Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn một số phương pháp giải bài tập di truyền học quần thể phục vụ cho học sinh...

Tài liệu Skkn một số phương pháp giải bài tập di truyền học quần thể phục vụ cho học sinh lớp 12 trường thpt kiệm tân.

.DOC
44
1854
134

Mô tả:

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Kiệm Tân Tổ : SINH – CÔNG NGHỆ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Người thực hiện: NGUYỄN THỊ ĐIỆP Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bộ môn Lĩnh vực khác: Có đính kèm:  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh    Hiện vật khác Năm học: 2014 -2015 Trường THPT Kiệm Tân 1 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ tên: NGUYỄN THỊ ĐIỆP 1. Ngày, tháng, năm sinh: 10 – 08 – 1984 2. Giới tính: Nữ 3. Địa chỉ: Ấp Phúc Nhạc – Xã Gia Tân 3 – Huyện Thống Nhất – Tỉnh Đồng Nai 4. Điện thoại: 01647 669 947 5. Fax: 6. Chức vụ: Giáo viên Email: [email protected] 7. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Sinh học lớp 12S7, 12S8,12S9. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: CỬ NHÂN KHOA HỌC - Năm nhận bằng: 2008 - Chuyên môn đào tạo: Sinh Học - KTNN III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Môn Sinh - Công Nghệ - Số năm có kinh nghiệm: 7 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm trong 5 năm gần đây: Chuyên đề cấp trường năm 2008 – 2009. Trường THPT Kiệm Tân 2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Phần I: Lí do chọn đề tài Chương trình sinh học THPT nói chung và chương trình sinh hoc THPT 12 nói riêng nội dung lí thuyết rất nhiều, song bài tập vận dụng rất ít và không có nội dung hướng dẫn giải nên rất khó đối với học sinh đặc biệt là học sinh ở trường THPT Kiệm Tân. Thêm vào đó trong phân phối chương trình chỉ trang bị lí thuyết, không có tiết rèn luyện bài tập, ngay cả trong sách bài tập sinh học các dạng toán sinh không có nhiều hoặc thậm chí không có. Chương trình sinh học lớp 12 thời gian dành cho phần bài tập quần thể giao phối và quần thể tự phối rất ít nhưng ngược lại trong các đề thi tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ (đối với đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia 3 câu. Theo cấu trúc đề thi của Bộ 2015). Tuy nhiên, các bài tập phần di truyền học nói chung và phần di truyền học quần thể nói riêng là tương đối khó. Điều này gây trở ngại cho học sinh trong học tập và đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều. Khối lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng, trong khi đó thời gian hạn hẹp giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh do đó hoc sinh rất dễ gặp khó khăn, lúng túng khi gặp những bài tập này, đặc biệt đối với học sinh trường THPT Kiệm Tân. Nhiều học sinh vận dụng lí thuyết để giải bài tập một cách mơ hồ, lúng túng, không cơ sở khoa học. Bên cạnh đó các em cũng không có tâm huyết với môn sinh học này như các môn học tự nhiên khác. Vì vậy để làm rõ những điểm cần lưu ý trong quá trình giải bài tập, giúp học sinh tự tin, yên tâm hơn trong quá trình làm bài, thay đổi cách nhìn nhận của các em về môn học này nhằm giúp các em yêu thích môn này hơn tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số phương pháp giải bài tập di truyền học quần thể phục vụ cho học sinh lớp 12 trường THPT Kiệm Tân” Trường THPT Kiệm Tân 3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận: Trong chương trình sinh học phổ thông, học sinh được tiếp cận với kiến thức di truyền học quần thể, hiểu và vận dụng kiến thức này để giải các bài tập liên quan dựa trên các công thức mà sách giáo khoa, sách bài tập sinh học 12 đã đưa ra. Tuy nhiên những công thức phần di truyền học quần thể đã có chỉ áp dụng được trong các trường hợp giải các bài tập đơn giản liên quan đến 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong khi đó trong các đề thi đại học, cao đẳng và học sinh giỏi thì ngoài những bài tập trên còn có các bài tập liên quan đến nhiều alen và gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính, nếu giáo viên dạy theo sách giáo khoa và sách giáo viên (giáo viên không mở rộng) thì học sinh rất khó có thể làm được bài tập phần này. Trong quá trình học tập môn sinh học 12 nói chung và phần di truyền học quần thể nói riêng, bên cạnh tiếp thu một lượng kiến thức lớn và mới, học sinh còn phải vận dụng được kiến thức đã học vào từng bài tập cụ thể. Với những thực tiễn đó đòi hỏi giáo viên có những phương pháp nghiên cứu nhất định để giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng làm được bài tập đạt kết quả cao hơn. Đề tài này nhằm cung cấp cho học sinh - Một số công thức và bài tập tính tần số alen và thành phần kiểu gen của 1 gen trong quần thể trong trường hợp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính ở trạng thái cân bằng. - Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ. - Xác định cấu trúc di truyền của quần thể giao phối: xác định số kiểu gen và số kiểu giao phối. - Xác suất trong di truyền học quần thể. 2. Cơ sở thực tiễn: Trong chương trình sinh học phổ thông hiện nay, với thời lượng 2 tiết cho phần di truyền học quần thể ngoài việc trang bị cho học sinh đầy đủ nội dung lí thuyết, giáo viên chỉ có thể giúp học sinh xây dựng được một số công thức áp dụng tính tần số alen và tần số kiểu gen, xác định cấu trúc di truyền của quần thể cho trường hợp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Do vậy học sinh chỉ hiểu và làm được bài tập dạng này còn khi gặp dạng toán áp dụng cho trường hợp gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính, trường hợp có nhiều alen …thì đa số học sinh còn lúng túng, không tìm ra phương pháp giải tối ưu. - Nếu để học sinh tự giải thì lớp có 40 em thì chỉ có 1 – 2 em làm được thậm chí không có em nào làm được. Trường THPT Kiệm Tân 4 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN - Nếu để giáo viên hướng dẫn hay làm mẫu thì mỗi lớp chỉ có 3 – 4 em học sinh hiểu còn các em khác coi như xong bài mẫu đến khi gặp bài dạng tương tự nhưng có thay đổi đôi chút về đề bài thì chỉ có 1 – 2 em hoặc không có em nào làm được nên hiệu quả không cao. Vì phần lớn học sinh ở trường có lực học trung bình – khá nên đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu và tìm ra phương pháp học tối ưu nhất,cũng như là xây dựng các công thức và phương pháp giải các bài tập để áp dụng cho học sinh. Nhằm giúp các em tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả mà không thấy nản đối với môn sinh học nói chung và phần di truyền học quần thể nói riêng. Từ thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Một số phương pháp giải bài tập di truyền học quần thể phục vụ cho học sinh lớp 12 trường THPT Kiệm Tân. Và tôi nhận thấy rằng các công thức và bài tập trong đề tài là rất cần thiết để học sinh nắm bắt kiến thức và vận dụng để giải các bài tập tối ưu, từ đó nâng cao kết quả học tập của học sinh. Và với học sinh trường THPT Kiệm Tân thì đề tài này có một ý nghĩa rất riêng, mang tính thực tế cao và bổ sung một cách thiết thực phần kiến thức về di truyền học quần thể cho các em. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP: 1. Giải pháp: 1.1 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các công thức và bài tập phần di truyền học quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền trong chương trình sinh học 12. 1.2 Đối tượng nghiên cứu Các công thức, các bài tập và phương pháp giải các bài tập về di truyền học quần thể ở chương Di truyền học quần thể (sinh học 12 – Ban cơ bản). 1.3 Công việc cụ thể: - Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng các công thức. - Học sinh trình bày phương pháp của mình và thảo luận với nhau trước dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên. - Giáo viên khẳng định về tính chính xác về mặt khoa học của kiến thức mà học sinh tự tìm ra. - Làm bài tập áp dụng: trước hết cho học sinh làm phần bài tập tự luận sau đó luyện tập câu hỏi trắc nghiệm. 2. Tổ chức thực hiện: Trước hết tôi yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết và các bài tập đơn giản trong sách giáo khoa và sách bài tập sinh học. Trường THPT Kiệm Tân 5 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Tiếp đó tôi trang bị cho học sinh kiến thức quần thể tự phối và ngẫu phối trong trường hợp 2 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính; nhiều alen nằm trên nhiễm sắc thể thường và nằm trên nhiễm sắc thể giới tính khi quần thể cân bằng di truyền và bài tập áp dụng. PHẦN NỘI DUNG A. Lí thuyết I. Quần thể là gì? Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, sống trong khoảng không gian xác định, tại một thời điểm nhất định, có thể sinh sản tạo ra thế hệ mới. Về mặt di truyền học có hai loại quần thể: quần thể giao phối ngẫu nhiên (ngẫu phối) và quần thể tự phối (nội phối). II. Các đặc trưng di truyền của quần thể: Về mặt di truyền mỗi quần thể được đặc trưng bởi vốn gen, tần số tương đối của các alen, tần số kiểu gen và tần số kiểu hình. 1. Vốn gen: là tổ hợp toàn bộ các alen của tất cả các gen có trong quần thể đó. 2. Tần số tương đối của các alen: là tỉ lệ phần trăm loại giao tử mang alen đó trên tổng số các loại giao tử được sinh ra. 3. Tần số kiểu gen: là tỷ lệ phần trăm số cá thể mang kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể. 4. Thành phần kiểu gen: là tỷ lệ phần trăm giữa các loại gen khác nhau trong quần thể. III. Quần thể tự phối: - Tự phối là tự thụ phấn ở thực vật hoặc tự thụ tinh ở động vật lưỡng tính hoặc giao phối cận huyết của động vât đơn tính. Do vậy kiểu gen của bố mẹ giống nhau. - Tự phối qua nhiều thế hệ sẽ làm tăng tần số của kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu gen dị hợp, do đó không làm thay đổi tần số alen của quần thể. - Quá trình tự phối làm cho quần thể dần dần phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau. IV. Quần thể giao phối ngẫu nhiên (ngẫu phối): - Là quần thể trong đó có sự giao phối ngẫu nhiên và tự do của các cặp bố mẹ. Do vậy kiểu gen của bố mẹ có thể giống hoặc khác nhau. - Kết quả của ngẫu phối làm tăng xuất hiện các biến dị tổ hợp, do vậy quần thể có tính đa hình về kiểu gen và kiểu hình. - Tần số các alen cũng như tần số các kiểu gen trong quần thể ngẫu phối có khuynh hướng duy tri không đổi trong những điều kiện nhất định (Quần thể có Trường THPT Kiệm Tân 6 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN kích thước lớn, giao phối ngẫu nhiên và tự do, không có di nhập gen, không có đột biến nếu có tỷ lệ đột biến thuận bằng tỷ lệ đột biến nghịch, không xảy ra CLTN). B. Các phương pháp giải bài tập trong di truyền học quần thể 1. Xác định tần số alen và tần số kiểu gen của một gen trong quần thể 1.1 Xác định tần số kiểu gen Xét một gen có 2 alen A và a sẽ tồn tại 3 loại kiểu gen AA, Aa, aa. Gọi N là tổng số cá thể Gọi D là tổng số cá thể mang kiểu gen AA Gọi H là tổng số cá thể mang kiểu gen Aa Gọi R là tổng số cá thể mang kiểu gen aa Ta có N=D+H+R Gọi tần số tương đối của kiểu gen AA là d Gọi tần số tương đối của kiểu gen Aa là h Gọi tần số tương đối của kiểu gen aa là r ta có tần số tương đối của các kiểu gen: AA = d = D/N Aa = h = H/N aa = r = R/N 1.2 Xác định tần số alen: Từ tần số tương đối của các kiểu gen, có thể tính được tần số tương đối của các alen. Vì mỗi gen của cá thể trong quần thể mang hai alen. Gọi tần số alen A là P A, tần số alen a là qa ta có: PA = (2D + H)/2N = d + h/2 qa = (2R + H)/2N = r + h/2 + Định luật Hacđi – Vanbec - Nếu một loocut (gen) có 2 alen A và a ta có PA + qa = 1. Sự kết hợp ngẫu nhiên của trứng và tinh trùng: (PA + qa) (PA + qa ) sẽ tạo sự phân bố kiểu gen: P 2AA + 2pqAa +q2aa = 1 - Nếu ở một loocut có nhiều alen khác nhau thì sự phân bố của quần thể sẽ tuân theo quy luật giao phối Ví dụ lôcut có 3 alen A1, A2, A3 ta có PA1 + qA2 + rA3 = 1. Sự kết hợp ngẫu nhiên sẽ tạo sự phân bố kiểu gen trong quần thể là: P2A1A1 + q2 A2A2 + r2 A3A3 + 2pq A1A2 + 2pr A1A3 + 2qr A2A3 = 1 Trường THPT Kiệm Tân 7 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Nếu các gen nằm trên NST giới tính thì tần số của một trong 2 alen không bao giờ bằng 0,5. 2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể: 2.1 Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ sau n thế hệ tự thụ Ở quần thể tự phối xét một gen có 2 alen A và a. Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu có dạng: xAA : yAa : zaa ( với x + y + z = 1) Nếu gọi x là thể đồng hợp trội AA Nếu gọi y là thể dị hợp Aa Nếu gọi z là thể đồng hợp lặn aa Gọi n là số thế hệ tự phối, tỷ lệ các kiểu gen sau n tự thụ là: AA = x + y[1-(0,5)n/2] Aa = y/2n aa = z + y[1-(0,5)n/2] 2.2 Xác định thành phần kiểu gen của thế hệ P: Cho thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối xnBB + ynBb + znbb yn Thành phần kiểu gen của thế hệ P: n 1    2 = y Bb = yn n 1    BB = xn - [y – (1/2)ny]/2 = x ( với y =  2  ) yn n 1    bb = zn – [y – (1/2)ny]/2 = z ( với y =  2  ) 2.3 Xác định cấu trúc di truyền của quần thể giao phối 2.3.1 Dạng 1: Cách tính tần số alen trong quần thể Để tính tần số alen trong quần thể khi biết được tỉ lệ kiểu hình và tỉ lệ kiểu gen ở dạng số lớn ta nên đưa về dạng tỉ lệ phần trăm hoặc ở dạng thập phân để dễ tính và áp dụng công thức tổng quát p2AA : 2pqAa : q2aa = 1 Trường THPT Kiệm Tân 8 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Cách tính tần số p và q là: p = p2 + pq q = q2 + pq a. Hai alen nằm trên NST thường: a.1 Trội hoàn toàn ví dụ: A là trội hoàn toàn so với a Nếu hai alen là trội hoàn toàn thì những cá thể có kiểu gen đồng hợp AA hay dị hợp Aa đều có kiểu hình trội. Như vậy không thể tính được số cá thể trội có kiểu gen AA hay Aa. Mà chỉ có thể mang tính trạng lặn mới biết chắn chắn kiểu gen là aa do đó căn cứ trên các cá thể mang tính trạng lặn để tính tần số của gen. Nếu quần thể có sự cân bằng kiểu gen thì tần số của kiểu gen aa là q2 ta có p = 1 – q a.2 Trội không hoàn toàn: Dạng này chỉ cần biết tỉ lệ kiểu hình thì ta biết được tỉ lệ kiểu gen, khi tính tần số ta áp dụng công thức trên. b. Hai alen nằm trên NST giới tính: b.1 Trội lặn hoàn toàn Ở đa số các loài động vật con đực đều tạo giao tử chỉ mang một alen trên NST X là đã biểu hiện thành tính trạng do đó chỉ cần căn cứ trên số cá thể cái trong quần thể để tính tần số của các gen (với điều kiện tần số các alen ở 2 giới như nhau) Xét một gen có 2 alen A và a nằm trên NST giới tính X Ở giới có cặp NST XX có các loại kiểu gen là: XAXA , XAXa , XaXa Ở giới có cặp NST XY có các loại kiểu gen là: XAY, XaY b.2 Trội không hoàn toàn Dạng này thường có nhiều kiểu gen và kiểu hình vì một số gen chỉ liên kết trên NST giới tính X không có alen trên Y nên con đực chỉ cần một alen là đã biểu hiện ra kiểu hình. 2.3.2 Dạng 2: - Biết tần số tương đối của các alen, xác định cấu trúc di truyền của quần thể, tỉ lệ kiểu hình. - Chứng minh cấu trúc của quần thể cân bằng hay chưa cân bằng di truyền. Cách giải - Lập bảng tổ hợp giữa giao tử đực và cái theo tần số tương đối đã cho ta suy ra kết quả về tần số di truyền và tần số kiểu hình. - Trạng thái cân bằng của quần thể được biểu thị qua tương quan: p2q2 = (2pq:2)2 - Điều kiện để quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền: cho ngẫu phối đến lúc tần số tương đối của các alen không đổi. Trường THPT Kiệm Tân 9 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN 2.3.3 Dạng 3: Xác định số kiểu gen và số kiểu giao phối a. gen nằm trên NST thường - Xét 1 gen có n alen, sự tổ hợp các alen tạo ra các kiểu gen khác nhau trong quần thể giao phối là: Số kiểu gen đồng hợp là: n Số kiểu gen dị hợp là C2n Số kiểu gen trong quần thể là: n + C2n = (1+ n)n/2 - Xét x gen khác nhau, các gen phân ly độc lập, gọi r là số alen của 1 gen thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể sẽ là [r(r + 1)/2]x - Xét x1, x2, ……xn gen khác nhau, các gen nằm trên cùng một NST, gọi r 1, r2 …..rn là số alen tương ứng của các gen thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể sẽ là r 1,r2 ...rn(r1,r2 ...rn + 1)/2 - Xét y kiểu gen khác nhau trong quần thể giao phối, số kiểu giao phối giữa các cặp bố mẹ khác nhau về kiểu gen sẽ tuân theo công thức: (1 +y)y/2 b. gen nằm trên NST giới tính + Đối với cặp XX - Xét 1 gen có n alen, sự tổ hợp các alen tạo ra các kiểu gen khác nhau trong quần thể giao phối là: Số kiểu gen đồng hợp là: n Số kiểu gen dị hợp là C2n Số kiểu gen trong quần thể là: n + C2n = (1+ n)n/2 - Xét x gen khác nhau, các gen phân ly độc lập, gọi r là số alen của 1 gen thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể sẽ là: r(r + 1)/2]x - Xét x1, x2, ……xn gen khác nhau, các gen nằm trên cùng một NST, gọi r 1, r2 …..rn là số alen tương ứng của các gen thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể sẽ là r 1,r2 ...rn(r1,r2 ...rn + 1)/2 + Đối với cặp XY - Xét 1 gen có n alen, sự tổ hợp các alen tạo ra các kiểu gen khác nhau trong quần thể giao phối là: Số kiểu gen là: n Trường THPT Kiệm Tân 10 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN - Xét x gen khác nhau, các gen phân ly độc lập, gọi r là số alen của 1 gen thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể sẽ là rx - Xét x1, x2, ……xn gen khác nhau, các gen nằm trên cùng một NST, gọi r 1, r2 …..rn là số alen tương ứng của các gen thì số kiểu gen khác nhau trong quần thể sẽ là r 1,r2 ...rn C. Vận dụng giải các bài toán về di truyền quần thể I. Quần thể tự phối I.1 Bài tập tự luận: Bài 1: Giả định rằng một quần thể thực vậy ở thế hệ xuất phát (I 0 ) có thành phần kiểu gen 0,4AA + 0,4Aa + 0,2aa = 1 Biết gen A qui định tính trạng không có tua trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng có tua. Hãy xác định cấu trúc di truyền và tỉ lệ kiểu hình của quần thể ở thế hệ thứ 3(I3) trong trường hợp quần thể tự thụ phấn Giải: I0 : 0,4AA + 0,4Aa + 0,2aa = 1 I3 [0,4 + (0,4 – 0,4.1/23)/2]AA + 0,4.1/23 Aa + [0,2 + (0,4 – 0,4.1/23)/2]aa = 0,575AA + 0,05Aa + 0,375aa TLKH: 0,625 không tua; 0.375 có tua Bài 2: a. Cấu trúc di truyền của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn(I 3) là: 0,35AA + 0,1Aa + 0,55aa =1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ xuất phát I0 ? b. Một quần thể thực vật tự thụ phấn ở thế hệ xuất phát I 0 có cấu trúc di truyền là 0,8AA + 0,2aa = 1. Cấu trúc di truyền của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn(I 3) sẽ như thế nào? Giải a. Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể P là: yn Aa = 1   2 0,1 n 1   = y => y =  2  3 = 0,8 yn n 1   n AA = xn - [y – (1/2) y]/2 = x ( với y =  2  ) => x = 0,35 – [0,8 – (1/2)30,8]/2 = 0 Trường THPT Kiệm Tân 11 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN yn n 1   aa = zn – [y – (1/2)ny]/2 = z ( với y =  2  ) => z = 0,55 – [0,8 – (1/2)30,8]/2 = 0,2 Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát P là: 0,8Aa + 0,2aa = 1 1 b. tỉ lệ thể dị hợp Aa ở thế hệ I3 = 0,8.( 2 )3 = 0,1 1 Tỉ lệ thể đồng hợp AA ở thế hệ I3 = [0,8 - 0,8.( 2 )3]/2 = 0,35 1 Tỉ lệ thể đồng hợp aa ở thế hệ I3 = 0,2 + [0,8 - 0,8.( 2 )3]/2 = 0,55 Vậy cấu trúc di truyền của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn(I3) là 0,35AA + 0,1Aa + 0,55aa = 1 Bài 3: Ở quần thể bướm, gen quy định màu thân gồm 3 alen C, C 1 , C2 trong đó C(thân đen) là trội hoàn toàn so với C1(thân nâu), C1 trội hoàn toàn so với C2(thân xám). Qua nghiên cứu một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền xác định được: tỉ lệ bướm thân đen chiếm 64%, thân nâu 32% còn lại là thân xám. a. Cho bướm thân đen giao phối với bướm thân nâu. Tính xác suất để sinh ra con cái có thân xám? b. Từ một quần thể bướm qua 3 thế hệ tự phối có cấu trúc di truyền 0,35 C1C1 + 0,1 C1C2 + 0,55 C2C2 Xác định cấu trúc của quần thể ở thế hệ ban đầu? Giải Gọi p là tần số tương đối của alen C Gọi q là tần số tương đối của alen C1 Gọi r là tần số tương đối của alen C2 Thân đen Kiểu gen Kiểu hình Trường THPT Kiệm Tân Thân nâu Thân xám CC + CC1 +CC2 C1C1 + C1C2 = q2 C2C2 = r2 = 0,04 = p2 + 2pq + 2pr + 2pq = 0,32 = 0,64 12 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Từ bảng trên ta có r2 = 0,04 => r = 0,2 Vậy p = 0,4 => q = 0,4 Xác suất sinh bướm thân xám = (2.0,4.0,2/0,64).(2.0,4.0,2/0,32).1/4.1/2 b.tỉ lệ thể đồng hợp trội C1C1 trong quần thể P là: yn C1C2 = 1   2 0,1 n 1   = y => y =  2  3 = 0,8 yn n 1   n C1C1 = xn - [y – (1/2) y]/2 = x ( với y =  2  ) => x = 0,35 – [0,8 – (1/2)30,8]/2 = 0 yn n 1   n C2C2 = zn – [y – (1/2) y]/2 = z ( với y =  2  ) => z = 0,55 – [0,8 – (1/2)30,8]/2 = 0,2 Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ P là: 0,8 C1C2 + 0,2 C2C2 = 1 Bài 4: Một loài thực vật thụ phấn tự do có gen A qui định hạt tròn là trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt dài; gen B qui định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen b qui định hạt trắng. Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, thu được 61,44% hạt tròn, đỏ; 34,56% hạt tròn, trắng; 2,56% hạt dài, đỏ; 1,44% hạt dài, trắng. a. Hãy xác định tần số alen và tần số các kiểu gen nêu trên? b. Nếu vụ sau mang tất cả các hạt dài, đỏ ra trồng thì tỉ lệ kiểu hình hạt mong đợi khi thu hoạch sẽ như thế nào? Bài giải a. Xét từng tính trạng trong quần thể: + Hình dạng hạt: 96% tròn; 4% dài => tần số alen a = 0,2; A = 0,8 Trường THPT Kiệm Tân 13 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Cấu trúc kiểu gen qui định hình dạng hạt là 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa ð + Màu sắc hạt: 64% đỏ; 34% trắng  tần số alen B = 0,4; b = 0,6 Cấu trúc kiểu gen qui định màu sắc hạt là: 0,16BB: 0,48Bb: 0,36bb ð Tần số các kiểu gen của quần thể là: (0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa) x ( 0,16BB: 0,48Bb: 0,36bb) AABB = 0,1024 AABb = 0,3072 AaBB = 0,0512 AaBb = 0,1536 AAbb = 0,2304 Aabb = 0,1152 AaBB = 0,0064 aaBb = 0,0192 Aabb = 0,0144 b. Các hạt dài, đỏ có tần số kiểu gen là: 1aaBB: 3aaBb - TS: B = (2+3)/8; b = 3/8 - Tỉ lệ phân li kiểu hình: 55/64 hạt dài, đỏ (aaB-): 9/64 hạt dài, trắng(aabb) Bài 5: Trong một quần thể lúa có tần số cây bị bệnh bạch tạng là 100/40000. Biết quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền. a. Hãy xác định tần số alen và cấu trúc di truyền của quần thể? b. Nếu tiến hành tự thụ phấn bắt buộc qua 4 thế hệ thì cấu trúc di truyền của quần thể sẽ như thế nào? Bài giải a. Gọi p là tần số của alen A; q là tần số của alen a Theo bài ta có: q2 = 100/40000 = 0,0025 => q = 0,0025 = 0,05 p = 1 – q = 1 – 0,05 = 0,95 ð Cấu trúc di truyền của quần thể đã cho là: 0,952AA + 2.0,95.0,05Aa + 0,052aa = 1  0,9025AA + 0,095Aa + 0,0025aa = 1 b. Quần thể tự thụ phấn bắt buộc qua 4 thế hệ thì: Aa = 0,095.(1/2)4 = 0,0059 AA = (0,095 – 0,0059)/2 + 0,9025 = 0,94705 aa = (0,095 – 0,0059)/2 + 0,0025 = 0,4705 Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,94705AA + 0,0059Aa + 0,4705aa = 1 Trường THPT Kiệm Tân 14 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Bài 6: Ở thực vật A qui định hoa đỏ; a qui định hoa trắng; hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng. Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, sau đó cho các cây tự thụ phấn qua 3 thế hệ liên tiếp, tỉ lệ cây hao trắng ở F3 gấp 2 lần tỉ lệ cây hoa trắng ở thế hệ xuất phát. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ cân bằng? Giải Theo gt A: đỏ; a: trắng Quần thể cân bằng DT có dạng: p2AA: 2pqAa: q2aa ( p + q = 1) Sau khi tự thụ phấn qua 3 thế hệ thì: Tần số KG Aa = (1/2)3.2pq Tần số KG AA = p2 + (2pq – (1/2)32pq)/2 Tần số KG aa = q2 + (2pq – (1/2)32pq)/2 Theo gt ta có q2 + (2pq – (1/2)32pq)/2 = 2q2  q2 - (2pq – (1/2)32pq)/2 = 0 Thay p = 1 – q ta được q2 – [2(1 - q)q – (1/2)32(1 - q)q]:2 = 0  q2 - q + q2 + 1/8q - 1/8 q2 = 0  15 q2 - 7q = 0  q = 7/15 = 0,46667 ð p = 1 – q = 1 – 0,46667 = 0,53333 ð Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là: 0.533332AA : 2.0,53333.0,46667Aa : 0,466672aa Bài 7: Một loài thực vật tự thụ phấn có D: tròn là trội hoàn toàn so với d: dài R: đỏ trội hoàn toàn so với r: trắng. Hai gen này phân li độc lập. Cho quần thể tự thụ phấn thu được F1: 14,25% tròn, đỏ; 4,75% tròn trắng; 60,75% dài đỏ; 20,25% dài trắng. Biết 1 gen qui định một tính trạng. a. Tính tần số alen và tần số kiểu gen của từng tính trạng trong quần thể nêu trên? b. Tính tần số các KG của quần thể nêu trên khi xét chung cả 2 loại tính trạng? Giải a. tần số alen d = 0,9; D = 0,1 Cấu trúc di truyền: 0,01DD: 0,18Dd : 0,81dd Tần số alen r = 0,5; R = 0,5 Cấu trúc di truyền: 0,25RR: 0,5Rr : 0,25rr b. Tỉ lệ các loại KG trong quần thể ( 0,01DD: 0,18Dd : 0,81dd) x (0,25RR: 0,5Rr : 0,25rr) = … Trường THPT Kiệm Tân 15 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Bài 8: Quần thể tự thụ có thành phần KG ở thế hệ P là: 0,4BB + 0,2Bb + 0,4bb = 1. Cần bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn để có được tỉ lệ đồng hợp trội chiếm 0,475. Giải Tỉ lệ đồng hợp trội BB trong quần thể Fn là: 1 1 y  ( )n y 0,2  ( ) n 0,2 2 2 2 2 BB = x + = 0,4 + = 0,475 n = 2 Vậy sau 2 thế hệ BB = 0,475 ð Bài 9: Quần thể tự thụ phấn sau 3 thế hệ có thành phần KG 0,4375BB + 0,125Bb + 0,4375bb = 1. Cấu trúc di truyền ở thế hệ P như thế nào? Giải yn 0,125 1 1 ( )n ( )3 Bb = 2 = y => y = 2 = 1 y  (1 / 2) n y 2 BB = xn =x (với y = 1) ð 1  (1 / 2) 3 .1 2 x = 0,4375 =0 y  (1 / 2) n y 2 bb = zn =z ð (với y = 1) 1  (1 / 2) 3 .1 2 z = 0,4375 =0 Vậy cấu trúc của quần thể ở thế hệ P là: 1Bb Bài 10: Ở quần thể cá đạt trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec có tỉ lệ cá màu xám: cá màu đỏ = 1: 24. Nếu xãy ra hiện tượng giao phối có lựa chọn( chỉ có những con cùng màu mới giao phối với nhau) qua 2 thế hệ. Xác định thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ thứ 2. Biết gen qui định màu đỏ là trội hoàn toàn so với màu xám, gen nằm trên NST thường. Giải Gọi A qui định màu đỏ; a qui định màu xám và tần số alen A là p, tần số alen a là q. Vì quần thể ở trạng thái cân bằng nên q2 = 1/25 => q = 0,2 Trường THPT Kiệm Tân 16 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN => p = 1 – q = 0,8 Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa = 1 Quần thể xảy ra giao phối có lựa chọn sau 2 thế hệ: P: (màu đỏ x màu đỏ)0,96 = (0,6667AA : 0,3333Aa) x (0,6667AA : 0,3333Aa)0,96  F1: (0,6666AA: 0,2667Aa : 0,0267aa) P: (màu xám x màu xám)0,04 = (aa x aa)0,04  F1: 0,04aa Thế hệ F1 thu được: (0,6666AA : 0,2667Aa : 0,0667aa) F1 x F1: (màu đỏ x màu đỏ)0,9333 = (0,7142AA : 0,2858Aa)x(0,7142AA : 0,2858Aa)0,9333  F2: (0,6856AA : 0,2286Aa : 0,0190aa) F1 x F1: (màu xám x màu xám)0,0667  F2: 0,0667aa Vậy cấu trúc di truyền của quần thể ở F2 là: (0,6856AA : 0,2286Aa : 0,0857aa) I.2 Bài tập trắc nghiệm Bài 1: Một QT có 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể trên qua 3 thế hệ tự phối. A. 0,57AA : 0,06Aa : 0,37aa B. 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa C. 0,36AA : 0,24Aa : 0,16aa D. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa Giải: tỉ lệ KG Aa qua 3 thế hệ tự phối là: (1/2)30,48 = 0,06 Tỉ lệ KG AA: 0,36 + (0,48 – 0,06)/2 = 0,57 Tỉ lệ KG aa: 0,16 + (0,48 – 0,06)/2 = 0,37 Vậy qua 3 thế hệ tự phối QT trên có CTDT là: 0,57AA : 0,06Aa : 0,37aa Bài 2: Một QT thực vật ở thế hệ xuất phát đều có KG Aa. Tính theo lí thuyết tỉ lệ KG AA trong QT sau 5 thế hệ tự thụ phấn bắt buộc là: A. 46,8750% B. 48,4375% C. 43,7500% D. 37,5000% Giải: Tỉ lệ KG AA = (1- (1/25)):2 = 31/64 = 48,4375% Bài 3: Nếu ở P TS các kiểu gen của QT là 20%AA : 50%Aa : 30%aa thì sau 3 thế hệ tự thụ TSKG sẽ là A. 51,875%AA : 6,25%Aa : 41,875%aa B. 57,250%AA : 6,25%Aa : 36,50%aa C. 41,875%AA : 6,25%Aa : 51,875%aa Trường THPT Kiệm Tân D. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa 17 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Giải: tỉ lệ KG Aa qua 3 thế hệ tự phối là: (1/2)30,5 = 0,0625 = 6,25% Tỉ lệ KG AA: 0,2 + (0,5 – 0,0625)/2 = 041875 = 41,875% Tỉ lệ KG aa: 0,3 + (0,5 – 0,0625)/2 = 0,51875 = 51,875% Bài 4: QT tự thụ phấn có thành phần KG là: 0,3BB + 0,4Bb + 0,3bb = 1. Cần bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn để có được tỉ lệ đồng hợp chiếm 0,95? A. n = 1 B. n = 2 C. n = 3 D. n = 4 Giải: Thể đồng hợp gồm BB và bb chiếm 0,95  TL thể ĐH BB = bb = 0,95/2 = 0,475 TLKG Bb = 0,4.(1/2)n TLKG BB = 0,3 + (0,4 – 0,4.(1/2)n)/2 = 0,475  0,4.(1/2)n = 0,05  (1/2)n = 0,05/0,4 = 0,125 = (1/2)3 => n = 3 Bài 5: Xét QT tự thụ phấn có thành phần KG là 0,3BB + 0,3Bb + 0,4bb = 1. Các cá thể bb không có khả năng sinh sản, thì thành phần KG của F1 sẽ như thế nào? A. 0,25BB : 0,15Bb : 0,60bb B. 0,7BB : 0,2Bb : 0,1bb C. 0,625BB : 0,25Bb : 0,125bb D. 0,36BB : 0,48Bb : 0,16bb Giải: P có KG: 0,3BB + 0,3Bb + 0,4bb = 1. Các cá thể bb không có khả năng sinh sản => các cá thể BB, bb khi tự thụ phấn: 0,3BB : 0,3Bb chỉ đạt 60% thì: TLKG BB = (30 x100)/60 = 50% = 0,5 TLKG bb = (30 x100)/60 = 50% = 0,5 P: 0,5BB + 0,5bb =1 ð Lúc này F1 tỉ lệ KG Bb : (1/2)10,5 = 0,25 Tỉ lệ KG BB: 0,3 + (0,5 – 0,25)/2 = 0,625 Tỉ lệ KG bb: 0 + (0,5 – 0,25)/2 = 0,125  C Bài 6: Một QT xuất phát có tỉ lệ của thể dị hợp Bb bằng 60%. Sau một số thế hệ tự phối liên tiếp, tỉ lệ của thể dị hợp còn lại 3,75%. Số thế hệ tự phối đã xảy ra ở QT tính đến thời điểm nói trên là bao nhiêu? A. n = 1 B. n = 2 C. n = 3 D. n = 4 Giải: TLKG Bb : (1/2)n.60% = 3,75%  3/5.(1/2)n = 3/80  (1/2)n = 3/80 : 3/5 = 1/16 = (1/2)4 ð n=4 D Trường THPT Kiệm Tân 18 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN Bài 7: Một QT thực vật tự thụ phấn có TLKG ở thế hệ XP là: 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa. Cho biết cá thể có KG aa không có khả năng sinh sản.Tính theo lí thuyết TLKG thu được ở F1 là: A. 0,525AA : 0,150Aa : 0,325aa B. 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa C. 0,36AA : 0,24Aa : 0,4aa D. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa Giải: P có KG: 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa. Các cá thể aa không có khả năng sinh sản => các cá thể AA, aa khi tự thụ phấn: 0,45AA : 0,3Aa chỉ đạt 75% thì: TLKG AA = (45 x100)/75 = 60% = 0,6 TLKG aa = (30 x100)/75 = 40% = 0,4 P: 0,6AA + 0,4aa =1 ð Lúc này F1 tỉ lệ KG Aa : (1/2)10,4 = 0,2 Tỉ lệ KG AA: 0,6 + (0,4 – 0,2)/2 = 0,7 Tỉ lệ KG aa: 0 + (0,4 – 0,2)/2 = 0,1  B Bài 8: Xét một QT thực vật có TPKG là: 25%AA : 50%Aa : 25%aa. Nếu tiến hành tự thụ phấn bắt buộc thì TLKG ĐH ở F2 là: A. 12,5% B. 25% C. 75% D. 87,5% Giải: TLKG Aa = (1/2)2. 50% = 12,5% Nếu tiến hành tự thụ phấn bắt buộc thì TLKG ĐH ở thế hệ F2 là: 100 – 12,5 = 87,5%  D Bài 9: Ở một QT sau khi trải qua 3 thế hệ tự phối, TL của thể dị hợp trong QT bằng 8%. Biết rằng ở thế hệ XP, QT có 20% số cá thể ĐH trội và cánh dài là trội hoàn toàn so với cánh ngắn. Hãy cho biết trước khi xảy ra quá trình tự phối, TLKH nào sau đây là của QT trên? A. 36% cánh dài; 64% cánh ngắn B. 64% cánh dài; 36% cánh ngắn C. 84% cánh dài; 16% cánh ngắn D. 16% cánh dài; 84% cánh ngắn Giải: Tỉ lệ thể dị hợp Aa ở thế hệ XP: (1/2)3Aa = 0,08 => Aa = 0,64 = 64% Vậy TLKH cánh dài: 64% + 20% = 84% TLKH cánh ngắn: 100 – 84 = 16%  C Bài 10: Cho CTDT của QT như sau: 0,4AABb : 0,4AaBb : 0,2aabb. Người ta tiến hành cho QT trên tự thụ phấn bắt buộc qua 3 thế hệ. Tỉ lệ cơ thể mang 2 cặp gen ĐH trội là: A. 123/640 B. 161/640 C. 156/640 D. 140/640 Giải: - AABb x AABb  AABB = 0,4 x 1(AA) x [1/2(1 – 1/23)] = 7/40 Trường THPT Kiệm Tân 19 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ PHỤC VỤ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN - AaBb x AaBb  AABB = 0,4 x [1/2(1 – 1/23)] (AA) x [1/2(1 – 1/23)]BB = 49/640  Tổng tỉ lệ KG 2 cặp ĐH trội khi cho tự thụ phấn qua 3 thế hệ: 7/40 + 49/640 = 161/640  B II. Quần thể giao phối ngẫu nhiên II.1 Bài tập tự luận Bài 1: Xét 4 gen ở một QT ngẫu phối lưỡng bội: gen 1 qui định màu hoa có 3 alen A1, A2, a với tần số tương ứng là 0,5: 0,3: 0,2; gen 2 qui định chiều cao cây có 2 alen(B và b), trong đó tần số alen B ở giới đực , ở giới cái là 0,8 và tần số alen b ở giới đực là 0,4, ở giới cái là 0,2; gen 3 và gen 4 đều có 4 alen. Giả thiết các gen nằm trên NST thường. Hãy xác định: a. Số loại KG tối đa trong quần thể? b. Thành phần KG về gen qui định màu hoa khi QT ở trạng thái cân bằng di truyền? c. Thành phần KG về gen qui định chiều cao của cây ở F1 khi QT ngẫu phối và ở trạng thái cân bằng di truyền? Giải a. Số KG trong QT: 6.3.10.10 = 1800 kiểu gen b. Thành phần KG qui định màu hoa khi QT đạt trạng thái CBDT: 0,25A1A1 + 0,3A1A2 + 0,2A1a + 0,09A2A2 + 0,12A2a + 0,04aa = 1 c. Thành phần KG qui định chiều cao cây ở F1 khi ngẫu phối: 0,6.0,8BB + (0,6.0,2 + 0,8.0,4)Bb + 0,4.0,2bb = 1 0,48BB + 0,44Bb + 0,08bb = 1 Thành phần KG qui định chiều cao cây khi QT đạt trạng thái CBDT: PB = 0,48 + 0,44/2 = 0,7 qb = 1 – 0,7 = 0,3 0,49BB + 0,42Bb + 0,09bb = 1 Bài 2: Một QT ngẫu phối ban đầu ở phần cái tần số alen A là 0,8.Phần đực tần số alen a là 0,4. a. Xác định CTDT của QT khi đạt trạng thái CBDT? b. Giả sử 1/2 số cá thể dị hợp không có khả năng sinh sản, vậy CTDT của QT tiếp theo sẽ như thế nào? Giải: a. Ở phần cái: tần số alen A là 0,8 => tần số alen a là 0,2. Ở phần đực: tần số alen a là 0,4 => tần số alen A là 0,6. Trường THPT Kiệm Tân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan