Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một vài biện pháp khi sử dụng kênh hình trong dạy học môn địa lí lớp 5 theo...

Tài liệu Skkn một vài biện pháp khi sử dụng kênh hình trong dạy học môn địa lí lớp 5 theo hướng tích cực

.PDF
39
1643
79

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ PLEIKU TÊN ĐỀ TÀI: MỘT VÀI BIỆN PHÁP KHI SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 5 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Mã SKKN: TH Họ và tên: Trần Thị Đan Phượng Năm học 2015- 2016 1 2 MỘT VÀI BIỆN PHÁP KHI SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 5 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Đổi mới phương pháp dạy học và chương trình nội dung sách giáo khoa ở Tiểu học là một bước tiến quan trọng của Giáo dục Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu kiến thức cũng như sự phát triển của đất nước trong xã hội ngày nay. Những môn học ở Tiểu học đều cung cấp cho học sinh kiến thức và kĩ năng nhất định, tạo ra một hệ thống toàn diện giúp cho học sinh nắm vững những tri thức cần thiết để vận dụng vào cuộc sống thực tiễn cũng như tích lũy vốn kiến thức cho tương lai. Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông môn Địa lí cũng đang đứng trước những vận hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc trưng môn học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh thì việc dạy và học địa lí trong nhà trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu quả cao. Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí đã có nhiều thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó, số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan cao đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên, trong thế kỉ XXI chúng ta được chứng kiến sự bùng nổ thông tin chưa từng thấy, chưa bao giờ việc trao đổi thông tin lại dễ dàng như vậy, kho kiến thức nhân loại ngày càng được mở rộng, đặc biệt với sự hỗ trợ của mạng Internet đang phát triển trên toàn cầu. Như vậy, phải 3 chăng kênh hình sử dụng được giới thiệu trong sách giáo khoa vẫn chưa đáp ứng nhu cầu hiểu biết ngày càng cao của con người. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin, máy tính điện tử, máy chiếu cùng với nhiều phương tiện dạy học hiện đại khác đang ngày càng phổ biến trong trường học. Chính những phương tiện kĩ thuật dạy học và sự đa dạng hóa các loại hình thông tin đang mở ra nhiều lối đi mới trong dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng. Chúng ta lại càng thuận lợi trong việc đưa các thông tin mới, kênh hình mới, phong phú hơn vào quá trình dạy học. Người giáo viên có thể tìm kiếm các thông tin mới hơn, phong phú hơn từ nhiều nguồn khác nhau. Từ đó đổi mới nội dung và hình thức dạy học linh hoạt tạo sự say mê, hứng thú phát huy tính tích cực của học sinh để tiết dạy đạt hiệu quả cao. Từ những lí do trên ,tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một vài biện pháp khi sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 5 theo hướng tích cực”. II. NỘI DUNG: A.CƠ SỞ LÍ LUẬN- CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Quan niệm về kênh hình trong dạy học địa lý Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan nói chung là một trong những nguồn thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp cho học sinh nhận thức kiến thức dễ dàng và bền vững. Kênh hình là một vật thể hoặc một nhóm các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này giúp cho học sinh lĩnh hội được những khái niệm, những định luật...Hình thành ở các em những kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết. Đồng thời kênh hình còn là phương tiện kết nối giữa giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy và học . 1.2.Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí 4 Trong quá trình dạy học địa lí kênh hình có vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan mà còn là tri thức địa lí quan trọng. a.Đối với giáo viên: Giáo viên có thể sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học để điều khiển, hướng dẫn các hoạt động trình nhận thức của học sinh, hợp lí hóa các thao tác hành động của mình trong quá trình giáo dục. Bên cạnh đó kênh hình cũng là phương tiện để nâng cao nhiệm vụ sư phạm trong thực tiễn bản thân người giáo viên. Sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học cũng tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy. Kênh hình còn giúp cho giáo viên đào sâu thêm kiến thức, từ đó truyền đạt cho các em học sinh những kiến thức phù hợp với thời đại, xu hướng phát triển. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho giáo viên trình bày bài giảng một cách ngắn gọn,đầy đủ, sâu sắc. Giáo viên điều khiển được quá trình nhận thức cũng như tạo điiều kiện thuận lợi cho quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của học sinh với học sinh như thông tư 30 của Bộ GD&ĐT vừa ban hành. b.Đối với học sinh: Vai trò của kênh hình đối với học sinh được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Kênh hình - Phương tiện trực quan - Đối tượng học tập - Nguồn tri thức Hướng dẫn của Giáo viên Học sinh - Lĩnh hội kiến thức - Rèn luyện kĩ năng - Hứng thú, say mê học tập Kênh hình giúp cho học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật, hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ bền lâu. Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú học tập cho học sinh, tạo ra động 5 cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực đối với tài liệu học tập mới. Bên cạnh đó nó còn góp phần rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng ẩn sau các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính tò mò và lòng ham hiểu biết của các em. 1.3. Phân loại kênh hình Hiện nay có nhiều cách phân loại kênh hình. Tuy nhiên cách phân loại này chưa thực sự thống nhất với nhau. Một số tác giả phân thành 3 loại chính: - Các vật thật: động vật sống, thực vật sống trong môi trường tự nhiên, các khoáng vật, mẫu vật... - Các vật tạo hình: tranh ảnh, hình vẽ, băng hình... - Các vật tượng trưng: sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa... Mỗi loại kênh hình này lại có những ưu, nhược điểm khác nhau. Cho nên tùy vào nội dung, cũng như tùy vào yêu cầu kiến thức mà ta tiến hành lựa chọn kênh hình và sử dụng sao cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 1.4.Yêu cầu về các loại kênh hình trong dạy học Địa lý 5 Phương tiện dạy học là một trong những nhân tố quan trọng. Vì vậy kênh hình địa lí phải đáp ứng những yêu cầu nhất định để phù hợp với quá trình dạy học . a.Tính khoa học Các kênh hình được sử dụng trong dạy học địa lí phải đảm bảo tính khoa học. Một trong những yêu cầu đầu tiên là kênh hình phải đảm bảo tính chính xác về đối tượng địa lí, các hiện tượng địa lí cần thể hiện trên các kênh hình phải có sự tương ứng với thực tế. Đặc biệt là đối với bản đồ phải có độ chính xác về tính khoa học cũng như phương pháp thể hiện. Tính khoa học của kênh hình còn được thể hiện ở lượng thông tin mà nó truyền 6 tải. Dựa vào nội dung cụ thể cũng như trình độ nhận thức của học sinh mà ta tiến hành xây dựng kênh hình theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. b.Tính trực quan Đảm bảo tính trực quan là một trong những nguyên tắc quan trọng của kênh hình. Tính trực quan của kênh hình thể hiện ở khả năng nhận biết nhanh các đối tượng và hiện tượng địa lí được biểu hiện trên kênh hình của học sinh. Hệ thống kênh hình nên sử dụng những màu sắc đẹp, các kí hiệu gần gũi, các hình ảnh trực quan nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh. Tuy nhiên do đặc thù của môn học cho nên hệ thống kênh hình không chỉ dễ nhìn mà phải gọn nhẹ, dễ di chuyển. Ngoài ra để đảm bảo các nguyên tắc trực quan thì kênh hình được trình bày trong SGK phải có một sự nhất quán với kênh chữ, nội dung biểu hiện phải tập trung vào nội dung quan trọng tránh lồng ghép quá nhiều nội dung vào một đơn vị hình làm rối kênh hình. c.Tính sư phạm Để đảm bảo được tính sư phạm thì kênh hình được xây dựng phải có sự nghiên cứu kĩ về nội dung và về phương pháp cũng như đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh. Bản thân học sinh cũng giống như trang giấy trắng, chính quá trình học tập rèn luyện trong nhà trường phổ thông đã góp phần hình thành nên nhân cách và phẩm chất của các em. Do vậy, khi giáo viên lựa chon, thiết kế kênh hình phục vụ bài dạy không chỉ đảm tính khoa học, tính sư phạm mà còn thể hiện ở sự thống nhất về kí hiệu, phương pháp thực hiện. d.Tính thẩm mĩ Kênh hình được sử dụng trong giảng dạy Địa Lí phải đảm bảo tính thẩm mĩ cao, các đường nét, màu sắc...phải hài hoà, cân đối. Tính thẩm mĩ vừa có tác dụng thu hút học tập của HS vừa có tác dụng giáo dục óc thẩm mĩ cho học sinh. 7 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Ở nước ta, từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục- Đào tạo đã phát động phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục ở nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Trong quá trình sử dụng kênh hình để khai thác kiến thức Địa lí cho học sinh lớp 5 theo hướng tích cực, tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau: a .Thuận lợi: Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm sát sao tạo mọi điều kiện cho giáo viên về cơ sở vật chất và điều kiện nhà trường hiện có. Thông qua việc tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, họ đều cho rằng việc hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí là phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Bản thân tôi cũng đã nhiều lần tham gia dạy thực tập, thao giảng về chuyên đề Địa lí. Là giáo viên giảng dạy lâu năm ở khối lớp 5. Hiện nay với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật máy tính, máy chiếu giúp cho việc đưa hình ảnh vào bài giảng rất thuận lợi và sinh động, rõ nét. Máy tính, máy chiếu có thể phóng to các hình trong SGK. GV có thể chỉ vào chi tiết cần chú ý cho cả lớp thấy rõ và công nhận kiến thức mới một cách khoa học. Các hình ảnh trên mạng internet rất phong phú, đa dạng nếu giáo viên biết lựa chọn hình ảnh phù hợp, sử dụng đúng lúc thì chắc chắn dạy và học đạt hiệu quả cao. Về phía học sinh khi học môn Địa lí có sử dụng phương pháp khai thác kênh hình, tiết học trở nên sôi nổi hẳn lên, tạo hứng thú trong học tập. Học sinh nắm kiến thức bài học dễ dàng, các em biết liên hệ thực tế sâu sắc hơn. b. Khó khăn. Một số ít giáo viên ngại đầu tư cho tiết dạy Địa lí vì ngoài hình ảnh trong sách giáo khoa, muốn phát huy tính tích cực của học sinh đòi hỏi giáo viên phải tham khảo tài liệu, chọn tải các hình ảnh phục vụ bài dạy thông qua các phương tiện. Một số ít giáo viên sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế. 8 Học sinh hiện nay hầu hết đều xem môn Địa lí là môn phụ, việc đầu tư học tập cho môn học này rất ít. Các em chỉ cần học thuộc lòng là đủ, khi gặp dạng bài tập đòi hỏi tư duy địa lí cũng như kĩ năng sử dụng khai thác bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu,.. thì các em còn lúng túng, không đáp ứng được yêu cầu của giáo viên. c. Thống kê: Thông qua một số tiết dạy Địa lí đầu năm học, tôi nhận thấy: Thực trạng học sinh lớp tôi tổng số 35 em thì chỉ có khoảng 8 em có kĩ năng sử dụng bản đồ thành thạo, 15 em biết sử dụng bản đồ và phân tích số liệu ở bảng thống kê, biểu đồ ở mức độ biết nhưng chưa thành thạo, còn lại 12 em học tập rất thụ động và lúng túng khi sử dụng bản đồ, đọc bảng số liệu, biểu đồ. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy muốn phát huy tính tích cực tự giác học tập môn Địa lí cho học sinh cần phải có phương pháp khai thác kênh hình cụ thể, khoa học. Sau đây, tôi xin trình bày “Một vài biện pháp sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 5 theo hướng tích cực. ” mà tôi đã thực hiện trong nhiều năm học và đã thu được những kết quả khả thi đáng khích lệ. B. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy học Địa lý thì việc lựa chọn phương pháp dạy học và hướng dẫn học sinh cách học phù hợp với từng loại bài, từng đối tượng là rất cần thiết.Trong thực tế giảng dạy Địa lí có thể thấy việc sử dụng kênh hình ngày càng phổ biến và đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh. Đây là phương pháp dạy học tích cực, nó không chỉ có chức năng minh họa cho bài giảng mà còn góp phần là nguồn cung cấp kiến thức mới lạ, sinh động, hấp dẫn. Kênh hình còn giúp cho giáo viên thuận lợi và tiết kiệm thời gian. Vấn đề đặt ra là phải có những phương pháp khai thác kênh hình cụ thể, đảm bảo vai trò và chức năng của kênh hình trong dạy học Địa lí.  Biện pháp 1: Sử dụng kênh hình trong các khâu soạn giảng 1. Sử dụng kênh hình trong khâu soạn bài 9 Trong khâu soạn bài để lựa chọn được các kênh hình tốt nhất và phù hợp với bài giảng cụ thể. Trước hết giáo viên phải dựa vào nội dung kiến thức SGK để sau đó lựa chọn kênh hình thích hợp phục vụ giảng dạy. Đồng thời qua quá trình lựa chọn kênh hình giáo viên có thể tiến hành dự kiến các phương pháp giảng dạy, khai thác sao cho tối ưu nhất. Ngoài việc lựa chọn kênh hình giáo viên cần phải xác định nội dung trọng tâm của mỗi mục. Từ đó xác định được với nội dung này thì cần những loại kênh hình gì và kết quả của việc sử dụng kênh hình đó như thế nào. Thông qua việc lựa chọn kênh hình theo phương pháp này sẽ giúp cho giáo viên tìm ra những kênh hình tốt phục vụ cho bài giảng của mình. Trong quá trình soạn bài giáo viên cũng sẽ thấy được cần bổ sung những kênh hình nào trong quá trình giảng dạy. Qua đó ngoài những đồ dùng, kênh hình có sẵn giáo viên có thể xây dựng thêm các kênh hình bổ sung khác nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí. 1. Sử dụng kênh hình trong khâu giảng bài mới Khi tiến hành giảng dạy môn Địa lí trên lớp thì nhiệm vụ trang bị những kiến thức địa lí và rèn luyện các kĩ năng địa lí có vai trò hết sức quan trọng. Khai thác kênh hình giúp cho học sinh hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí. Biến những kiến thức địa lí trừu tượng, khó hiểu thành những kiến thức gần gũi và thực tế với các em. *Ví dụ: Khi dạy bài 09: “ Các dân tộc, sự phân bố dân cư ” Giáo viên sử dụng băng video có nội dung về ngày văn hóa 54 dân tộc anh em, để giúp các em hiểu thêm về sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với 54 dân tộc 10 Sử dụng kênh hình trong quá trình giảng bài mới giúp HS có những biểu tượng trung thực về các mặt khác nhau của đối tượng địa lí. Điều này giúp cho việc nắm khái niệm và kiến thức địa lí cơ bản trở nên vững chắc hơn. Trong quá trình giảng dạy có sử dụng kênh hình giáo viên đã rèn luyện cho HS những kĩ năng địa lí cơ bản: kĩ năng làm việc với các loại lược đồ, bản đồ, kĩ năng vẽ các loại lược đồ, phân tích biểu đồ, bảng số liệu... Để sử dụng kênh hình trong quá trình giảng bài mới có hiệu quả đồng thời tạo được không khí học tập hứng thú , giáo viên địa lí cần tuân theo các yêu cầu sau: Giáo viên cần có kĩ năng thành thạo hợp lí khi sử dụng từng loại kênh hình cũng như hiểu các vấn đề được phản ánh trên kênh hình. Giáo viên có sự chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi có liên quan đến kênh hình mà mình định sử dụng trong tiết học. Giáo viên kích lệ, động viên các em cũng như linh hoạt điều khiển các hoạt động của lớp học. Lựa chọn các phương pháp phù hợp để giảng bài khi có sử dụng kênh hình. 3. Sử dụng kênh hình để củng cố kiến thức Để thực hiện khâu này, giáo viên có thể sử dụng chính các phương tiện trực quan đã giảng dạy kết hợp với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và dạng bài test ngắn. Giúp học sinh củng cố bài học và đảm bảo được tính độc lập trong nhận thức của HS. 4. Sử dụng kênh hình trong khâu đánh giá, kiểm tra Đánh giá, kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức địa lí của học sinh dựa vào kênh hình vừa có tác dụng tái hiện kiến thức cũ, vừa có khả năng củng cố, khắc sâu tri thức địa lí. Có thể sử dụng kênh hình khi: Kiểm tra bài cũ, trong khi dạy bài mới, khi ôn tập, kiểm tra. 5. Sử dụng trong quá trình tự học của học sinh 11 Giáo viên chú ý đến khâu này bằng cách giao cho các em các bài tập nhận thức gắn liền với khai thác kiến thức từ kênh hình, đồng thời sử dụng hiệu quả các bài thực hành trong chương trình. Việc hướng dẫn HS sử dụng kênh hình trong quá trình tự học để khai thác kiến thức sẽ giúp HS dễ nhớ kiến thức, kiến thức sẽ được xâu chuỗi một cách logic, làm cho tư duy địa lí phát triển hơn.  Biện pháp 2: Phương pháp khai thác tri thức địa lí qua bản đồ, lược đồ 1. Khái niệm bản đồ, lược đồ giáo khoa: Tất cả các bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội dùng trong nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân được gọi chung là bản đồ giáo khoa. Bản đồ giáo khoa là biểu hiện thu nhỏ bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa trên cơ sở toán học, bằng ngôn ngữ bản đồ, phương tiện ( đồ họa ) phản ánh sự phân bố trạng thái, mối liên hệ tương hỗ của khách thể - tương ứng với mục đích nội dung và phương pháp của môn học trên những nguyên tắc chặt chẽ của tổng quát hóa bản đồ, phù hợp với trình độ phát triển trí óc của lứa tuổi học sinh, có xét đến cả yêu cầu giáo dục thẩm mĩ và vệ sinh học đường. Điểm nổi bật của bản đồ giáo khoa là trình bày có chọn lọc phương tiện đồ họa, kí hiệu bản đồ, phù hợp với mục tiêu giáo dục và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. 2. Phân loại bản đồ, lược đồ giáo khoa Các loại hình bản đồ giáo khoa gồm có: + Bản đồ giáo khoa treo tường: là loại bản đồ dùng để giảng dạy và học tập trên lớp có kích thước đủ để học sinh ở bàn cuối có thể nhìn thấy được. + Lược đồ và bản đồ in trong sách giáo khoa: Do khuôn khổ SGK nhỏ nên tỉ lệ và nội dung thể hiện hạn chế. Lược đồ và bản đồ in trong sách giáo khoa có tác dụng minh họa cho nội dung bài giảng của giáo viên, đồng thời giúp giáo viên và học sinh khai thác những tri thức tiềm ẩn trong SGK, làm cho bài học trở nên sinh 12 động hơn, học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức qua đó hiệu quả của giờ dạy được nâng cao. + Bản đồ câm ( bản đồ trống ): Trên bản đồ thường chỏ có lưới bản đồ đường ranh giới của các lãnh thổ, mạng lưới thủy văn, các tuyến đường giao thông và các điểm dân cư quan trọng nhưng không ghi địa danh. Bản đồ trống có tỉ lệ lớn hơn thường được giáo viên chuẩn bị trước và đến lớp giúp học sinh quan sát tọa độ. Đây là phương pháp giới thiệu kiến thức mới mẻ, độc đáo và hấp dẫn, giúp giáo viên thu hút sự chú ý của học sinh. Trong vở bài tập của học sinh bản đồ câm có kích thước nhỏ hơn. Trong giờ học học sinh chuyển những kiến thức đã học vào bản đồ trong vở bài tập, từ đó nâng cao tính tích cực chủ động của học sinh, giúp các em hình thành biểu tượng và khái niệm địa lí một cách dễ dàng hơn. * Việc khai thác bản đồ phải tuân theo các trình tự sau đây: + Bước 1: Đọc tên bản đồ và bảng chú giải để biết các đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì và tác giả thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ như thế nào? (Bằng kí hiệu gì? màu sắc nào ?) + Bước 2: Đọc các đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ, nêu rõ phân bố c ác đối tượng địa lí. Thông thường một bản đồ giáo khoa có 4 đến 5 đối tượng chính, còn nội dung phụ thì tương đối nhiều. Giáo viên dựa vào nội dung từng bài học để chọn lọc các nội dung khai thác. + Bước 3: Phân tích biểu đồ bằng cách dựa vào kí hiệu, màu sắc để xác định vị trí của các đối tượng trên bản đồ, thông qua các kí hiệu rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. + Bước 4: Dựa vào bản đồ kết hợp kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp,…) để phát hiện các mối quan hệ địa lí không thể hiện trực tiếp trên bản đồ( mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội,.. ) đồng thời tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự hiện diện của các đối tượng địa lí cũng như phán đoán sự phát triển của các đối tượng địa lí . Trong nhà trường hiện nay sử dụng nhiều loại kênh hình nhưng quan trọng nhất 13 là bản đồ giáo khoa. Bản đồ giáo khoa không đơn thuần là phương tiện trực quan mà còn được coi là nguồn tri thức quan trọng cần được khai thác. Như các nhà sư phạm khẳng định “ học địa lí là học trên bản đồ”. Vì vậy, học địa lí không thể thiếu bản đồ. Đây là công cụ duy nhất giúp cả thầy và trò có khả năng nhìn bao quát các sự vật, hiện tượng diễn ra trên khoảng không gian rộng lớn không thể tri giác trực tiếp. Trong sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí có tất cả 21 bản đồ và lược đồ được sử dụng. *Ví dụ minh họa: Khi học bài số 01: “Việt Nam – Đất nước chúng ta”. GV sử dụng bản đồ Hành chính khu vực Đông Nam Á yêu cầu học sinh quan sát lược đồ trao đổi theo nhóm đôi để xác định vị trí lãnh thổ của đất nướcViệt Nam. Tìm và chỉ trên lược đồ vị trí của đất nước Việt Nam? Phần đất liền của Việt Nam tiếp giáp với các quốc gia nào? Hình dạng nước ta như thế nào ? LƯỢ C ĐỒ VIỆT NAM TRO NG KHU VỰC LƯỢ C ĐỒ VIỆT NAM TRO NG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Để cho học sinh có thể ghi nhớ dễ dàng các đối tượng địa lí trên bản đồ, giáo viên có thể sử dụng các biện pháp như: Khi nói đến địa danh giáo viên vừa đọc vừa chỉ nhiều lần một cách rõ ràng hoặc viết tên địa danh cần nhớ lên bảng. Giáo viên có thể dán kí hiệu bằng giấy màu lên bản đồ đồng thời so sánh các đối tượng trên bản đồ với những sự vật hiện tượng cụ thể mà các em thường thấy để tạo biểu tượng không gian hoặc vạch ra vị trí tương quan giữa vị trí của đối tượng này với các đối tượng khác. 14 Kết hợp với bản đồ treo tường, vẽ hình lên bảng để học sinh dễ nhận và cũng dễ nhớ hơn. Tạo điều kiện cho học sinh thực hành nhiều trên bản đồ trong quá trình học tập trên lớp cũng như tự học. *Ví dụ minh họa: Bài 09: Các dân tộc, sự phân bố dân cư -Nh÷ng vïng nµo cã sè d©n ®«ng ®óc? -Nh÷ng vïng nµo cã sè d©n th-a thít? -Nªu nhËn xÐt vÒ sù ph©n bè d©n cë n-íc ta? Học sinh quan sát lược đồ trao đổi theo nhóm bốn để tìm những vùng dân cư tập trung đông đúc, những vùng dân cư thưa thớt. Giáo viên gợi ý học sinh đọc phần chú thích, quan sát lược đồ để hoàn thành bài tập Học sinh dựa vào màu sắc để xác định dân cư đông đúc tập trung ở các đồng bằng, ven biển và thưa thớt ở vùng núi.  Biện pháp 3: Phương pháp khai thác biểu đồ 1.Khái niệm: Biểu đồ là cấu trúc đồ họa phản ánh một cách trực quan, trực quan hóa các số liệu thống kê về quá trình phát triển của hiện tượng, mối quan hệ về thời gian và không gian giữa các hiện tượng. 2.Phân loại: Biểu đồ có nhiều cách phân loại + Nếu dựa vào hình thức, có thể chia thành biểu đồ hình cột, biểu đồ miền, biểu đồ hình tròn, hình vuông, các đường biểu diễn, biểu đồ kết hợp,… + Nếu dựa vào nội dung, có thể chia biểu đồ thành : Biểu đồ cơ cấu, biểu đồ so sánh, biểu đồ động thái, biểu đồ đặt trên bản đồ, biểu đồ thể hiện mối quan hệ,… Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác biểu đồ theo các bước sau: + Bước 1 : Đọc tên biểu đồ và xác định biểu đồ thuộc loại nào? Thể hiện bằng hình thức nào? + Bước 2 : Xác định nội dung biểu đồ (thể hiện bằng chú giải)? Biểu đồ thể hiện 15 những số lượng nào, của hiện tượng nào? + Bước 3: Giải thích các số liệu được thể hiện trên biểu đồ nói lên quá trình phát triển của hiện tượng, cơ cấu và mối tương quan của các hiện tượng, chú ý các số liệu nhỏ nhất, lớn nhất. + Bước 4: Xác định vị trí, vai trò của các thành phần trong biểu đồ. + Bước 5: Rút ra nhận xét. Khi những số liệu được thể hiện thành biểu đồ bao giờ cũng có tính trực quan làm cho học sinh dễ tiếp thu được tri thức, tạo hứng thú trong học tập. Đồng thời biểu đồ cũng là phương tiện để học sinh rèn luyện kỹ năng địa lý vì trong dạy học địa lý yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là nội dung không thể thiếu trong các bài tập thực hành. Từ đó học sinh biết cách phân tích, khai thác những tri thức địa lý từ số liệu và biểu đồ. *Ví dụ minh họa: Bài 14: Giao thông vận tải Học sinh đọc, quan sát biểu đồ và cho biết biểu đồ biểu diễn cái gì ? Qua khối lượng hàng hóa vận chuyển được của mỗi loại hình, em thấy loại hình nào giữ vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa ở Việt Nam ? Dựa vào việc khai thác biểu đồ học sinh dễ dàng nhận thấy : Đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất , chở được khối lượng hàng hóa nhiều nhất.  Biện pháp 4 : Phương pháp khai thác bảng số liệu 1.Khái niệm: Số liệu thống kê là số liệu cụ thể được thống kê đề cập một hiện tượng hay nhiều hiện tượng diều tra cụ thể. Các số liệu thống kê phản ánh mặt số lượng và những mối quan hệ về mặt chất lượng nhiều mặt của hiện tượng. Số liệu thống kê về kinh tế - xã hội là những số liệu thống kê về số lượng những hiện tượng của đời sống kinh tế - xã hội trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất lượng trong 16 những điều kiện, địa điểm và thời gian nhất định. Số liệu thống kê đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm. phù hợp với chương trình bộ môn Địa lí và trình độ nhận thức của học sinh. 2.Phân loại số liệu thống kê bao gồm: + Các số liệu thống kê riêng biệt : là những số liệu thống kê dùng riêng để cụ thể hoá một số đối tượng địa lí kinh tế - xã hội nào đó về mặt số lượng. + Bảng số liệu thống kê : là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các số liệu thống kê đề cập đến một hoặc nhiều vấn đề kinh tế - xã hội. *Phương pháp khai thác bảng số liệu được tiến hành theo các bước sau đây: + Bước1 : Đọc kĩ bảng số liệu để khái quát nội dung cơ bản của bảng số liệu, đọc tiêu đề của bảng số liệu để nắm được chủ đề của bảng số liệu đó, chú ý đến các đặc trưng không gian và thời gian của các đại lượng được trình bày trong bảng số liệu. + Bước 2: Xem kĩ từng mục tiêu, từng số liệu cụ thể và các đơn vị kèm theo + Bước 3: Phân tích bảng số liệu: Phân tích các số liệu tổng quát ( số liệu chung có tầm khái quát cao trước khi phân tích số liệu các số liệu chi tiết, cụ thể.) Phân tích số liệu theo hàng ngang, cột dọc, mối quan hệ hàng cột, so sánh, đối chiếu các số liệu theo cột, theo hàng. Chú ý các số liệu thể hiện đến giá trị cực đại, cực tiểu, trung bình, chú ý đến những số liệu mang tính đột biến ( tăng hoặc giảm ) để xem xét sự thay đổi hiện tượng theo thời gian. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đột biến của hiện tượng thể hiện trên bảng số liệu. + Bước 4: Rút ra nhận xét. Số liệu thống kê giúp giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học sinh, dùng để minh họa nội dung bài học, thông qua sự so sánh, phân tích, đối chiếu các số liệu thống kê giúp cho khả năng cụ thể hóa các khái niệm, quy luật các hiện tượng địa lý kinh tế- xã hội. Cho học sinh làm quen với phương pháp sử dụng và phân tích các số 17 liệu là một trong những biện pháp làm tăng vốn kiến thức hiểu biết về thực tiễn của các em, vì số liệu không chỉ có trong tài liệu địa lý mà chúng còn được giới thiệu rộng rãi trên các báo, tạp chí, tài liệu thông tin đại chúng. *Ví dụ minh họa: Bài 08: Dân số nước ta TT TÊN NƯỚC SỐ DÂN ( triệu TT TÊN NƯỚC người) SỐ DÂN ( triệu người) 1 In-đô-nê -xi-a 218,7 7 Cam-pu-chia 13,1 2 Phi- líp-pin 83,7 8 Lào 5,8 3 Việt Nam 82,0 9 Xin-ga-po 4,2 4 Thái Lan 63,8 10 Đông-ti-mo 0,8 5 Mi-an-ma 50,1 11 Bru-nây 0,4 6 Ma-lai-xi-a 25,6 Học sinh phân tích Bảng số liệu để rút ra đặc điểm Việt Nam là nước có diện tích vào loại trung bình nhưng dân số thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới. Bảng số liệu số dân các nước Đông Nam Á năm 2014  Biện pháp 5: Phương pháp khai thác tranh ảnh địa lý 1.Khái niệm: Tranh là tác phẩm hội họa phản ánh hiện thực bằng đường nét và màu sắc. Ảnh là hình người, vật phong phú thu được bằng khí cụ quan học (Máy ảnh).Tranh ảnh địa lý có thể là ảnh chụp, tranh vẽ mô tả những sự vật, hiện tượng diễn ra trên mặt phẳng. Nó phản ánh nội dung kiến thức địa lý. Như vậy, tranh ảnh địa lý rất gần gũi trong thực tế và dễ bổ sung, tìm tòi trong cuộc sống, quan trọng là người giáo viên phải biết cách chọn lựa một cách hợp lý trong quá trình dạy học. Muốn đọc được một bức ảnh điạ lý thì học sinh phải biết cách phân tích bố cục của bức ảnh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tranh ảnh địa lý là nguồn tri thức quan trọng nhưng mức độ nhận thức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của các em cũng như sự định hướng của giáo viên. Thông thường sự phân tích tranh ảnh địa lý phải trải qua 18 bốn bước lần lượt giải đáp các câu hỏi sau: + Bước 1: Xác định tranh, ảnh chụp cái gì? Muốn xác định được điều này thì việc nêu tên của bức ảnh và xác định chủ đề của bức ảnh là rất cần thiết vì một bức ảnh địa lý có thể chụp gần, chụp xa từ máy bay hay vệ tinh,…Tùy theo góc chụp của hiện tượng, sự vật địa lý không giống nhau nên khó có thể nhận ra nhất là ảnh chụp từ xa. Vì vậy, việc quan trọng đầu tiên không thể thiếu là xác định chủ đề của bức ảnh. + Bước 2: Xác định ảnh chụp ở đâu? Học sinh phải xác định ảnh này chụp ở nơi nào trên Trái Đất, được chụp từ hướng nào (Đông-Tây-Nam-Bắc), được chụp lúc nào hay thời gian nào và chụp vào thời gian nào của quy trình phát triển sự vật, hiện tượng địa lý. + Bước 3: Mô tả chính xác theo đúng trình tự của các sự vật, hiện tượng địa lý được thể hiện trong bức ảnh. Trong mỗi ảnh học sinh phải mô tả trước tiên các sự vật, hiện tượng địa lý quan trọng nổi bật, những yếu tố còn lại sẽ mô tả sau. Khi mô tả sự vật địa lý, trong ảnh lần lượt theo thứ tự các yếu tố tự nhiên trước, các yếu tố có sự hỗ trợ của con người sau. Trong quá trình hướng dẫn, giáo viên nên sử dụng các thuật ngữ địa lý để mô tả các sự vật hiện tượng địa lý trong bức ảnh. + Bước 4: Tìm cách giải thích các sự vật hiện tượng địa lý trong bức ảnh. Đây là bước quan trọng nhất nhưng không phải đối với ảnh địa lý nào cũng có thể nhìn vào là lý giải ngay được một cách dễ dàng. Đối với ảnh địa lý khó thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh đặt ra nhiều giả thiết rồi dùng kiến thức địa lý đã học, xem các loại biểu đồ, bản đồ, đọc các tư liệu địa lý,…để loại bỏ các giả thiết sai và lựa chọn giả thiết đúng. Muốn làm được điều này học sinh phải giải quyết được hai vấn đề là: Tại sao vị trí của sự vật hiện tượng địa lý lại ở đó mà không ở chỗ khác và những vấn đề mà sự vật hiện tượng địa lý đó đã đặt ra cho con người là gì? *Ví dụ minh họa : Bài 05: Vùng biển nước ta Giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh một số bãi biển đẹp thuộc tỉnh nào dựa vào kênh hình. Ví dụ : 19 Như vậy nếu không có tranh ảnh thì học sinh khó có thể mô tả các sự vật, hiện tượng địa lý được. Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số đặc điểm và thuộc tính nhất định của đối tượng.Vì vậy khi sử dụng tranh ảnh giáo viên phải làm sao cho học sinh hứng thú, kích thích tính tò mò của học sinh vào bức tranh đó. Sau đó giáo viên định hướng cho học sinh tự mình đánh giá vai trò của bức ảnh thì học sinh mới khắc sâu được kiến thức.Nếu làm được như vậy thì đồ dùng trực quan mới đem lại sức truyền cảm và giáo dục sâu sắc. Tuy nhiên việc sử dụng đồ dùng phải có chọn lọc, tránh làm loãng phần kiến thực trọng tâm của bài học. Tuy nhiên trong thực tế nhận thấy rằng sự tách biệt các bước khai thác nêu trên là thao tác tư duy tổng hợp về mặt lý thuyết. Trong thực tế người giáo viên cần vận dụng linh hoạt các thao tác trên trong quá trình dạy học cũng như trong quá trình soạn bài. Các bước khai thác trên cần thiết cho quá trình tư duy của giáo viên khi soạn bài nhưng một giáo viên giỏi phải biết linh hoạt, nhạy bén áp dụng trong từng điều kiện vật chất cụ thể, trong từng loại kênh hình khác nhau cũng như trình độ của học sinh. Nếu học sinh có trình độ khá giỏi cần nâng cao yêu cầu cũng như lược bỏ một số bước không cần thiết, ngược lại đối với học sinh yếu hơn thì các bước hướng dẫn phải cụ thể rõ ràng. Như vậy có thể nhận thấy, có sự khác biệt trong tư duy và thực tế mà người quyết định hiệu quả phải là người giáo viên trực tiếp giảng dạy. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng