Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
Các chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
CSVC
Cơ sở vật chất
2
TBDH
Thiết bị dạy học
3
PHBM
Phòng học bộ môn
4
THPT
Trung học phổ thông
5
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
PHẦN MỞ ĐẦU
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 1
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, CSVC và TBDH được xem như một trong những điều kiện
quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Văn kiện Đại Hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX; X đã chỉ rõ: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển
giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy
và học, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà
trường…”
Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã và sẽ tăng cường đầu
tư cho các trường học, bởi lẽ những yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục đào tạo, cần khắc phục nhanh chóng tình trạng trường lớp nghèo nàn, thiếu
những TBDH tối thiểu và bằng mọi cách phải xây dựng và tăng cường CSVC
trường học trở thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi mới
phương pháp, đưa việc dạy và học đến một tầm chất lượng mới, đáp ứng đòi hỏi
trước mắt và lâu dài cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc Hội khoá X đã nêu
“ Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học
phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
học”.
CSVC và TBDH của nhà trường trong những năm gần đây đã có những
thay đổi rõ rệt, hệ thống công trình khang trang sạch đẹp, thiết bị dạy học tương
đối đầy đủ và đồng bộ; công tác quản lý CSVC và TBDH của trường được thực
hiện tương đối tốt, phát huy được hiệu quả sư phạm của thiết bị dạy học vào
việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường. Tuy nhiên, thực trạng về công tác
quản lý chưa thúc đẩy được việc khai thác sử dụng TBDH; đầu tư CSVC, mua
sắm TBDH chưa đồng bộ và phù hợp với nhu cầu giáo dục; chưa phát huy được
hết chức năng, tác dụng của các TBDH vào giờ dạy, hiệu quả sử dụng TBDH
không cao.
Vấn đề quản lý và sử dụng CSVC – TBDH luôn được các nhà quản lý giáo
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 2
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
dục quan tâm, nhưng trong thực tế còn nhiều bất cập, chưa thực sự đảm bảo yêu
cầu phát triển của nhà trường trong thời đại mà nền khoa học – công nghệ phát
triển như vũ bão; kỹ năng sử dụng TBDH của một bộ phận khá lớn giáo viên –
học sinh còn nhiều lúng túng, hiệu quả không cao, đòi hỏi phải có sự đổi mới để
phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng cụ thể, sự đổi mới đó được đặt ra như một
yêu cầu cấp thiết trong đổi mới công tác quản lý CSVC và TBDH ở trường học
theo quan điểm hiệu quả hiện nay, bởi lẽ: CSVC - TBDH chỉ phát huy tác dụng
làm cho quá trình giáo dục diễn ra có hiệu quả, nếu như nó thực sự trở thành
một nhân tố của quá trình giáo dục – phù hợp với mục đích, nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
Là phó hiệu trưởng được phân công phụ trách mảng CSVC và TBDH thì
vấn đề nguyên tắc và giải pháp đã đặt ra, buộc người quản lý phải nghiên cứu,
suy nghĩ, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm và quyết định lựa chọn lời giải tối ưu
cho giải pháp của mình để thực hiện. Theo đó, đề tài “Một số nguyên tắc và
giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột” xin
chia sẻ với các anh chị em đồng nghiệp.
2. Mục đích của nghiên cứu:
Làm rõ thực trạng việc quản lý CSVC, khai thác và sử dụng TBDH kém
hiệu quả ở trường THPT Buôn Ma Thuột; làm rõ nguyên nhân tồn tại và đề ra
một số nguyên tắc và giải pháp trong công tác quản lý nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng CSVC và TBDH trong trường THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng công tác quản lý, bảo quản, sử dụng CSVC và TBDH ở
trường THPT Buôn Ma Thuột.
- Những giải pháp chỉ đạo về công tác quản lý, khai thác và sử dụng
CSVC và TBDH ở trường THPT Buôn Ma Thuột.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý CSVC và TBDH ở trường THPT.
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 3
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng CSVC – TBDH ở
trường THPT Buôn Ma thuột.
- Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp trong công tác quản lý, khai
thác và sử dụng CSVC – TBDH ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Trò chuyện, phỏng vấn.
- Quan sát, điều tra thực tế, so sánh, thống kê về quản lý CSVC và TBDH
trong 3 năm học: 2009 – 2010, 2010 – 2011, 2011 – 2012 của trường THPT
Buôn Ma Thuột.
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CSVC VÀ TBDH TRONG
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 4
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Lý luận chung về CSVC và TBDH
1.1.1. Cở sở vật chất và thiết bị dạy học
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là tất cả các phương tiện vật
chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính
giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
- Hệ thống CSVC và TBDH của nhà trường bao gồm trường học, trong
đó bao gồm các công trình xây dựng, sân chơi, bãi tập, vườn thực nghiệm, trang
thiết bị dạy học, thiết bị phục vụ thực hành các môn học, phương tiện nghe –
nhìn cho đến sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phấn viết, bảng…
1.1.2. Vị trí của CSVC và TBDH
Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan
chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản cấu thành quá trình dạy học
là: Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp – Giáo viên – Học sinh – Thiết bị giáo
dục.
Có thể diễn tả các thành tố cấu thành quá trình dạy học và mối quan hệ
giữa chúng bằng sơ đồ sau đây:
Trong sơ đồ trên, nếu xét về phương diện nhận thức thì thiết bị dạy và
học vừa là “trực quan sinh động”, vừa là “phương tiện” để nhận thức và đôi khi
còn là “đối tượng” chứa nội dung cần nhận thức.
Nghiên cứu về vai trò của thiết bị dạy và học, người ta còn dựa trên vai
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 5
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và đã chỉ ra rằng:
- Tỉ lệ kiến thức thu nhận được qua các giác quan theo tỉ lệ: 1% qua nếm,
1,5% qua sờ; 3,5% qua ngửi, 11% qua nghe, 83% qua nhìn.
- Tỉ lệ kiến thức nhớ được khi học: 20% qua những gì mà ta nghe được;
30% qua những gì mà ta nhìn được; 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn
được; 80% qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm
được.
- Người ta cũng tổng kết: tôi nghe – tôi quên; tôi nhìn – tôi nhớ; tôi làm –
tôi hiểu.
Những số liệu trên cho thấy, để quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao cần
phải thông qua quá trình nghe – nhìn và thực hành. Muốn vậy, phải có phương
tiện (thiết bị, công cụ) để tác động và hỗ trợ.
Cũng theo sơ đồ trên, các cặp thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều,
việc điều khiển tối ưu các mối quan hệ giữa các thành tố có thể coi là một nghệ
thuật về mặt sư phạm; CSVC và TBDH có mặt trong quá trình nêu trên có vai
trò như các thành tố khác và không thể thiếu một thành tố nào.
Như vậy, CSVC và TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu
của quá trình giáo dục, dạy học.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý CSVC và TBDH
Nội dung CSVC và TBDH mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng phải
rộng và sâu tương ứng. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng CSVC và TBDH
chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục, đào tạo khi được quản lý tốt.
Do đó, đi đôi với việc đầu tư trang bị, điều quan trọng hơn là phải chú trọng đến
việc quản lý CSVC và TBDH trong nhà trường.
- Quyết định số 182-QĐ ngày 18 tháng 3 năm 1972 của Bộ Giáo dục –
Đào tạo ban hành quy chế tạm thời về quản lý đồ dùng dạy học đã quy định:
“Đồ dùng dạy học là tài sản của Nhà nước giao cho Nhà trường quản lý.
Vì vậy, các thứ đó, bất kỳ được mua sắm bằng nguồn vốn nào, do thầy trò tự
làm, hoặc được biếu tặng đều phải được quản lý tốt”.
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 6
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
- Thông tư số 25/2003/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục – Đào tạo về
hướng dẫn thực hiện mua sắm thiết bị dạy học phục vụ việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông quy định:
“Tăng cường công tác thanh tra giáo dục về mua sắm, bảo quản và sử
dụng thiết bị dạy học để bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đạt hiệu
quả trong việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp dạy
học mới”.
- Chỉ thị 39/2007/CT-BGD&ĐT ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ giáo
dục & đào tạo: “Các Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu tích cực với lãnh đạo
địa phương để tổ chức cung ứng sách giáo khoa, thiết bị dạy học một cách kịp
thời, đảm bảo đủ số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng; rà soát, đánh giá về số
lượng, chất lượng, hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở các trường phổ thông”;
Chỉ thị nêu rõ 9 nhiệm vụ trọng tâm trong đó có nhiệm vụ 6 về : “Củng cố và
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển mạng lưới trường,
lớp học, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên, thu hút các nguồn
lực cho xây dựng CSVC, trường, lớp học, thiết bị giáo dục bằng những
chính sách và quy hoạch rõ ràng”. Bộ Giáo dục chỉ thị:
+ “Tiến hành rà soát, xây dựng và thực hiện các chuẩn về CSVC trường
học, TBDH cho các trường Mẫu giáo, Mầm non, Tiểu học, THCS và THPT; đẩy
mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học.
+ Hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt đề án học phí mới.
+ Đề xuất để Chính phủ ban hành chính sách về đất đai cho phát triển
giáo dục, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập,
trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng dân tộc”
Như vậy, vấn đề CSVC và TBDH, quản lý CSVC và TBDH được Đảng,
Nhà nước đặc biệt quan tâm và chỉ đạo có hệ thống, khoa học nhằm đáp ứng đổi
mới nội dung, phương pháp, không ngừng nâng cao chất lượng dạy học trong
giai đoạn hiện nay.
Có thể nói quản lý CSVC và TBDH là hoạt bao quát các công tác hành
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 7
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
chính, công tác chính trị và công tác Xã hội hóa nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ
giáo dục của nhà trường
1.3. Cơ sở lý luận của việc quản lý CSVC và TBDH
1.3.1. Chức năng quản lý
* Khái niệm
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: Chức năng quản lý là một dạng hoạt
động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
* Nội dung của chức năng quản lý
Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý đã đưa ra rất nhiều nội dung của chức
năng quản lý. Nhưng gần đây, người ta thu gọn và gộp một số chức năng lại
thành bốn chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
Các chức năng được biểu diễn trình tự theo sơ đồ:
Theo sơ đồ trên, thông tin là điều kiê nê thiết yếu của viê êc thực hiê nê các
chức năng; thông tin thu nhận từ khâu tổ chức, kiểm tra và cần được phân tích,
tổng hợp thật khách quan, khoa học mới phát huy được chức năng chỉ đạo đạt
hiệu quả cao hoạch định đặt ra.
1.3.2. Quản lý CSVC và TBDH
* Khái niệm
Quản lý CSVC và TBDH là tác động có mục đích của người quản lý
nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC và TBDH
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 8
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
* Nội dung công tác quản lý CSVC và TBDH
- Công tác xây dựng, tu sửa trường lớp
- Quản lý đầu tư mua TBDH
- Công tác quản lý sử dụng TBDH
- Công tác quản lý TBDH
- Công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên phụ trách
TBDH
Để thực hiện tốt công việc quản lý CSVC và TBDH, người quản lý cần
nắm vững:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý.
+ Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phân phối các
nội dung quản lý, các mặt quản lý (trường học, sách, thư viện, thiết bị kỹ thuật
dạy học…).
+ Nghiên cứu chương trình giáo dục với những điều kiện CSVC và
TBDH để thực hiện chương trình đó.
+ Có ý tưởng đổi mới hoạt động quản lý CSVC và TBDH cho phù hợp
với điều kiện thực tế của đơn vị công tác, ý tưởng đó phải đựợc thực hiện bằng
một kế hoạch khả thi.
+ Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống
nhất và đảm bảo CSVC và TBDH để nâng cao chất lượng giáo dục.
Nguyên tắc quản lý CSVC và TBDH:
+ Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC và TBDH.
+ Bố trí hợp lý CSVC và TBDH trong khu trường, trong lớp học, trong
phòng thực hành, thí nghiệm, phòng bộ môn…
+ Quản lý CSVC và TBDH đồng thời phải chú ý tạo được môi trường sư
phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức bảo quản tốt CSVC và TBDH của nhà trường.
1.4. Cơ sở thực tiễn của việc quản lý CSVC và TBDH
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuột trang 9
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
Lý luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy và học là một quá trình
trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động khăng khít
giữa các đối tượng và có mục đích nhất định. Để quá trình dạy học đạt chất
lượng cao, từ xa xưa con người đã tìm ra và đưa vào sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau cho mục đích này và theo đó, CSVC và TBDH phục vụ cho
phương pháp dạy học cũng ra đời và phát triển. Xuất phát từ đặc trưng tư duy
hình ảnh, tư duy cụ thể của con người, trong quá trình dạy học, sự trực quan
đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người học.
Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của
phương tiện trực quan mới giải quyết được, học sinh rất cần được trực tiếp làm
thực nghiệm, được lắp ráp, thao tác, quan sát, nhận xét bằng việc sử dụng các
dụng cụ, phương tiện cụ thể. Nghĩa là học bằng mọi giác quan, huy động mọi
tiềm năng để nhận thức.
Như vậy, khó thực hiện được quá trình dạy học khi thiếu CSVC và
TBDH. Nhưng tự bản thân CSVC và TBDH không thể tự phát huy hiệu quả sư
phạm của nó, mà để CSVC và TBDH phát huy được hiệu quả thì cần có sự quản
lý việc sử dụng CSVC – TBDH nhằm phát huy được tác dụng của nó trong việc
nâng cao chất lượng cho hoạt động dạy và học trong trường phổ thông.
Vì vậy, đồng thời với việc xây dựng, mua sắm hệ thống CSVC và TBDH
thì phải chú ý đến vai trò quan trọng của công tác quản lý CSVC và TBDH
trong nhà trường nhằm khai thác hết tác dụng của CSVC và TBDH vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt chương trình đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học trong giáo dục THPT hiện nay.
Giới hạn là một sáng kiến kinh nghiệm nên đề tài tập trung vào công tác
quản lý khai thác, sử dụng và bảo quản TBDH nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường THPT.
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 10
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CSVC VÀ TBDH
Ở TRƯỜNG THPT BUÔN MA THUỘT .
2.1.Tình hình trường lớp, giáo viên, học sinh trường trung học phổ
thông Buôn Ma Thuô ôt năm học 2010 - 2011
2.1.1- Đô ôi ngũ quản lý ( Hiê ôu trưởng, Phó Hiêuô trưởng )
TT
Cán
Tuổi
Th
Th
Trì
B/d
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 11
T/đ
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
bô ô
quản
lý
1
2
Hiê êu
trưởng
P.
Hiê êu
trưởng
âm âm nh ưỡn
ôô
niê niê đô ô
g
LL
n
n chu QL
giá QL yên GD Chí
o
(nă mô
nh
dục m)
n
trị
(nă
m)
<10 >10 >20 <10 >10
50
40
1
2
ĐH
1
2
1
Thạc
sĩ
CC
1
1
1
2
Sơ
cấp
LL
1
2
Qua điều tra cho thấy Hiê êu trưởng nhà trường có trình đô ê chuyên môn là
Đại học sư phạm, công tác trong ngành trên 20 năm và có thâm niên quản lý
trên 10 năm, có trình đô ê thạc sĩ Quản lý Giáo dục và đã học xong Cao cấp lý
luâ ên chính trị. Các Phó Hiê êu trưởng có trình đô ê chuyên môn Đại học sư phạm
và thạc sĩ chuyên ngành, thâm niên quản lý giáo dục < 05 năm và đã được bồi
dưỡng về công tác quản lý trường trung học phổ thông. Nhìn chung đội ngũ
quản lý của trường THPT Buôn Ma Thuột đủ về số lượng, mạnh về chất lượng,
đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác quản lý của nhà trường.
2.1.2.Đô ôi ngũ giáo viên
Số
lượng
Tình
hình
đô ôi
ngu
giáo
viên
Tuổi
< 30
Trìn
h đô ô
Đảng
viên
Dan
h
hiê ôu
chuy
ên
môn
< 40
<50
> 50
Đại
học
Thạc
sĩ
CS
T/Đ
Cấp
tỉnh
GV
GV
Giỏi
Giỏi
cấp
tỉnh
cấp
cơ sở
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 12
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
95
20
25
20
30
75
20
35
12
30
18
Giáo viên của nhà trường đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 20%. Phần lớn
giáo viên của nhà trường có kinh nghiê êm, có tiềm lực tốt vì đa số giáo viên có
tuổi đời, tuổi nghề cao đạt các danh hiê êu: chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi
tỉnh chiếm gần 50% tổng số giáo viên của nhà trường. Đô êi ngũ giáo viên có thế
mạnh về kinh nghiê êm và trình đô ê nhưng hạn chế về tiếp thu phương pháp đổi
mới dạy học. Đă êc biê êt là sức ỳ và sự chủ quan trong đô êi ngũ giáo viên lớn tuổi
ngày càng tăng. Điều đó tạo rào cản cho sự vươn lên của lớp trẻ và gây khó
khăn cho Hiê êu trưởng trong quản lý nhà trường.
2.1.3. Tình hình trường lớp và học sinh
Năm học 2010 - 2011, trường THPT Buôn Ma Thuô êt có số lượng học
sinh là 1884 chia thành 03 khối lớp: Lớp 10, Lớp 11, Lớp 12.
- Xếp loại học lực
Khối Tổng Gi
số
Khá Tru
ỏi
Yếu
Ke
ng
m
bìn
h
SL
Khối
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
679
45 6,6% 463 68,1% 169 24,9%
2
0,4%
0
0%
557
36 6,5% 380 68,2% 139 24,9%
2
0,4%
0
0%
648
41 6,3% 513
2
0,5%
0
0%
10
Khối
11
Khối
79%
92
14,2%
12
- Kết quả về hạnh kiểm
Khối
Tổng số
Tốt
Khá
Trun
Yếu
g
bình
SL
%
SL
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 13
%
SL
%
SL
%
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
Khối 10
679
614
90%
47
6,9%
18
2,65
0
0%
%
Khối 11
557
506
91%
41
7,3%
10
1,7%
0
0%
Khối 12
648
623
96%
23
3,6%
2
0,4%
0
0%
Đa số học sinh của trường đều ngoan: 98% được xếp hạnh kiểm khá tốt.
Trường đạt chuẩn Quốc gia nên tỷ lê ê học sinh giỏi toàn diê nê 6,5%, học sinh
khá 71%, học sinh yếu kém 0,5%. Với chất lượng như vâ êy trường THPT Buôn
Ma Thuô tê được coi là địa chỉ đáng tin câ êy của nhân dân thành phố khi lựa chọn
trường học cho con em mình.
2.1.4. Cơ sở vâ ôt chất phục vụ cho dạy học
Trường nằm ngay trung tâm thành phố Buôn Ma Thuô êt, tọa lạc trên diê ên
tích 23.174 m2, cơ sở khang trang đảm bảo yếu tố xanh, sạch, đẹp của môi
trường sư phạm. Trường có 45 phòng đủ 45 lớp học 01 buổi/ngày, trong đó có
30 phòng được lắp đă tê hê ê thống đèn chiếu phục vụ giảng dạy bằng giáo án
điê ên tử; có 04 phòng máy tính, 03 phòng bô ê môn, 01 thư viê ên đạt chuẩn, nhà
thi đấu thể dục có diê nê tích 900 m2, sân chơi, bãi tâ êp ... đều được đầu tư xây
dựng mới. Tuy nhiên các phòng bô ê môn thiết kế quá châ êt, thiết bị thiếu và lạc
hâ êu; cán bô ê thư viê ên trình đô ê yếu chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ của mô êt
thư viê ên đạt chuẩn nên những năm qua thư viê ên của trường hoạt đô nê g chưa
hiê êu quả, chưa xứng tầm của thư viê ên trường đạt Chuẩn Quốc gia.
2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng thiết bị dạy học ở trường THPT
Buôn Ma Thuột
2.2.1. Tình hình CSVC – TBDH của nhà trường
- Bảng thống kê CSVC, TBDH của trường trong 2 năm gần đây:
Tổng diện tích đất sử dụng của trường
(tính bằng m2):
1. Khối phòng học theo chức năng:
Số phòng học văn hoá:
Số phòng học bộ môn:
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 14
Năm học
Năm học
2010 -2011
23.174
2011 - 2012
23.174
45
3
45
3
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
Phòng học bộ môn Vật lý:
Phòng học bộ môn Hóa học:
Phòng học bộ môn Sinh học:
Phòng học bộ môn Tin học:
Phòng học bộ môn Ngoại ngữ:
2. Khối phòng phục vụ học tập:
Nhà đa năng:
Khu giáo dục thể chất
Nhà thi đấu
Phòng truyền thống
Phòng Đoàn TN:
Phòng Công đoàn
Phòng khác:...
3. Khối phòng hành chính quản trị:
Phòng Hiệu trưởng:
Phòng Phó Hiệu trưởng:
Phòng giáo viên:
Văn phòng
Phòng y tế học đường:
Kho:
Phòng thường trực, bảo vệ:
Khu đất làm sân chơi, sân tập:
Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân
1
1
1
4
0
1
1
1
4
0
1
0
0
1
1
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
3
3
1
1
3
1
2
2
1
3
3
1
1
3
1
3
2
6
2
3
6
2
3
0
96 m2
Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà
16 125
16 772
trường (cuốn):
Máy tính của thư viện đó được kết nối
7
7
internet
5. Máy tính của trường:
Dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý:
Dùng cho hệ thống thư viện
Số máy tính đang được kết nối internet:
16
8
16
16
8
16
Dùng phục vụ học tập:
100
100
viên:
Khu vệ sinh học sinh:
Khu để xe giáo viên và nhân viên:
Khu để xe học sinh
4. Thư viện:
Diện tích (m2) thư viện (bao gồm cả
phòng đọc của giáo viên và học sinh):
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 15
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
6. Thiết bị nghe nhìn:
Tivi:
4
4
Đầu Video:
1
2
Cassette - đĩa
8
10
Máy phát điện
2
2
Máy chiếu Projector:
34
34
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 16
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
Thiết bị dạy học được trang bị và có bổ sung, sửa chữa từng năm, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình dạy học đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy của
giáo viên, và đổi mới cách học chủ động tích cực của học sinh góp phần quan
trọng vào quá trình nâng cao chất lượng dạy và học. Phát huy những bề dày
thành tích của nhà trường đội ngũ thầy cô giáo và học sinh quyết tâm, phấn đấu
thi đua dạy tốt – học tốt đưa chất lượng nhà trường ngày một đi lên.
- Tình hình trang bị TBDH đáp ứng yêu cầu tối thiểu (năm học 2010 2011)
Mức độ
Đáp ứng
Chưa đáp
ứng
Đối tượng
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Đội ngũ quản lý
2
66,67
2
33,33
Giáo viên
54
56,84
41
43,16
Qua kết quả khảo sát và qua kiểm tra tại trường trong năm 2010 – 2011
cho thấy số lượng TBDH cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương
trình sách giáo khoa, đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dạy và học. Tuy nhiên, độ
đồng đều về số lượng TBDH thuộc các bộ môn chưa cao, hệ thống PHBM chưa
đáp ứng yêu cầu. Việc trang bị TBDH ở các trường THPT hiện nay chưa mang
tính kinh tế cao.
- Thực trạng về chất lượng của TBDH (năm học 2010 - 2011)
Mức độ
Tốt
Khá
Trun
Kém
g
bình
Đối tượng
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượn
(%)
lượng
(%)
33,33
0
0.00
23,16
21
22,10
Đội ngũ quản
0
0,00
2
66,67
g
1
lý
Giáo viên
11
11,58
41
43,16
22
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 17
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
Ngay đội ngũ quản lý cũng thừa nhận TBDH là chưa tốt (66,67% đạt khá,
33,33% đạt trung bình) phù hợp với đánh giá về chất lượng TBDH của giáo
viên – người trực tiếp sử dụng (54,74% đạt khá – tốt) và (45,26% đạt trung bình
– kém). Tỉ lệ trên cũng cho thấy có nhiều thiết bị tốt xen lẫn những thiết bị
không đảm bảo chất lượng và hệ quả kéo theo là có những bài không thể tiến
hành thực hành tại PHBM được hoặc chỉ giới thiệu và cho học sinh làm quen
các thao tác thực hành của bài học mà thôi.
2.2.2. Một số kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng thiết bị dạy
học
a. Việc quản lý công tác bảo quản thiết bị dạy học
Nhà trường đã có các phòng để bảo quản thiết bị dạy học, có giá, tủ, hòm
để chứa, đựng bảo đảm phòng chống dột, mối, mọt, ẩm; có đủ ánh sáng, điện,
quạt, thiết bị phòng chống cháy nổ… các thiết bị được bảo quản cẩn thận, giáo
viên bộ môn có ý thức bảo quản như cất gọn sau từng buổi học, ký nhận, giao
trả; đối với đồ dùng thí nghiệm được rửa sạch, lau, chùi… đảm bảo đúng yêu
cầu. Thiết bị được phân theo loại, từng khối, từng môn học, theo tiết phân phối
chương trình một cách khoa học: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Ban giám hiệu
phân công chỉ đạo tổ chuyên môn có kế hoạch và lịch sắp xếp, kiểm tra hàng
kỳ, năm, có sổ theo dõi, bảng thống kê số lượng, chất lượng từng năm theo đúng
quy định bảo quản của nhà nước.
b. Việc quản lý công tác sử dụng thiết bị dạy học
Do yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, việc sử
dụng thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy
học. Việc sử dụng các thiết bị dạy học được các tổ chuyên môn luôn đưa vào nội
dung sinh hoạt chuyên môn hàng tháng đặc biệt phải dành thời gian để bàn bạc,
trao đổi kinh nghiệm cách sử dụng, cách tháo lắp, các quy trình thao tác kỹ
thuật; mỗi giáo viên tự sử dụng thử và được kiểm tra trước khi áp dụng vào giờ
giảng. Đặc biệt việc sử dụng các thiết bị hiện đại đắt tiền như máy tính, máy
trình chiếu bảng – tương tác thông minh… được giáo viên tích cực tìm hiểu và
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 18
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
từng bước đưa vào sử dụng.
Nhà trường đã cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về việc sử
dụng thiết bị dạy học do Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; những giáo viên
này có trách nhiệm tập huấn lại cho đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, giáo viên
trong trường theo kế hoạch của nhà trường. Bên cạnh đó một số giáo viên tự bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học; tự mua sắm như máy tính
xách tay, máy tính, máy tính bỏ túi Casio, băng cát sét, đĩa CD chứa thông tin
liên quan đến bộ môn… để hỗ trợ cho tiết dạy thêm phần sinh động, tạo hứng
thú học tập của học sinh.
Qua theo dõi các bảng tổng hợp sử dụng thiết bị của các giáo viên từng bộ
môn trong trường đối chiếu với sổ mượn thiết bị từng khối, sổ báo giảng đều
khớp và được sử dụng theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Vì vậy, qua đánh giá giờ dạy của các tổ chuyên môn đối với giáo viên 3
năm gần đây có chuyến biến tích cực; trong năm học 2010 – 2011, Đoàn đánh
giá ngoài của Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk tiến hành Kiểm định Chất lượng
Giáo dục tại trường THPT Buôn Ma Thuột và được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công
nhận trường đạt chuẩn cấp độ 1. Điều này cho thấy việc sử dụng thiết bị dạy học
của giáo viên từng bước đi vào chiều sâu với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy
và học, góp phần đưa chất lượng giáo dục nhà trường ngày một đi lên.
2.2.3 Một số tồn tại trong quản lý và sử dụng thiết bị dạy học
1.Phòng học bộ môn và các quy định
Hiện có 03 PHBM: Vật lý, Hóa học, Sinh học được nhà trường xây dụng
từ năm 2008 và được trang bị TBDH khá đầy đủ. Song, cả 03 PHBM đều không
đáp ứng được nhu cầu trong giáo dục bởi:
- Phòng học bộ môn là phòng học được trang bị, lắp đặt các thiết bị và
phương tiện hỗ trợ phù hợp để dạy học, chuyên dùng cho một môn học hoặc
một số môn học khác nhau. Theo Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT thì diện
tích làm việc tối thiểu của phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm
việc tối thiểu cho một học sinh nhân với số lượng học sinh của mỗi lớp học quy
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 19
Một số nguyên tắc và giải pháp quản lý CSVC và TBDH tại trường THPT Buôn Ma Thuột
định trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học cộng với diện tích tối thiểu cần sắp đặt các
phương tiện và thiết bị dạy học. Đối với cấp trung học phổ thông: diện tích làm
việc tối thiểu cho một học sinh là 2,00 m 2; riêng phòng học bộ môn môn Công
nghệ có diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,45 m2.
- Đối với phòng học bộ môn của các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học và
Công nghệ phải có phòng chuẩn bị với diện tích từ 12 m 2 đến 27 m2 mỗi phòng
và được bố trí liền kề, liên thông với phòng học bộ môn. Đối với phòng học bộ
môn xây dựng trước khi ban hành quy định này được chấp nhận có diện tích
nhỏ hơn không quá 12% so với quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
Theo TS. Trần Đức Vượng, nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
phát triển Học liệu và thiết bị dạy học phòng học bộ môn không chỉ giúp các
trường bảo quản tốt thiết bị, tiết kiệm kinh tế mà còn tạo bầu không khí khoa
học, nâng cao kỹ năng thực hành của giáo viên, học sinh. "Phòng học cố định
chỉ phù hợp với kiểu dạy học chay, không phù hợp với lối dạy ứng dụng, sử
dụng có nhiều mô hình thực nghiệm. Nếu học sinh chỉ ngồi một phòng trong cả
buổi học, giáo viên sẽ gặp khó khăn khi chuyển dụng cụ thí nghiệm đến lớp.
Thiết bị dạy học cũng sẽ bị hư hỏng do di chuyển quá nhiều".
2. Việc quản lý và sử dụng phòng học bộ môn
Trường THPT Buôn Ma Thuột cũng như các trường THPT khác trong
toàn tỉnh vẫn còn sử dụng phòng thí nghiệm để dạy thực hành chứ chưa thật sự
đảm bảo tính năng của phòng học bộ môn theo quy định. Cơ sở vật chất nhiều
trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, việc xây dựng
phòng học bộ môn chưa đồng bộ do các quy định của Bộ GD – ĐT thay đổi liên
tục, thậm chí có trường chưa có phòng học bộ môn.
Công tác quản lý và sử dụng phòng học bộ môn chưa được quan tâm
đúng mức như: đối với trường dưới 45 lớp chỉ biên chế một viên chức thiết bị
nên không xử lý hết công việc; việc kiểm tra, giám sát còn nặng hình thức...
Quá trình triển khai dạy học ở PHBM thực hiện theo thời khoá biểu
Tác giả: Phan Thượng Tòng,
Phó hiệu trưởng trường THPT Buôn Ma Thuộttrang 20
- Xem thêm -