Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt...

Tài liệu Skkn một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt

.DOC
11
401
85

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DẦU GIÂY — –   CHUYÊNĐỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT  Người thực hiện: LÊ THỊ THU HÀ Lĩnh vực nghiên cứu: phương pháp giáo dục Có đính kèm: Mô hình 1 phần mềm 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác 1 Trang1 Năm học: 2012 – 2013 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN: 1. Họ và tên: Lê Thị Thu Hà 2. Ngày tháng năm sinh: 25/09/1975 3. Nam,nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 309B/7 Xuân Thạnh - Thống Nhất - Đồng Nai 5. Điện thoại: Cơ quan: 061.3761229 Nhà riêng: 061.3771604 Di động 01627524311 6. Chức vụ: Tổ trưởng tổ Sinh – Công nghệ 7. Đơn vị công tác: Trường THPT Dầu Giây II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất: Cử nhân Sinh học - Năm nhận bằng: 1998 - Chuyên ngành đào tạo: Sinh học III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sinh học - Số năm có kinh nghiệm: 15 năm - Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây: + Năm học 2008 – 2009 có sáng kiến: phát huy tính tích cực của học sinh đối với môn sinh học 11 + Năm học 2009 – 2010 có sáng kiến: Sử dụng phiếu học tập trong việc giảng dạy chương II – Tính quy luật của hiện tượng di truyền – SH 12 + Năm học 2011 – 2012: có sáng kiến: quản ly lớp học bằng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực của GVCN và được đại diện cho nhà trường tham dự hội Trang2 nghị chuyên đề về công tác GVCN trong các trường phổ thong do Sở GD & ĐT tổ chức + Năm học 2012 – 2013 có sáng kiến: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt MỤC LỤC I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................trang 2 II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ....................2 1. Thuận lợi: 2. Khó khăn: III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:…………………………………………..………3 A. Cơ sở lí luận: B. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: 1. Phân loại học sinh cá biệt: a. Phương pháp phân loại: b. Kết quả phân loại: c. Nguyên nhân dẫn đến hành vi của học sinh cá biệt: 2. Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt: IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:.........................................................................6 1. Đặc điểm tình hình lớp 12B3 trước khi áp dụng một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt 2. Đặc điểm tình hình lớp 12B3 sau thời gian áp dụng một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:.....................................................................7 VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................7 1. Kết luận 2. Kiến nghị: VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………8 Trang3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu giáo dục của bậc THPT là “ … Tiếp tục phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ , thể chất , thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản của nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa có trình độ học vấn và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên bậc ĐH – CĐ THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống ”. Vấn đề đặt ra là trường THPT có nhiệm vụ giáo dục học sinh phát triển trở thành con người hữu ích cho xã hội và trước tiên là phát triển về mặt nhân cách . Nói cụ thể hơn là đạo đức, hạnh kiểm học sinh (HS) phải được hình thành trên cơ sở tự rèn luyện của bản thân học sinh ngay trên ghế nhà trường. Đó là ý thức học tập nghiêm túc, chấp hành đúng nội qui lớp học, trường học, chấp hành đúng pháp luật … . Nhưng thực trạng hiện nay, ở hầu hết các trường THPT đều xuất hiện một bộ phận học sinh hoang nghịch: thường gây gỗ đánh nhau, bỏ giờ, trốn học .., không chấp hành nội qui nhà trường … thêm vào đó là sự lôi kéo của bạn bè về phía mình nhằm thỏa mản cá tính hoặc thỏa mản nhu cầu giải tỏa tâm lý bị ức chế về hoàn cảnh của bản thân mình…làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền nếp chung của nhà trường và chất lượng học tập giảm sút. Số HS nầy thường được gọi là học sinh cá biệt ( HSCB ) có xu hướng phát triển. HSCB là hiện tượng tâm lý ở lứa tuổi thanh thiếu niên, nó dễ bị lôi cuốn làm cho HS dễ bị tiêm nhiễm những thói hư tật xấu dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng và có nguy cơ phạm tội là nỗi day dứt của nhà trường, gia đình và xã hội . Là giáo viên chủ nhiệm lớp trong thời kì mở cửa của đất nước, để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Trước những thực tế xảy ra ở trường phổ thông tôi đã suy nghĩ và quyết định chọn chuyên đề “ Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt” nhằm nêu ra một số biện pháp để hội đồng sư Trang4 phạm nhà trường tham khảo, góp ý nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt hơn vai trò của mình trong thời kì hiện đại của đất nước. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ: 1. Thuận lợi: - Vấn đề ý thức đạo đức của học sinh hiện nay đang được nhà trường và toàn xã hội quan tâm - Tập thể sư phạm nhà trường hầu hết đều có ý thức và tinh thần trách nhiệm đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Rất nhiều thầy cô giáo luôn trăn trở tìm mọi biện pháp để giáo dục học sinh vươn lên trong học tập - Phụ huynh học sinh phần lớn rất nhiệt tình phối hợp với giáo viên để hỗ trợ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh - Nhiều học sinh được giáo dục tốt ở gia đình, ở các trường THCS đó là hạt nhân tốt ở tập thể lớp để các học sinh khác noi theo. 2. Khó khăn: - Một số ít phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến giáo dục con cái, còn nuông chiều, phó mặc cho nhà trường, thậm chí có những phụ huynh còn bất lực trước con cái. Một số ít phụ huynh chưa có phương pháp giáo dục con cái đúng theo khoa học, còn nặng về bạo lực, chửi bới con cái làm tổn hại đến thân xác và tinh thần của các em - Một số ít học sinh còn ỷ lại bố mẹ nên dễ dẫn đến vi phạm nội qui nhà trường và các qui định của xã hội. - Phần lớn học sinh là con em lao động nghèo nên điều kiện học tập còn thiếu do đó ít nhiều có ảnh hưởng đến sự rèn luyện đạo đức của học sinh - Các tệ nạn xã hội luôn lôi kéo các em III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI: B. Cơ sở lí luận: Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo hiện đang được toàn Đảng toàn dân quan tâm. Vai trò của người giáo viên trong nhà trường gắn liền với hai nhiệm vụ: vừa giảng dạy vừa làm công tác chủ nhiệm, nhằm mục đích giáo dục những học sinh vừa có kiến thức văn hóa, vừa có nhân cách làm người. Theo Quy chế : Đánh giá. Xếp loại học sinh THCS và THPT ( Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2006/QĐ – BGDĐT Ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). “ Người giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh sau mỗi học kì, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập để không ngừng tiến bộ ” Cho thấy việc “ Giáo dục học sinh cá biệt ” là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong công tác ở nhà trường phổ thông. Giáo dục học sinh “cá biệt’ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra những công dân “vừa hồng, vừa chuyên” cho tương lai đất nước. Tuy nhiên, hiện nay công tác giáo dục học sinh “cá biệt” trong nhà trường chưa thật sự đem lại Trang5 hiệu quả. Nhiều giáo viên chủ nhiệm, nhất là những giáo viên trẻ, tuổi đời, tuổi nghề còn ít đã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác này. Học sinh cấp 3 đang ở lứa tuổi dậy thì. Theo các nhà tâm lí học thì lứa tuổi này có đời sống tâm lí phức tạp, chưa ổn định. Các em đang ở ngưỡng cửa giữa trẻ em và người lớn, vì thế tính tự ái, long tự trọng cao. Một lời nói, một cử chỉ của người lớn trước mặt các em nếu không được cân nhắc thì dễ làm các em kích động. Những suy nghĩ của các em còn bồng bột, hành đông thiếu suy nghĩ, nhất thời. Nếu giáo viên chỉ một mực lên tiếng gay gắt đối với các em mà thiếu sự gần gũi khuyên nhủ thì sẽ khó đạt hiệu quả trong công tác giáo dục, uốn nắn những học sinh cá biệt. B. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: 1. Phân loại học sinh cá biệt: Khái niệm “ Học sinh cá biệt ” được hiểu đó là những học sinh có cá tính khác biệt so với số đông học sinh bình thường. Những học sinh này thường xuyên vi phạm nội qui, qui định của trường, của lớp. Chính vì vậy, giáo dục học sinh cá biệt không có biện pháp chung cho mọi đối tượng học sinh mà tùy vào từng đối tượng học sinh cá biệt. Nhưng có một điểm chung là cần có sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.1. Phương pháp phân loại: - Nghiên cứu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống của học sinh cá biệt (60% học sinh chưa ngoan, cá biệt là do ảnh hưởng từ gia đình). - Nghiên cứu hồ sơ học sinh, vào đầu năm học chúng tôi tiến hành phát cho mỗi học sinh 01 tờ hồ sơ học sinh. Trong đó, học sinh sẽ khai đầy đủ các thông tin lý lịch về bản thân, sở thích, ước mơ, nguyện vọng … Qua hồ sơ này, chúng tôi dễ dàng nắm bắt được những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. - Nghiên cứu qua học bạ về kết quả học tập rèn luyện của học sinh qua những năm học trước đó. - Nghiên cứu qua những nhận xét, đánh giá của bạn bè đặc biệt là người thân của các em qua cha mẹ học sinh, qua chính quyền địa phương, qua các tổ chức đoàn, đội … - Nghiên cứu hoạt động giao tiếp giữa giáo viên với học sinh. Quá trình quan sát, tiếp xúc của giáo viên và học sinh sẽ giúp cho giáo viên có thêm những hiểu biết về tâm lý, tính cách, nhận thức của học sinh. - Đối với những giáo viên dạy môn Ngữ văn có thể phân loại được học sinh bằng chính những đề văn kiểm tra trên lớp. Giáo viên có thể ra một số đề bài như; Em hãy tâm sự với thầy? Em hãy viết bài văn tự sự kể về bản thân mình?... Qua những đề văn này, học sinh cá biệt có cơ hội để tâm sự, chia sẻ với thầy cô rất nhiều. Giáo viên không chỉ hiểu được học sinh mà còn tạo được tình cảm, sự tin cậy của học sinh đối với mình. 1.2. Kết quả phân loại: Trang6 - Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn … - Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô. - Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô giáo, cha mẹ, hay nói tục chửi bậy. - Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc … - Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm học sinh cá biệt này đang có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện nay). 1.3. Nguyên nhân dẫn đến hành vi của học sinh cá biệt: - Trong gia đình: Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều học sinh cá biệt đều có hoàn cảnh này). Có gia đình phương pháp dạy con không đúng hoặc quá chủ quan, tin con mình đã ngoan, đã tốt … - Học sinh bị bạn bè lôi kéo, mải chơi sớm có những mối quan hệ tình yêu không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện. - Tư chất của học sinh chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự. - Sức ép trong thi cử, sức ép của gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho học sinh căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình. 2. Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt: Thấy rõ được những nguyên nhân trên và từ những phân tích sự hình thành các nhóm học sinh cá biệt, tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế và giáo dục học sinh cá biệt - Gặp riêng học sinh cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình, Giáo viên chủ nhiệm bình tĩnh, nhẹ nhàng, tế nhị, phân tích có lý, cố tình, mức độ nguy hại của khuyết điểm. Giáo viên thức tỉnh học sinh bằng những câu chuyện đạo đức để cảm phục học sinh. Chúng tôi ý thức được rằng, Giáo dục đạo đức là nền tảng để giáo dục tri thức, tài năng cho học sinh, nhất là những học sinh cá biệt. - Tin tưởng giao công việc tập thể phù hợp với khả năng của học sinh cá biệt. Đây là việc làm mang tính 2 mặt, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên giám sát, kiểm tra và động viên kịp thời khi học sinh đạt được thành tích dù là nhỏ nhất. - Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện cho học sinh cá biệt, tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội tự thể hiện mình. Công tác này thực sự đặc biệt có ý nghĩa đối với học sinh trầm cảm, tự ti. Các em sẽ mạnh bạo, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện. Cho các em tham gia và thực hiện tốt các chuyên đề ngoại khoá, rèn luyện kỹ năng sống để các em tiến bộ. Trang7 - Tổ chức cho tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới mọi hình thức như: thăm hỏi, đôi bạn, nhóm bạn cùng tiến. Giáo viên chủ nhiệm có thể lấy tấm gương tốt trong tập thể, hoặc chính một học sinh cá biệt đă tiến bộ để cảm hoá học sinh cá biệt. - Áp dụng quy định thưởng, phạt “phân minh, nghiêm túc, công bằng” để học sinh cá biệt có động lực mục tiêu phấn đấu. - Thầy cô luôn là tấm gương về đạo đức, về lối sống, về trình độ chuyên môn. Đồng thời thầy cô chủ nhiệm phải luôn có tình cảm yêu thương, niềm tin động viên học sinh bởi “Chỉ có tấm lòng mới đánh thức được tấm lòng”. Giáo viên cần phải khéo léo, linh hoạt, trong mỗi trường hợp cụ thể, biết tập hợp và sử dụng sức mạnh của các yếu tố giáo dục nhằm rèn luyện cho học sinh cá biệt. Giáo viên chủ nhiệm cần tuyệt đối tránh tư tưởng định kiến cách cư xử thiếu sư phạm đối với học sinh. - Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm, chúng tôi phát cho cha mẹ học sinh nghiên cứu trước một tuần một số tài liệu tư vấn trong đó có cuốn “Dạy con nên người” của nhà trường. Chúng tôi không chỉ chia sẻ với cha mẹ học sinh những kiến thức giáo dục con cái mà còn tạo được sự thống nhất những quan điểm giáo dục với cha mẹ học sinh. - Trao đổi thẳng thắn, chân thành đối với cha mẹ học sinh để hiểu được hoàn cảnh gia đình, tính cách của học sinh cá biệt. Đây là hoạt động rất quan trọng bởi hầu hết những học sinh cá biệt đều do ảnh hưởng từ nền tảng giáo dục của gia đình. - Tổ chức thăm gia đình học sinh nhằm tạo thiện cảm tốt đối với học sinh cá biệt và với cha mẹ học sinh. Giáo viên thường xuyên trao đổi, gọi điện liên hệ với gia đình học sinh để từ đó hiểu rõ hơn về học sinh. Chúng tôi cũng hiểu rằng: Thực tiễn giáo dục học sinh cá biệt là rất khó khăn và không phải học sinh cá biệt nào cũng giáo dục thành công. Dù vậy, chúng tôi vẫn đang hàng ngày nỗ lực, cố gắng, học hỏi để thực hiện tốt công việc này. - Kết hợp chặt chẽ đối với giáo viên bộ môn vừa để hiểu hơn về học sinh vừa giúp học sinh có những cố gắng ở từng môn học.Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với ban QLHS, ĐTN để thống nhất biện pháp giáo dục học sinh cá biệt. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Đặc điểm tình hình lớp 12B3 trước khi áp dụng một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt - Có em Nguyễn nguyên Nghĩa nghiện game, thường xuyên bỏ học, khai giang số điện thoại của phụ huynh ( trong thánh 9 đã bỏ học 11 buổi) - Em Lê Anh Phương thường xuyên ngủ gật, nhắn tin điện thoại, không chuẩn bị bài - Em Nguyễn Ngọc Tuấn tự ti, không hòa đồng Trang8 - Em Đàm Minh nguyệt Quế luôn tỏ ra buồn rầu, chán học 2. Đặc điểm tình hình lớp 12B3 sau thời gian áp dụng một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt - Em Nghĩa đã hạn chế chơi game, ít bỏ học, có tiến bộ trong học tập ( HK I bỏ học 17 buổi nhưng đến HK II chỉ bỏ học 2 buổi nhưng có kiến xin phép của phụ huynh ) - Em Phương có nhiều tiến bộ trong học tập, không còn sử dụng điện thoại trong giờ học - Em Tuấn và em Quế đã hòa đồng với các bạn, mạnh dạn trao đổi, chia sẽ những khó khăn cùng các bạn trong lớp - Tập thể lớp có sự đoàn kết, biết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, lễ phép với thầy cô - Tích cực tham gia các hoạt động phong trào của đoàn thanh niên và nhà trường V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Sau khi áp dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực học sinh trong công tác chủ nhiệm bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm sau: Muốn xây dựng một lớp có nề nếp tốt, phát huy được ý thức tự giác, năng động, sáng tạo của học sinh thì trước hết đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải có kiến thức, phải có kĩ năng trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải tôn trọng ý kiến của học sinh, phải lắng nghe để hiểu học sinh, chủ động bảy tỏ tình yêu thương, sự quan tâm và luôn động viên khuyến khích học sinh làm việc tốt. Đặc biệt đối với những học sinh cá biệt thì tình thương và sự chia sẽ của giáo viên chủ nhiệm có sức cảm hoá rất lớn. Giaó viên chủ nhiệm cũng cần xây dựng một bản nội qui của lớp dựa trên sự bàn bạc, thống nhất của các thành viên trong lớp để từ đó học sinh nào cũng có trách nhiệm giữ gìn và duy trì. VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong thực tế , các nhà trường , thầy cô giáo cũng đã từng vận dụng những biện pháp nêu trên và một số biện pháp khác, nhưng vì chưa nắm được nguyên nhân và chưa phân tích các đối tượng cụ thể. Đồng thời, việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ, đồng bộ nên việc giáo dục HS chưa có hiêụ quả cao. Nếu chúng ta phân tích được các nhóm đối tượng học sinh cá biệt và tìm hiểu, phân tích kỹ những nguyên nhân dẫn đến HS hoang nghịch đồng thời biết kết hợp và vận dụng các biện pháp trên phù hợp cho từng đối tượng thì sẽ hạn chế và giáo dục học sinh cá biệt trở thành con ngoan, trò giỏi tránh được trình trạng bỏ học. Trường THPT Dầu Giây đã và đang là một địa chỉ tin cậy đối với các em học sinh và cha mẹ học sinh trên địa bang huyện. Bởi tập thể Cán bộ Giáo viên, Trang9 nhân viên của nhà trường không chỉ cố gắng nâng cao về trình độ chuyên môn mà còn đặc biệt chú ý đến công tác giáo dục về đạo đức, nhân cách cho học sinh, trong đó có công tác giáo dục học sinh cá biệt. Đã có nhiều em học sinh cá biệt chưa ngoan nhưng qua 3 năm học tập các em đã thực sự trưởng thành, tự tin, chu đáo và có ý thức tốt trong cuộc sống. Công tác giáo dục học sinh cá biệt luôn là một thử thách rất lớn đối với mỗi giáo viên chủ nhiệm, song làm tốt được điều này bạn mới thực sự trở thành một nhà giáo dục theo đúng nghĩa. 2. Kiến nghị: - Đối với Đoàn Thanh Niên: Nên phát động cuộc thi tìm hiểu về “Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các buổi chào cờ hàng tuần để học sinh vừa có sân chơi vừa học tập, rèn luyện đạo đức - Đối với Ban Giám Hiệu: Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo về công tác chủ nhiệm để giáo viên có cơ hội trao đổi và học tập kinh nghiệm lẫn nhau - Đối với Sở Giáo Dục: Cần tổ chức các buổi tuyên dương giáo viên chủ nhiệm giỏi để động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên làm tốt hơn nữa vai trò của mình trong công tác chủ nhiệm - Đối với Bộ Giáo Dục: Công tác chủ nhiệm cũng có một vai trò quan trọng trong sự nghiệp “trồng người” của mỗi giáo viên vì vậy kiến nghị Bộ nên xây dựng giáo trình hướng dẫn về phương pháp làm công tác chủ nhiệm cho sinh viên trước khi ra trường. VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Kỹ năng quản ly và giảng dạy đạt hiệu quả cao (NXB Lao Động - 2011) 2. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp -Tác giả: Hà Nhật Thăng–NXBGD - 2004 3. Giáo tiếp sư phạm - Tác giả: Nguyễn Văn Lê – NXB GD - 2000 SỞ G.D&Đ.T.ĐỒNG NAI NAM Đơn vị: Trường THPT Dầu Giây CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Dầu Giây,ngày 6 tháng 5 năm 2013 PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Trang10 Năm học: 2012 – 2013 Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT Họ và tên tác giả: LÊ THỊ THU HÀ Tổ: Sinh – Kĩ thuật Lĩnh vực Quản lý giáo dục 1 Phương pháp dạy học bộ môn: Sinh học 1 Phương pháp giáo dục 1 Lĩnh vực khác 1 1. Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới 1 - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 1 2. Hiệu quả: - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1 - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1 - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 1 - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 1 3. Khả năng áp dụng: - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối,chính sách Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn,dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên,ghi rõ họ tên và đóng dấu) Trang11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng