Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn nâng cao hiệu lực quản lý từ phòng đến trường góp phần nâng cao chất lượ...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu lực quản lý từ phòng đến trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa baàn huyện tân uyên

.PDF
25
828
130

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cấp Tiểu học là cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông. Bởi, ngay sau khi kết thúc tuổi mẫu giáo các em bước vào quá trình học tập theo môn học. Bắt đầu được học từng con chữ đầu tiên, từng phép toán đầu tiên với sự hướng dẫn tỷ mỉ, nhẹ nhàng của các thầy cô giáo. Ở cấp học này, thầy cô giáo được xác định là "ông thầy tổng thể", vì ngoài dạy viết chữ, tính toán còn phải rèn các em về "lời ăn, tiếng nói", dạy các em cách chơi, cách ngủ, cách làm công tác xã hội, cách làm vui lòng ông bà, cha mẹ và đặc biệt là cách học, rèn nền nếp học tập... Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến Sự nghiệp Giáo dục, trong đó có giáo dục phổ thông, mà cấp Tiểu học là nền tảng. Ngay sau khi giành được độc lập năm 1945, Đảng và Bác Hồ đã xác định có ba loại giặc, trong đó có “diệt giặc dốt” được ưu tiên hàng đầu. Những năm đổi mới, năm 1991 Đảng, Nhà nước ta đã tiếp tục xác định mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đến tất cả người dân, đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi. Năm 2000 nước ta đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học. Tiếp sau chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học là phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu đang tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng, thông qua nhiều chương trình thí điểm Công nghệ giáo dục, chương trình Tăng thời lượng cho học sinh lớp 1, chương trình hỗ trợ chuyên môn đến các trường vùng sâu, vùng xa, chương trình bồi dưỡng cho cán bộ quản lý các trường Tiểu học theo hướng "Thường xuyên, Trực tiếp", chương trình thăm quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh bạn và năm học 2012-2013 tỉnh Lai Châu được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình thí điểm Mô hình trường học mới Việt nam - VNEN đối với lớp 2 và lớp 3. Huyện Tân Uyên được giao nhiệm vụ thực hiện thí điểm tại 02 trường Tiểu học. Huyện Tân Uyên đã hoàn thành phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 năm 2009 và đang tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2. Đây là tiền đề rất quan trọng để Giáo dục Tiểu học của huyện ngày càng phát triển, ngày một nâng cao về chất lượng. Năm học 2012-2013 là năm học thứ tư Ngành giáo dục tiếp tục đẩy mạnh "Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục", đây chính là hai mặt của một vấn đề: đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục ở các cấp, xác định đây là giải pháp quan trọng, trọng tâm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo yêu cầu hiện nay. Với yêu cầu như vậy, Ngành giáo dục huyện Tân Uyên tiếp tục xác định các khâu trọng tâm, quan trọng trong quá trình chỉ đạo như: Nâng cao hiệu lực quản lý từ Phòng đến Trường và đến Giáo viên; Triển khai giảng dạy theo đối tượng vùng miền trên cơ sở bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng; Thực hiện giao gắn trách nhiệm đến từng giáo viên, từng Hiệu trưởng về chất lượng giáo dục. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở có tuổi đời còn trẻ, nhiệt tình nhưng 1 kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo còn ít nên gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, các trường học chỉ tập trung nhiều đến quá trình dạy học trên lớp, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh (như tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ,..). Công tác xây dựng kế hoạch còn mang tính hình thức, chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ thực tế; Công tác bồi dưỡng về chuyên môn giảng dạy cho giáo viên tại cơ sở trong năm học về nội dung chưa phong phú, chưa phù hợp với nhu cầu cần của giáo viên. Do đó, bản thân tôi là một cán bộ quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong năm học 2012-2013 lựa chọn Đề tài "Nâng cao hiệu lực quản lý từ phòng đến trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Tân Uyên" để nghiên cứu và triển khai thực hiện. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu Trong điều kiện thời gian có hạn, tôi tập trung nghiên cứu các hoạt động giáo dục, công tác quản lý Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Tân Uyên. Nghiên cứu kết quả thực hiện một số biện pháp đã thực hiện trong năm học 20112012 từ đó rút ra những kinh nghiệm chỉ đạo để vận dụng vào năm học 2012-2013. 2. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu về một số biện pháp quản lý từ phòng đến trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Tân Uyên. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành của Hiệu trưởng, của Tổ trưởng và công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thông qua nghiên cứu thực tiễn và lý luận nhằm đề xuất tăng cường một số biện pháp quản lý, chỉ đạo từ Phòng đến Trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Tân Uyên; Qua đó giúp cho cán bộ quản lý các trường học nắm được một số biện pháp cơ bản trong quản lý, chỉ đạo quá trình dạy học và giáo dục học sinh tại cơ sở cho phù hợp với điều kiện và đối tượng học sinh. Giúp cán bộ quản lý các trường có được phương pháp quản lý nhà trường hiệu quả. IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu tiếp tục đề xuất các biện pháp có hệ thống và tăng cường những biện pháp cụ thể hóa quá trình phân cấp quản lý: Giao quyền tự chủ cho Hiệu trưởng, giao quyền quyết định về nội dung cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; Thực hiện đảm bảo dạy học theo đối tượng vùng miền trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng. Tạo động lực cho mỗi cán bộ, giáo viên tự nỗ lực học hỏi vươn lên trong quá trình dạy học. Giao quyền tự chủ về tài chính cho các trường, tăng thêm hiệu lực quản lý cho các trường học; Thực hiện nghiệm thu chất lượng đầu ra theo cam kết về mục tiêu phấn đấu của mỗi trường, mỗi giáo viên trong năm học. 2 PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ 1. Cơ sở lý luận Quản lý hiểu theo nghĩa chung nhất: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. Theo Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đưa ra một định nghĩa như sau: “Quản lý là một quá trình kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu đã đề ra”. Quản lý theo mục tiêu là quá trình quản lý nhằm vào kết quả cuối cùng, nó đòi hỏi người quản lý phải xác định từ trước các kết quả cuối cùng của hành động của mình và phải xem xét kế hoạch công tác nhằm đạt các kết quả dự kiến (trích tại trang 09, Đề cương bài giảng: Các phương pháp quản lý giáo dục, Lê Thị Tú Anh). Với cách tiếp cận này, sẽ không có sự tách rời giữa mục tiêu và kết quả, mục tiêu được đặt ra có tính rõ ràng, kiểm nghiệm được và đo lường được. Quản lý theo mục tiêu được mô tả như một quá trình quản lý mà nhờ đó các mục tiêu của tổ chức được xác định với sự tham gia rộng rãi của tập thể (các mục tiêu không đặt ra theo kiểu một chiều, từ lãnh đạo xuống cấp dưới). Quản lý theo mục tiêu thay những mục tiêu áp đặt bằng những mục tiêu có sự tham gia rộng rãi: cấp trên và cấp dưới cùng lựa chọn mục tiêu và thỏa thuận về cách đo lường kết quả. Trong quản lý giáo dục, việc quản lý theo các mục tiêu về số lượng và chất lượng của công tác giảng dạy là rất quan trọng. “Kế hoạch là sự định đoạt, sắp xếp, phân công và dự tính cách thức thực hiện một hay nhiều công việc. Đó là một văn bản thể hiện sự sắp đặt khoa học các công việc với mục đích rõ ràng dựa trên nhu cầu, nhiệm vụ, chủ trương, chính sách và những khả năng về phương tiện, điều kiện, hoàn cảnh, thời gian nhằm hoàn thành có hiệu quả những chủ trương, nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra.” (trích tại trang 62, Tài liệu: Hành trang người phụ trách thiếu nhi, năm 1997). Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992: “Cam kết là chính thức cam đoan làm đúng những điều đã hứa”. 2. Căn cứ pháp lý Mục đích cuối cùng của giáo dục là đào tạo con người theo một mẫu (hay một mô hình) nhân cách nhất định, đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của xã hội; công việc giáo dục thực chất là công việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh. Vì thế, người giáo viên, các cấp quản lý giáo dục cần hiểu rõ và biết cách tìm hiểu nhân cách của các em. Đối với học sinh Tiểu học hoạt động học tập và phát triển trí tuệ là hoạt động chủ đạo. Ở lứa tuổi này các em chủ yếu học về phương pháp học tập và phẩm chất trí tuệ "lẽ phải". Các em rất ham tìm tòi, khám phá và ưa hoạt động, do đó người thầy, các nhà quản lý giáo dục phải tạo được môi trường học tập tốt nhất để các em phát triển, hoàn thiện nhân cách. 3 Tại Điều 3, Luật Phổ cập Giáo dục quy định: "Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững kỹ năng nói, đọc, viết, tính toán, có những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng thầy giáo, cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; có nếp sống văn hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương, đất nước, yêu hòa bình". Điểm 2, Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở." Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 711/2012/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 về Phê quyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" có nêu 08 giải pháp cần tăng cường đẩy mạnh, nhưng trong đó giải pháp số một "Đổi mới quản lý giáo dục" được xác định là giải pháp đột phá, giải pháp số hai "Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" là giải pháp then chốt. Quản lý chỉ đạo chính là quản lý con người mà đối tượng ở đây là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh ở các trường Tiểu học. Do đó chúng ta cần hiểu được đối tượng tác động ở đây có đặc điểm gì? Trong nhà trường, người thầy giáo giữ vai trò rất quan trọng, họ là người được xã hội giao trọng trách giáo dục thế hệ trẻ, thực hiện mục đích giáo dục do xã hội đề ra, thầy giáo với học sinh là chủ thể của hoạt động dạy-học. Lao động của người thầy không phải là lao động sản xuất trực tiếp, nhưng lại là lao động thiết yếu của xã hội, nhằm mục đích giáo dục thế hệ trẻ tức là: nâng cao dân trí, chuẩn bị lực lượng lao động và đào tạo nhân tài cho đất nước, nhằm bảo đảm cho sự phát triển kế tục của xã hội. Sản phẩm lao động của người thầy không phải là vật chất mà là nhân cách xã hội chủ nghĩa, kết quả lao động là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những quan điểm, niềm tin, thái độ,…của học sinh. Như Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo". Nhân cách của thầy có ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đối với học sinh, đặc biệt là học sinh Tiểu học. Vì vậy nhân cách của người thầy giáo là một nhân tố bảo đảm cho chất lượng giáo dục, như nhà giáo dục K.Đ. Usinxki đã từng nhấn mạnh: 4 "Trong việc giáo dục, tất cả đều phải dựa vào nhân cách của người giáo viên, vì sức mạnh của giáo dục chỉ bắt nguồn từ nhân cách của con người. Không một điều lệ và chương trình nào, không một cơ quan giáo dục nào, dù được nghĩ ra một cách khôn khéo đến đâu, cũng không thể thay thế được nhân cách con người trong sự nghiệp giáo dục". Hiện nay, đối với cấp Tiểu học Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học và chuẩn Hiệu trưởng. Tại Điều 2, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học có ghi: "(1) Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên Tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục Tiểu học; (2) Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục Tiểu học ở từng giai đoạn". Chuẩn thể hiện đầy đủ những phẩm chất, nhân cách toàn diện của người thầy giáo trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là vấn đề quan tâm của các cấp quản lý đến đội ngũ người thầy. Một vấn đề nữa về yêu cầu đối với giáo viên và cán bộ quản lý các trường học, chính là việc tự hoàn thiện nhân cách của mình. Người giáo viên chỉ có thể hoạt động ở mức độ cao khi họ thường xuyên tự hoàn thiện bản thân. Nếu như người giáo viên dừng lại không tiếp tục tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như phương pháp, nghệ thuật giảng dạy và giáo dục nữa thì chắc chắn hiệu quả giáo dục sẽ không được như mong muốn. Như K.Đ.Usinxki đã nói "Người giáo viên còn sống chừng nào họ còn học, khi họ mới ngừng việc học thì con người giáo viên trong họ cũng chết liền". Cụ thể như: khi chuẩn bị bài lên lớp họ không còn cần thiết phải xem lại tài liệu nữa, không tự tìm hiểu những thành tựu mới nhất của khoa học nữa mà họ lên lớp theo các giáo án cũ, không còn hứng thú với trẻ em nữa và khi họ tự nhủ mình rằng "đã biết thừa" học sinh rồi, thì phương pháp dạy học và giáo dục được hình thành trong thực tế của một lớp này được áp dụng y nguyên sang một lớp học khác không hề được xây dựng lại cho phù hợp với đối tượng mới. Nếu giáo viên không tự học, nhà quản lý không có phương pháp quản lý nhằm định hướng giúp giáo viên "buộc" phải tự tìm tòi, tự sáng tạo, tự vươn lên thì đến một lúc nào đó người giáo viên đó có dạy giỏi đến đâu ở nơi này, nhưng chưa chắc luân chuyển đến nơi khác đã dạy giỏi, nếu như giáo viên đó không có cơ hội học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề đáp ứng yêu cầu của hoàn cảnh khác nhau. Đây là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt quá trình dạy học ở các nhà trường hiện nay. Năm học 2012-2013, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27/7/2012 về nhiệm vụ trọng tâm của năm học, Chỉ thị nêu ra 04 nhiệm vụ trọng tâm toàn ngành, trong đó nhiệm vụ số một là "Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý". Trên cơ sở đó Ngành Giáo dục Tân Uyên đã đề ra kế hoạch chỉ đạo chung toàn ngành, trong đó đề cao yêu cầu về đẩy mạnh công tác quản lý chỉ đạo từ Phòng đến trường và đến từng giáo viên. 5 Tóm lại, về cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý hiện nay đảm bảo đủ điều kiện để công tác quản lý, chỉ đạo từ Phòng đến các Trường và đến giáo viên được thuận lợi. Nhà quản lý cần mạnh dạn đề xuất các biện pháp, phương pháp có tính chất hệ thống phù hợp với điều kiện của địa phương, của từng trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định: "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển", sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công hay không, chính là nhờ có những con người lao động sáng tạo, có tay nghề chuyên môn cao. Để đạt được điều đó, tất yếu phải phát triển giáo dục, phải nâng cao chất lượng giáo dục, chính là đào tạo ra những thế hệ trẻ năng động trong tương lai, có tâm hồn Việt Nam và có trí tuệ Việt Nam. Vậy thì ngay từ bây giờ, chúng ta phải thường xuyên đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ có như vậy thì mới hoàn thành được sứ mệnh “trăm năm trồng người" như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 1. Quy mô mạng lưới trường lớp, chất lượng học sinh tiểu học năm học 2011-2012 - Tổng số trường: 18 trường/78 điểm trường. - Số lớp, học sinh: 379 lớp/6114 học sinh. - Số trường học 2 buổi/ ngày: 9 trường/ 2846 học sinh; Số học sinh học 6-9 buổi/tuần: 3083 học sinh. - Số trường có học sinh bán trú ăn trưa tại trường: 9 trường/ 608 học sinh. - Số trường đạt cả 5 tiêu chuẩn "Trường học thân thiện, học sinh tích cực": 10 trường/ 18 trường, đạt 55,6%; Số trường đạt 4 tiêu chuẩn là 05 trường, đạt 27,8%; Số trường đạt 3 tiêu chuẩn là 02 trường, đạt 11,1%; Số trường đạt 02 tiêu chuẩn là 01 trường, đạt 5,5%. - Số học sinh được học ngoại ngữ (Tiếng Anh) là 415 học sinh. Số học sinh được học Tin học là 254 học sinh. - Số trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1: 03 trường. - Chất lượng hai mặt giáo dục cuối năm: + Học lực: Giỏi 1140/6040 đạt 18,9%; Khá 2235/6040 đạt 37%; Trung bình 2606/6040 đạt 43,1%; Yếu 59/6040 chiếm 1,0% (74 học sinh khuyết tật không tham gia xếp loại). + Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ 6014/6040 đạt 99,6%; Thực hiện chưa đầy đủ 26/6040 chiếm 0,4% (74 học sinh khuyết tật không tham gia xếp loại). - Chất lượng mũi nhọn: + Học sinh giỏi lớp 4, 5 cấp huyện: đạt 55 giải/ 191 học sinh dự thi, trong đó: 02 giải nhất; 04 giải nhì; 08 giải ba; 41 giải khuyến khích. +Tham gia kỳ thi Olympic Toán tuổi thơ lớp 5 cấp tỉnh đạt 2 giải/6 thí sinh dự thi. + Kỳ thi Olympic Tiếng Anh trên Internet cấp tỉnh đạt 02 giải đồng; 03 giải khuyến khích. 6 - Tổ chức tốt Hội thi "Vở sạch- chữ đẹp" cấp trường với sự tham gia của 17 trường/107 giáo viên/277 em. Số giải thưởng đã trao là: Giải toàn đoàn: 01 giải nhất; 02 giải nhì; 03 giải ba; 11 giải khuyến khích; 04 giải phụ và 308 giải cá nhân giáo viên gồm 01 giải nhất; 17 giải nhì; 41 giải ba; 30 giải khuyến khích; giải cá nhân học sinh gồm 13 giải nhất; 55 giải nhì; 83 giải ba; 63 giải khuyến khích. * Đánh giá: - Ưu điểm: Quy mô mạng lưới trường lớp, học sinh ngày một tăng so với năm học trước, các hoạt động giáo dục đang từng bước nâng cao về chất lượng, thể hiện ở mô hình các lớp học 2 buổi/ ngày tăng hơn sơ với năm học trước. Số lượng học sinh ra lớp tăng, số lớp ghép ngày một giảm. Đây cũng thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ các thầy cô giáo trong năm học qua, cũng là kết quả của sự phấn đấu phát triển mô hình Trường Phổ thông dân tộc bán trú của các đơn vị trường. - Hạn chế và nguyên nhân: + Chất lượng học sinh yếu phần lớn là do nguyên nhân tỷ lệ chuyên cần còn thấp, các em đi học không thường xuyên dẫn đến có nhiều phần "hổng" về kiến thức. Sự quan tâm của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục chưa thực sự quyết tâm trong quá trình vận động nhân dân cho con em đến lớp, đến trường. Nhiều gia đình còn gặp khó khăn về kinh tế, ít có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. + Chất lượng học sinh yếu còn có một nguyên nhân rất quan trọng đó là: trẻ ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc Mông trẻ em tiếp cận tiếng Việt rất chậm, mặc dù Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo mở các lớp chuẩn bị tiếng Việt và lớp dạy theo chương trình Tăng thời lượng cho học sinh biết ít tiếng Việt trong hè và đầu năm học. Vì vậy, chúng ta cần nhận thức đầy đủ và tạo được môi trường giao tiếp tiếng Việt ngay từ các lớp mẫu giáo thì lên cấp Tiểu học các em mới có khả năng tiếp thu tốt các kiến thức ở bậc học này. + Quy mô trường lớp, học sinh tăng cũng chính là nguyên nhân thiếu hụt về cơ sở vật chất, dẫn đến một số điểm trường còn nhiều phòng học tạm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình dạy và học của các trường tiểu học (phòng học tạm chiếm 31,5%). 2. Đội ngũ giáo viên Tiểu học năm học 2012-2013 - Về số lượng cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học có 608 đồng chí, trong đó: Số giáo viên là 562, số cán bộ quản lý trường học 46. - Độ tuổi của đội ngũ giáo viên: Dưới 30 tuổi chiếm 58,5%, từ 30-35 tuổi chiếm 22,4%, từ 36-40 tuổi chiếm 10,7%, từ 41-45 tuổi chiếm 6,2%, còn lại từ 4655 tuổi chiếm 2,2%. - Trình độ đào tạo của giáo viên: Trình độ chuẩn đào tạo trở lên 559 giáo viên, chiếm 99,4%; Trên chuẩn 244 giáo viên (đại học và cao đẳng), chiếm 43,4%; Đạt chuẩn 315 giáo viên (Trung cấp), chiếm 56,0%; Số còn là 03 giáo viên chưa 7 đạt chuẩn (đang đào tạo nâng chuẩn trong các dịp hè), chiếm 0,6%. - Xếp loại giáo viên năm học 2011-2012: Xuất sắc 51,3%; Khá 31,9%; Hoàn thành nhiệm vụ 14,5%; Không hoàn thành nhiệm vụ 2,3%. * Đánh giá về đội ngũ giáo viên: - Ưu điểm: Về số lượng giáo viên cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu của các trường học, đội ngũ giáo viên tiểu học hầu hết có độ tuổi còn trẻ, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Qua đợt bồi dưỡng hè hàng năm và qua các đợt thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ngay tại lớp học: phần lớn giáo viên đã nắm chắc phương pháp lên lớp theo Chương trình quy định, nhiều giáo viên có tay nghề vững. Năm học 2012-2013, Tỉnh tiếp tục tổ chức thi tuyển giáo viên, nên chất lượng đầu vào của đội ngũ giáo viên mới đảm bảo theo yêu cầu hiện nay. - Hạn chế và nguyên nhân: + Phương pháp dạy học của một bộ phận giáo viên vùng sâu, vùng xa còn chưa khoa học, giảng dạy chưa sát với đối tượng học sinh, còn quá phụ thuộc vào giáo án, sách hướng dẫn, sách giáo khoa; khả năng hệ thống hóa kiến thức của chương trình từng lớp học, cấp học nhiều giáo viên không nắm chắc dẫn đến "chuẩn bị bài hôm nay thì dạy ngày mai", chưa có phương pháp hệ thống hóa để giúp học sinh học tập các nội dung bài học theo một hệ thống. Vì vậy, nhiều giáo viên còn lúng túng khi soạn bài; soạn bài còn mang tính hình thức, chưa thực sự tự tin khi lên lớp giảng dạy. + Tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy, ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên còn chưa cao, trách nhiệm chưa cao. 3. Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp Công tác chủ nhiệm lớp đã được đào tạo tại các trường sư phạm một cách bài bản nhưng lại vận dụng trong điều kiện thực tế địa phương, tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế. Đặc biệt giáo viên mới ra trường, giáo viên trẻ kinh nghiệm còn ít, chưa thông hiểu tiếng dân tộc thiểu số nơi công tác do đó sự phối hợp với gia đình, thôn bản trong quá trình tổ chức các hoạt động giảng dạy trên lớp, cũng như hoạt động ngoài giờ lên lớp từng điểm trường còn gặp nhiều khó khăn. Khả năng xây dựng kế hoạch hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo viên còn hình thức, chưa có các hoạt động thiết thực đối với học sinh. Vai trò phối hợp Đoàn, Đội với tư cách là anh chị phụ trách lớp còn chưa cụ thể, các hoạt động của Đội, Sao nhi đồng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa; Phương pháp tổ chức các hoạt động trong công tác chủ nhiệm chưa đồng bộ, chưa gắn kết với các tổ chức trong nhà trường và chưa thực sự gắn với văn hoá địa phương. Dẫn đến chưa lôi cuốn học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động. Đối với nhà trường, công tác xây dựng kế hoạch chủ nhiệm chưa thực sự được quan tâm. Các loại kế hoạch chưa có sự đồng bộ, chưa gắn kết giữa dạy học các môn văn hoá với các 8 hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nội dung các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn chưa phong phú, chưa tạo được sân chơi cho học sinh dẫn đến học sinh đến lớp học các môn văn hóa bản chất đã khó, thì nay các hoạt động giáo dục ngoài giờ không được tổ chức thường xuyên làm cho các em chán học. 4. Công tác quản lý của cán bộ quản lý trường học - Số lượng cán bộ quản lý có 46 đồng chí, trong đó: Nữ 20 đồng chí; đảng viên 40; trình độ chính trị sơ cấp 20 đồng chí, còn lại chưa qua đào tạo lý luận chính trị 26 đồng chí. - Kết quả đánh giá xếp loại cuối năm đạt loại từ khá trở lên 46/46, đạt 100%. - Về độ tuổi cán bộ quản lý: Dưới 30 tuổi chiếm 12,8%, từ 30-35 tuổi chiếm 46,8%, từ 36-40 tuổi chiếm 31,9%, còn lại từ 41-55 tuổi chiếm 8,5%. * Đánh giá: - Ưu điểm: Qua kết quả kiểm tra, thanh tra trong năm học cho thấy: nhiều trường công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng tiến hành khá khoa học. Thể hiện từ khâu lập kế hoạch năm học đã dựa trên cơ sở xây dựng kế hoạch từ giáo viên đứng lớp, kế hoạch của tổ khối chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường. Trong quá trình xây dựng kế hoạch bước đầu đã biết phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ đảng trong nhà trường. Biết phát huy được sức mạnh tập thể trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm học. - Hạn chế và nguyên nhân: + Đội ngũ cán bộ quản lý của một số trường còn trẻ, mới được bổ nhiệm nên kinh nghiệm quản lý còn nhiều hạn chế, thể hiện như: khả năng bao quát hết tất cả các công việc mà người quản lý nhà trường phải làm, từ việc phân công giáo viên cho phù hợp với điều kiện, năng lực, sở trường của từng thành viên trong nhà trường, đến công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương chưa mạnh dạn, chưa đưa ra được những giải pháp hiệu quả trong việc vận động và duy trì số lượng học sinh chuyên cần; + Công tác lập kế hoạch của nhà trường chưa sát thực tế - còn “hình thức” (từ Kế hoạch dạy học của giáo viên đến Kế hoạch chỉ đạo năm học của Hiệu trưởng). Khả năng chương trình hóa các nhiệm vụ năm học của Hiệu trưởng còn yếu dẫn đến tổ chức thực hiện các nhiệm vụ còn bị động. + Quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên trường học trong thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh một số trường chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp cam kết về kết quả giảng dạy và duy trì số lượng giáo viên một cách hiệu quả. Vai trò là nòng cốt chuyên môn của một số cán bộ quản lý trường học còn hạn chế. + Quản lý, chỉ đạo hoạt động giảng dạy trên lớp và giáo dục ngoài giờ lên lớp còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong quản lý chuyên môn nhiều khi còn dập khuôn, 9 máy móc dẫn đến hạn chế khả năng sáng tạo của đội ngũ giáo viên. Chưa xác định được những nhiệm vụ trọng yếu, những giải pháp mang tính đột phá đối với đơn vị trường quản lý; chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn ở một số trường chưa phong phú, mới chỉ tập chung vào việc rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên. Các nội dung sinh hoạt khác như: rèn chữ viết bảng đối với giáo viên, bàn giải pháp duy trì sỹ số học sinh ở các điểm trường khó vận động, giúp giáo viên tự nâng cao về kiến thức của chương trình từng lớp của cấp Tiểu học đối với giáo viên có tay nghề "non', giáo viên mới ra trường, tự học tiếng dân tộc,... chưa được quan tâm nhiều. Nhiều cán bộ quản lý chưa thường xuyên dạy định mức tại các điểm trường xa trung tâm để hướng dẫn trực tiếp cho giáo viên mới ra trường. + Trong chỉ đạo về nghiệm thu chất lượng từng tháng, nhiều trường đã thực hiện khá tốt. Trong công việc này, cam kết đã được ký ngay từ đầu năm học nhưng hiệu quả chưa cao. Mục đích của cam kết số lượng, chất lượng giảng dạy đầu năm chính là giao gắn trách nhiệm đến từng giáo viên, nghiệm thu là để làm căn cứ đề xuất các biện pháp tiếp theo đối với từng học sinh, từng giáo viên. Qua triển khai giải pháp nghiệm thu chất lượng cho thấy có trường, điểm trường, một số giáo viên còn "cả nể" trong giám sát coi, chấm thi, đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Đây là một trong những điểm yếu về quản lý, chỉ đạo cần được khắc phục triệt để trong năm học 2012-2013. Căn cứ vào kết quả thực hiện giải pháp năm học 2011-2012, tôi tham mưu cho lãnh đạo Ngành tiếp tục triển khai thực hiện "Nâng cao hiệu lực quản lý từ phòng đến trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Tân Uyên" trong năm học 2012-2013. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý, chỉ đạo 1.1. Công tác xây dựng kế hoạch Ngay từ đầu năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch và triển khai đến Hiệu trưởng và giáo viên trong đợt Bồi dưỡng hè năm 2012. Tập trung hướng dẫn cán bộ quản lý các trường về phương pháp xây dựng kế hoạch năm học phù hợp với điều kiện của từng trường. Giúp Hiệu trưởng nhà trường nắm được nhiệm vụ trọng tâm của năm học theo định hướng "Lấy chất lượng học tập của học sinh" làm cơ sở để xây dựng kế hoạch. Nội dụng kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện, được cụ thể hóa đến từng tháng, từng tuần của năm học và xác định được những mục tiêu, giải pháp ưu tiên của năm học. Năm học hày, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức duyệt có chất vấn trực tiếp Hiệu trưởng các trường về các mục tiêu, giải pháp thực hiện trong năm học 2012-2013, qua đó giúp hiệu trưởng nâng cao được khả năng xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch năm học. Thực hiện phương châm “chỉ rõ” những đầu công việc đến các trường học 10 và giáo viên, ngay trong tháng bảy Phòng Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản chỉ đạo các trường học xây dựng kế hoạch theo định hướng đầu công việc cụ thể, những việc cần phải làm trước và sau khai giảng năm học mới. Trong đó lưu ý các trường những nội dung khó, việc khó và thời điểm hoàn thành công việc. Căn cứ biên chế thời gian năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch năm học sớm (trong tháng tám), trong đó chỉ rõ những nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành trong cả năm học giúp cho Hiệu trưởng các trường xây dựng kế hoạch được thuận lợi. Để bảo đảm kế hoạch thực hiện sát với điều kiện thực tế, trong điều kiện một số xã có tái định cư thủy điện Huổi Quảng và Bản Chát, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã định hướng chỉ đạo các trường chủ động tham mưu với Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục xã, thị trấn bàn về các biện pháp để ổn định việc học tập của học sinh. Ưu tiên đặc biệt đến các điểm tái định cư xã Tà Mít về xây dựng cơ sở vật chất, chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới. 1.2. Giao gắn trách nhiệm với nhiệm vụ được giao đến từng trường, từng giáo viên và giao quyền tự chịu trách nhiệm đến giáo viên Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức ký cam kết trách nhiệm trong việc bảo đảm số lượng, chất lượng học tập của học sinh, cụ thể: - Giáo viên ký cam kết số lượng, chất lượng giảng dạy với Hiệu trưởng. - Hiệu trưởng ký cam kết số lượng, chất lượng với Phòng Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra, nhà trường còn ký cam kết trách nhiệm với Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục xã, thị trấn về công tác xây dựng cơ sở vật chất, công tác huy động học sinh ra lớp đảm bảo tỷ lệ chuyên cần. Trong công tác dạy và học, Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Hiệu trưởng các trường giao quyền chủ động về kế hoạch dạy học và phương pháp dạy học cho giáo viên dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Hiệu trưởng chỉ là người tư vấn, bổ sung thêm vào kế hoạch dạy học cho giáo viên nhằm tăng thêm tính khả thi của kế hoạch (công tác duyệt kế hoạch). Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ quản lý về khung thời gian của từng kỳ, từng tháng của năm học; giáo viên là người quyết định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng và dạy học theo đối tượng vùng miền; Chỉ đạo phân vùng đối tượng học sinh theo khu vực, theo từng nhóm dân tộc nhằm giúp cho các trường, giáo viên chủ động hơn trong quá trình dạy học. Không để tình trạng nhà trường, giáo viên "lạm dụng" dạy học theo đối tượng vùng miền để nâng quá yêu cầu ''quá tải" hoặc hạ thấp yêu cầu của chuẩn hoặc kéo dài thời gian tiết học,... Chỉ đạo các trường Tiểu học phối hợp với các trường Mầm non, Trung học cơ sở trên địa bàn thống nhất nghiệm thu số lượng, chất lượng giảng dạy các lớp mẫu giáo 5 tuổi và học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học bàn giao giữa các bậc học. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập các đoàn nghiệm thu chất lượng giáo 11 dục vào tháng 4/2013 (nghiệm thu 100% các lớp về chất lượng dạy học). Quán triệt trong quá trình tổ chức nghiệm thu: không nể nang, tiến hành nghiệm thu chất lượng khách quan và căn cứ cam kết số lượng, chất lượng dạy học của từng loại Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu kém đầu năm học. Ổn định giáo viên giảng dạy cả quá trình hoặc theo giai đoạn (tránh tình trạng năm nay dạy lớp này, điểm này một giáo viên nhưng sang năm sau lại thay giáo viên khác, dẫn đến dạy học không có tính hệ thống, trách nhiệm không cao). Trên cơ sở ổn định giáo viên dạy, tổ chức nghiệm thu, bàn giao số lượng, chất lượng dạy học giữa các giai đoạn (lớp 3 và lớp 4), cấp học (cấp Tiểu học và cấp THCS), riêng lớp 1 đến lớp 3 không tổ chức bàn giao giữa các giáo viên mà chỉ nghiệm thu kết quả (vì đây là giai đoạn học sinh cần có sự ổn định về giáo viên chủ nhiệm lớp). Kết quả nghiệm thu cuối năm học là căn cứ để đánh giá xếp loại giáo viên, xếp loại nhà trường, xếp loại cán bộ quản lý. Làm căn cứ để xét chuyển vùng, luân chuyển cán bộ, giáo viên và xét thi đua năm học. 1.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên môn Thông qua thanh tra, kiểm tra nhằm uốn nắn những tồn tại, hạn chế của đội ngũ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; thanh tra để đánh giá về trình độ tay nghề của mỗi giáo viên, từ đó có hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Công tác thanh tra được tiến hành theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất, thanh tra lấy kết quả học sinh làm “thước đo” đánh giá một giáo viên, một nhà trường. Trước mỗi đợt thanh tra, kiểm tra hoặc hỗ trợ chuyên môn, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng với tổ chuyên môn của Phòng bàn luận thống nhất phương pháp và cách thức tiến hành thanh tra. Tổ chức hỗ trợ chuyên môn nhằm thống nhất tư tưởng chỉ đạo phù hợp với từng trường. Thanh tra, kiểm tra được tổ chức theo hình thức kiểm tra chéo giữa các trường nhằm mục đích giúp cho cán bộ quản lý giáo viên ngoài việc giúp đỡ cơ sở còn rút kinh nghiệm cho chính đơn vị trường của mình đang quản lý, lớp mình đang trực tiếp giảng dạy. Xây dựng bổ sung đội ngũ cộng tác viên thanh tra, xây dựng đội ngũ cốt cán là giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, quản lý vững vàng. 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo 2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thông qua đợt bồi dưỡng hè và các lần thanh tra, kiểm tra quán triệt đến đội ngũ giáo viên các trường thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về đạo đức nhà giáo. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung, tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị nhằm giúp cho đội ngũ nhà giáo 12 nhận thức đầy đủ, về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của người thầy, xứng đáng với “nghề dạy học là cao quý nhất trong các nghề cao quý”. Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo". 2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Rà soát lại đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Tiểu học, từ đó tham mưu với Uỷ ban nhân dân huyện có những hình thức đào tạo lại, đào tạo nâng chuẩn, bồi dưỡng đội ngũ và có kế hoạch sử dụng nhà giáo. Đồng thời tạo điều kiện cho một số giáo viên được nghỉ hưu trước thời hạn (do sức khoẻ không đảm bảo hoặc không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn), hoặc chuyển công tác khác đối với giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên được tham gia các lớp đào tạo nâng chuẩn, lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Tham mưu với lãnh đạo về kế hoạch và phương pháp hướng dẫn tập sự cho giáo viên mới ra trường. Chỉ đạo Hiệu trưởng phân công, sắp xếp, bố trí giáo viên mới sao cho đảm bảo thuận lợi cho giáo viên có điều kiện học tập nâng cao tay nghề. Phân công cán bộ hướng dẫn tập sự thường xuyên dự giờ và dạy “mẫu” cho giáo viên mới học tập rút kinh nghiệm; Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, trực tiếp để giúp đỡ giáo viên mới; Phổ biến cho giáo viên trước khi đến nhận nhiệm vụ tại cơ sở về cách xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp, phương pháp vận động học sinh ở các vùng dân tộc thiểu số; Quán triệt về yêu cầu chuẩn mực của người giáo viên và động viên, khích lệ tinh thần tham gia giảng dạy nhiệt tình ở vùng có điều kiện khó khăn. Yêu cầu giáo viên mới ra trường ký cam kết tự học tiếng dân tộc tại nơi công tác để thuận lợi cho công tác vận động học sinh ra lớp và tổ chức dạy học hiệu quả. Phối hợp với Phòng Nội vụ triển khai xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ cán bộ quản lý trường học giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020. Căn cứ quy hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các thành phần trong quy hoạch. Phối hợp mở lớp dành riêng cho giáo dục về nâng cao trình độ lý luận chính trị, lớp quản lý tài chính cho kế toán và chủ tài khoản các trường học. 2.3. Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn vào các dịp hè và trong năm học. Tạo điều kiện để giáo viên và cán bộ quản lý giữa các trường học được trao đổi, học tập kinh nghiệm. Đối mới cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn của Tổ khối, của Tổ cốt cán các trường theo hướng “trực tiếp”: bằng cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, bồi dưỡng giáo viên đến từng trường, trực tiếp trên đối tượng học sinh theo 13 từng nhóm dân tộc thiểu số, từng vùng. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức cho giáo viên các trường có đối tượng học sinh tương đồng được dự giờ và rút kinh nghiệm trực tiếp; Xây dựng chuyên đề cấp huyện dành cho hai vùng: thuận lợi và vùng khó khăn có tính tương đồng về điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, đối tượng học sinh. Khuyến khích các trường phối hợp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, theo khối lớp phù hợp với thực tế. Triển khai nội dung giúp giáo viên tự học về chuyên môn, đặc biệt bắt đầu từ việc giải các bài tập trong sách giáo khoa, tự hệ thống hoá chương trình của từng lớp dạy và cả bậc học theo từng phân môn. Qua quá trình hệ thống hoá, tự giải các bài tập trong sách giáo khoa giúp giáo viên có khả năng tự tin hơn trong quá trình giảng dạy tại cơ sở (có Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo). Tăng cường dự giờ, thăm lớp những điểm trường xa trung tâm trường, xác định rõ: Trường là tất cả các điểm trường trong quản lý giáo dục, lưu ý trong kế hoạch không đồng thời các cán bộ quản lý trường học cùng làm việc văn phòng tại trung tâm trường mà có kế hoạch đến các điểm trường lẻ. Kế hoạch này được công khai trên bảng công tác tuần đối với cán bộ quản lý nhà trường. Hiệu trưởng có phân công cụ thể dạy định mức tại các điểm trường kết hợp kiểm tra, dạy mẫu cho giáo viên mới ra trường được học tập, rút kinh nghiệm. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi, hội thi chọn giáo viên giỏi, chọn học sinh giỏi, Hội thi “Vở sạch, Chữ đẹp”, làm đồ dùng dạy học, thiết kế bài giảng điện tử của cấp học để nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên. Tổ chức đăng ký tự học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giảng dạy cho toàn thể giáo viên, nhân viên. 2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thư viện nhà trường Khai thác triệt để tư liệu qua thư viện sách báo, băng, đĩa hình, góp phần vào việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tiễn dạy học. Hướng dẫn giáo viên tổ chức các hoạt động học tập, đọc sách báo thông quan hệ thống thư viện của nhà trường. Tiếp tục tham mưu với UBND huyện dành một phần ngân sách đảm bảo hệ thống tư liệu như sách giáo khoa, sách chuyên môn, truyện, báo,... cho thư viện nhà trường. Triển khai hệ thống thông tin thường xuyên qua mạng Internet, điện thoại để giảm sự đi lại của các Nhà trường với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong quá trình giao dịch và giải quyết các công việc. Phối hợp với Viettel lắp đặt hệ thống mạng không dây đến giáo viên, các trường học, triển khai phần mềm quản lý, khai thác thông tin trên mạng Internet phục vụ giảng dạy. 2.5. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên Tham mưu với UBND huyện, với lãnh đạo ngành tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên làm việc. Chăm lo đời sống, đảm bảo chế độ, chính sách điều kiện làm việc cho cán bộ, giáo viên nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ toàn tâm, toàn ý cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng; xây 14 dựng cụ thể các tiêu chí của từng danh hiệu thi đua, có hình thức khen thưởng kịp thời, tạo động lực thúc đẩy cán bộ, giáo viên hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác thi đua luôn tập trung hướng về cơ sở, phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, những gương người tốt, việc tốt. Tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện giao quyền tự chủ về tài chính cho 100% các trường tiểu học giúp cho Hiệu trường tăng thêm quyền quyết định, tăng thêm hiệu lực quản lý và tiết kiệm được kinh phí, sử dụng có hiệu quả, tăng thu nhập cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. 3. Tăng cường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Chỉ đạo các trường tiếp tục duy trì Ban quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Xác định mục tiêu hoạt động, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả hàng tuần, hàng tháng. Chủ động bồi dưỡng cho các giáo viên về phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong năm học ngay tại đơn vị. Xây dựng lịch hoạt động hàng ngày như: duy trì nền nếp, đi học đúng giờ, vệ sinh trường lớp, xếp hàng ra vào lớp, thể dục giữa giờ; Hàng tuần: chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp; Hàng tháng: sinh hoạt theo chủ điểm, các ngày lễ lớn, sinh hoạt văn hóa địa phương; Học kì: có sơ kết thi đua, khen thưởng và nhân rộng điển hình. Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm duyệt kế hoạch, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường; Các trường chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện, lựa chọn các hình thức hoạt động mới, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm vùng miền, dân tộc và lứa tuổi học sinh Tiểu học, phát huy vai trò tự quản, tích cực, chủ động của học sinh. Nhà trường chủ động đưa trò chơi dân gian của địa phương, các mô đun về giáo dục bảo vệ môi trường, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.” với các nội dung như: Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; dạy và học có hiệu quả phù hợp với lứa tuổi học sinh, giúp các em tự tin trong học tập; rèn luyện kĩ năng sống; tổ chức vui chơi tập thể vui tươi lành mạnh; học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá của địa phương, dọn dẹp đường thôn bản, tổ dân phố; nhận và quan tâm đến gia đình chính sách, gia đình neo đơn, chăm sóc Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ,… Giao gắn trách nhiệm giáo viên Tổng phụ trách đội trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vào đầu giờ và giữa giờ với nội dung đa dạng, phong phú tạo hứng thú cho học sinh như: Thể dục phát triển chung, thể dục nhịp điệu, múa hát tập thể, trò chơi,…; Thường xuyên phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cho học sinh thực hiện tốt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Phối hợp với Đoàn Thanh niên của trường, của xã cùng tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ trên phạm vi của trường, của xã; Định hướng chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo là hướng dần tới việc: ban đầu do giáo viên là người chủ trì hướng dẫn các hoạt động, dần dần giáo viên chỉ là người cùng lên kế hoạch hoạt động với học 15 sinh, học sinh chủ động trong các hoạt động ngoại khóa. 4. Đẩy mạnh dạy học 2 buổi/ngày, dạy tăng buổi trên tuần và phát triển mô hình trường Phổ thông dân tộc bán trú Đầu năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các trường xây dựng kế hoạch mở các lớp học 2 buổi/ ngày và tăng buổi trên tuần; yêu cầu chỉ những điểm trường không đủ cơ sở vật chất, còn lại các trường đều tiến hành dạy học tăng buổi trên tuần. Tổ chức các hoạt động học tập theo nội dung kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày như: tổ chức phụ đạo học sinh yếu, ôn luyện cho học sinh khá giỏi đạt hiệu quả. Triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đảm bảo 4 tiết/tháng “không lồng ghép trong các môn học”; ngoài các nội dung hoạt động theo chủ điểm, thường xuên phát triển các trò chơi dân gian của địa phương nhằm tạo khí thế học tập cho các em. Các vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày nhằm tăng thêm thời lượng học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Tiếng Việt, Toán và dạy tăng cường tiếng Việt; Vùng thuận lợi, ngoài việc củng cố, ôn luyện kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ... nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Kết hợp dạy học 2 buổi/ ngày, các trường triển khai bán trú ăn trưa, tổ chức mô hình trường bán trú: đối với các trường tổ chức dạy từ 6-9 buổi/tuần, khuyến khích tổ chức bán trú ăn trưa cho học sinh. Ở những vùng dân tộc thiểu số tiếp tục duy trì bán trú ăn trưa theo hình thức "Cặp lồng cơm". Xây dựng kế hoạch phát triển trường Phổ thông dân tộc bán trú cấp Tiểu học. 5. Quy hoạch đội ngũ cốt cán theo lĩnh vực, có tính chuyên môn sâu Đẩy mạnh hoạt động của tổ cốt cán cấp huyện nhằm tăng cường hướng dẫn giúp đỡ đội ngũ giáo viên về chuyên môn, giảng dạy, công tác chủ nhiệm lớp,... Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng trong năm học, tổ chức theo hình thức cụm xã, cụm trường, theo vùng học sinh từng dân tộc. Đội ngũ cốt cán chủ động lên kế hoạch ngay từ đầu năm học, trực tiếp xuống cở sở hướng dẫn, truyền đạt các chuyên đề phù hợp với điều kiện của từng vùng. Rà soát quy hoạch những giáo viên có tay nghề vững ở các vùng khó khăn, vùng học sinh dân tộc thiểu số để trưng tập vào đội ngũ cốt cán của huyện. Quá trình tổ chức hoạt động của tổ cốt cán có sự thống nhất cao nhằm giúp giáo viên còn “non” về tay nghề có thể học tập được kinh nghiệm. Lựa chọn những giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp để bổ sung vào đội ngũ cốt cán của huyện. Tổ cốt cán có nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch tham mưu với Lãnh đạo Phòng kiểm tra, hướng dẫn, dạy mẫu cho giáo viên các trường vùng khó khăn trong huyện. 16 IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Quy mô mạng lưới trường lớp năm học 2012-2013 cấp Tiểu học (tính đến thời điểm tháng 3 năm 2013) - Tổng số 18 trường/384 lớp/6.709 học sinh (về số lớp, học sinh so với năm học 2011-2012 tăng 05 lớp/595 học sinh; - Số trường PTDT bán trú Tiểu học: 01 trường/144 học sinh (Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học xã Nậm Sỏ); Số trường có học sinh bán trú tiểu học: 4 trường/263 học sinh (Tiểu học Nậm Cần: 30 HS, TH Phiêng Hào: 72HS,TH số 1 PắcTa: 42 HS, TH số 2 Nậm sỏ: 119 HS). Tổng số học sinh bán trú 407 em. - Số lớp dạy 1 buổi/ngày: 01 trường/15 lớp/269 học sinh (do chưa đủ cơ sở vật chất). - Số lớp dạy tăng buổi/tuần: 08 trường/134 lớp/2072 học sinh. - Số lớp dạy học 2 buổi/ ngày: 09 trường/235 lớp/4368 học sinh, so với năm trước tăng 1522 học sinh. - Dạy học theo Chương trình giáo dục Việt Nam mới (VNEN): 02 trường/ 20 lớp/411 học sinh. - Dạy học theo Chương trình SEQAP: 06 trường/122 lớp/2192 học sinh. - Dạy học thí điểm tiếng Anh (4 tiết/tuần): 01 trường/05 lớp/113 học sinh. - Dạy học theo tài liệu Công nghệ Giáo dục: 07 trường/18 lớp/ 367 học sinh. - Dạy học tiếng Việt theo định hướng tăng thời lượng lớp 1: 03 trường/ 21 lớp/ 328 học sinh. 2. Chất lượng giáo dục tính đến tháng 3 năm 2013 - Môn Tiếng Việt: + Điểm Giỏi có 1364 học sinh, đạt 20,6%, tăng so với năm trước 3,6%. + Điểm Khá có 2754 học sinh, đạt 41,7%, tăng so với năm trước 0,8%. + Điểm Trung bình có 2122 học sinh, đạt 31,8%, giảm so với năm trước 4,6%. + Điểm Yếu có 383 học sinh, đạt 5,8%, giảm so với năm trước 0,1%. - Môn Toán: + Điểm giỏi có 2391 học sinh, đạt 36,2%, tăng so với năm trước 5,8%. + Điểm Khá có 2178 học sinh, đạt 32,9%, giảm so với năm trước 1,6%. + Điểm Trung bình có 1716 học sinh, đạt 25,9%, giảm so với năm trước 3,8%. + Điểm Yếu có 318 học sinh, đạt 4,8%, giảm so với năm trước 0,7%. (Có 74 học sinh khuyết tật không tham gia khảo sát chất lượng, mà được đánh giá theo sự tiến bộ của các em) So với kết quả của cùng kỳ năm học trước, chất lượng hai môn Toán và Tiếng Việt của các trường có sự thay đổi, đặc biệt không còn tình trạng học sinh 17 không biết đọc, biết viết. Tỷ lệ chuyển lớp, chuyển cấp đạt 99%. Duy trì tốt kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 năm 2012 và công nhận 03 đơn vị đạt Chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 (thị trấn Tân Uyên, xã Phúc Khoa, xã Thân Thuộc). Duy trì 05 trường đạt mức chất lượng tối thiểu và công nhận mới 02 trường đạt mức chất lượng tối thiểu; Duy trì tốt 03 trường chuẩn quốc gia mức độ 1 (Tiểu học số 1 thị trấn Tân Uyên, Tiểu học xã Phúc Khoa, Tiểu học xã Trung Đồng). Về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: qua triển khai trong năm học 20122013, 100% các trường xây dựng được kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp sát với thực tế. Tổ chức tốt lễ Khai giảng năm học mới (coi đây là Hoạt động đầu năm) tạo được khí thế đến trường cho học sinh. Hoạt động theo chủ điểm đã tạo được môi trường học tập sôi nổi. Đặc biệt có các trường như: Tiểu học số 1, 2 Thị trấn Tân Uyên, Tiểu học xã Phúc Khoa, Tiểu học Trung Đồng, Tiểu học Tát Xôm xã Trung Đồng, Tiểu học số 2 xã Nậm Sỏ, Tiểu học Mường Khoa,... trong năm học đã tổ chức được nhiều hoạt động thu hút học sinh đến trường; Hoạt động ngoài giờ lên lớp đã được các trường học quan tâm đầu tư, cụ thể vào các tiết Hoạt động đầu tuần, Tiết sinh hoạt cuối tuần và các hoạt động tập thể vui chơi, múa hát tạo cho học sinh tâm thế đến lớp vui vẻ, đúng như khẩu hiệu "Mỗi ngày đến trường là một ngày vui, một ngày học tập tiến bộ". Kết quả “Giao lưu tiếng Việt của chúng em” cấp trường: 100% các trường Tiểu học tổ chức giao lưu cấp trường đã thu hút đa số học sinh tham gia. Tổ chức tốt phong trào "Giữ vở sạch, viết chữ đẹp" cấp trường. 3. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý được nâng cao Trong năm học, đã tổ chức công tác bồi dưỡng chuyên môn tại các trường cho toàn thể đội ngũ giáo viên tại cơ sở (theo cụm). Xây dựng, tổ chức triển khai thành công 02 chuyên đề cấp huyện: Chuyên đề “Phương pháp dạy học tích cực cho học sinh theo đối tượng vùng miền môn Luyện từ và câu lớp 3” - dành cho các trường vùng khó khăn, vùng học sinh dân tộc thiểu số; Chuyên đề “Biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5” - dành cho các trường vùng thuận lợi (dọc quốc lộ 32). Qua sinh hoạt chuyên đề đã giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ. Đây cũng là một giải pháp nhằm mở rộng công tác sinh hoạt chuyên môn - giao lưu chuyên môn giữa các trường Tiểu học trong huyện. Ngoài việc kiểm tra giúp đỡ chuyên môn thường xuyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức hỗ trợ chuyên môn cho các trường vùng khó khăn về chuyên môn giảng dạy: tại 03 trường Tiểu học Tà Mít, Tiểu học Hố Mít, Tiểu học Tà Hử xã Hố Mít. Qua đợt hỗ trợ chuyên môn, các giáo viên được trao đổi, thảo luận về việc xây dựng kế hoạch bài học, kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch vận động học sinh ra lớp, phương pháp tổ chức các hoạt động trong từng tiết học, từng hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh đến trường chuyên cần hơn, rèn kỹ năng viết bảng lớp 18 sao cho đẹp, đúng mẫu chữ quy định; rèn phương pháp đánh giá học sinh theo Thông tư 32 của Bộ GD&ĐT. Kết quả cho thấy giáo viên tự tin hơn trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh, đặc biệt chủ động hơn trong quá trình soạn giảng theo đối tượng vùng miền. Đối với cán bộ quản lý, 100% Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường biết xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch sát với điều kiện thực tế. Nhận thức của 100% cán bộ quản lý nhà trường được nâng lên, trong quá trình chỉ đạo luôn có sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt. Triển khai công tác kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chất lượng giáo dục đã đem lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng giáo dục của các trường được nâng lên rõ rệt. 19 PHẦN KẾT LUẬN I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM Một là, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ từ Phòng đến Quản lý, giáo viên, nhân viên các trường về ý thức, trách nhiệm, lương tâm tận tuỵ với nghề, hết lòng, hết sức giáo dục học sinh trở thành con ngoan, trò giỏi; Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật như Luật Giáo dục, Nghị định 49 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, …. Hai là, tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng về công tác quản lý, công tác xây dựng kế hoạch, đặc biệt có chương trình bồi dưỡng cho những giáo viên mới ra trường, giáo viên có tay nghề còn yếu. Duy trì thường xuyên hoạt động của tổ cốt cán Phòng Giáo dục và Đào tạo, với đội ngũ tay nghề vững trong các mặt như: giảng dạy, quản lý chỉ đạo, tinh thông về tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hiểu biết về phương pháp vận động học sinh ra lớp theo đặc điểm của từng vùng dân tộc thiểu số. Ba là, triển khai mạnh chương trình dạy học 2 buổi/ ngày, dạy tăng buổi/tuần đối với tất cả các trường Tiểu học. Chỉ đạo các trường vùng học sinh dân tộc thiểu số biết ít tiếng Việt dạy tăng cường tiếng Việt ở trong các môn học và dạy Tăng thời lượng đối với lớp 1 nhằm giúp các em học tập tốt hơn. Đẩy mạnh phát triển mô hình trường Phổ thông dân tộc bán trú để giảm số lượng lớp ghép tại các điểm trường. Bốn là, thực hiện giao gắn trách nhiệm, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra: giao gắn chất lượng đến từng giáo viên, từng trường. Yêu cầu hàng tháng Hiệu trưởng nhà trường tổ chức khảo sát và có định hướng chỉ đạo đối với giáo viên. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổ chức nghiệm thu số lượng, chất lượng dạy học đầu ra của từng cấp học và bàn giao lên cấp học trên. Đây chính là hình thức tác động đến nhận thức của giáo viên rất lớn, giúp cho giáo viên có trách nhiệm hơn với công việc và có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay, đặc biệt là luôn thích nghi được với các điều kiện và hoàn cảnh, tình hình học sinh của các vùng miền khác nhau. Năm là, Hàng năm cần thường xuyên tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi các lớp từ lớp 4 đến lớp 5 cấp huyện nhằm tạo động lực thúc đẩy quá trình phấn đấu của mỗi đơn vị trường học, mỗi cán bộ quản lý, mỗi giáo viên; thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu giữa các trường trong huyện về chuyên môn, giao lưu "Tiếng Việt của chúng em", "Thi vở sạch chữ đẹp" dành cho các em học sinh người dân tộc thiểu số đến từng điểm trường. Sáu là, thực hiện đảm bảo về chế độ chính sách đối với người dạy, người học. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng và quan tâm đến việc nhân rộng các điển hình tiên tiến nhằm khích lệ tinh thần giảng dạy của từng cán bộ, giáo viên, đặc biệt là những sáng kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng