Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn-nâng cao hiệu quả các bước lên lớp trong một tiết dạy sinh học 8...

Tài liệu Skkn-nâng cao hiệu quả các bước lên lớp trong một tiết dạy sinh học 8

.DOC
15
1779
61

Mô tả:

Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa I .LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. “ Dạy học là một nghệ thuật” nghĩa là thực hiện một tiết dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ đầy đủ kiến thức SGK , hoàn thành kế hoạch bài giảng. Bài giảng dù dễ hay khó , dù đơn giản hay phức tạp thì luôn cần một tấm lòng của thầy đối với học sinh thân yêu. Thực tế cho thấy , đôi khi kết thúc một tiết học HS cảm thấy căng thẳng , nặng nề mà bản thân mỗi giáo viên cũng cảm thấy mệt mỏi không kém . Yêu cầu giáo dục nagỳ nay phải ‘ Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” nghĩa là GV chỉ là người hướng dẫn , theo dõi, dẫn dắt , HS pahỉ là người chủ động chiếm lĩnh tri thức . Nhằm đào tạo ra những con người năng động , độc lập , sáng tạo , biết hợp tác giúp đỡ nhau cùng tìm ra tri thức . Biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống cho bản thân cũng như xã hội. Vâỵ làm thế nào để thực hiện đâỳ đủ các bước lên lớp , hoàn thành kế hoạch bài giảng mà không rơi vào rậ khuôn , máy móc , không còn cảm giác mệt mỏi cho cả thầy lẫn trò mà đáp ứng được mục tiêu chung là điều bản thân tôi và nhiều GV khác luôn trăn trở băn khoăn . Điều đó đã thôi thúc tôi đi nghiên cứu đề tài “ Nâng cao hiệu quả các bước lên lớp trong một tiết dạy sinh học 8”. II. THỰC TRẠNG TRỨƠC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI . 1. Thuận lợi . - Được sự quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo : Phòng GD đào tạo , chính quyền địa phương , hội cha mẹ học sinh. - Ban giám hiệu luôn quan tâm chỉ đạo kịp thời . - Đội ngũ giáo viên nhiệt tình , năng động tạo thành một khối đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ . - HS là con em lao động đa số có đạo đức tốt . - Đồ dùng dạy học môn sinh học đa số dễ kiếm , mẫ tươi sống . 1 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa 2. Khó khăn . - Phòng thực hành thiết kế không có khoa học . - Máy chiếu của trường còn thiếu , không có phương tiện để gáo viên dạy công nghệ thông tin . - Nhiều phụ huynh học sinh còn chưa quan tâm đến học tập của các em , chưa tạo điều kiện về thời gian để các em học tập. - Chất lượng học sinh trong mỗi lớp không đồng đều . 3. Số liệu thống kê. Lớp Sĩ số Giỏi 2 8a 3 8a Trên trung bình T. Bình Yếu Dưới trung bình Kém 43 Khá 7 15 18 3 0 40 16,3% 6 39,9% 17 41,9% 13 7% 4 0% 0 42,5% 32,5% 10% 0% 15% III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI . 1. Cơ sở lí luận . - Theo Chr Moellẻ ( Người Đức ) mục tiêu dạy học là sự mô tả từ trạng thái của người học sau quá trình dạy học đạt được . - HS lớp 8 là lúa tuổi có nhiều biến đổi về tâm lí nên: + Trí tuệ phát triển cao hơn các lứ tuổi trước , các em tất tò mò , hiếu động và ham hiểu biết . + Các em rất dễ bị kích động , tự ái, chán nản . Nếu không có hướng điều chỉnh dẫn đến sự phát triễn lệch lạc . - N hiều công trình nghiên cứu về taam lí học đã chỉ ra rằng : để giúp hs có thái độ đáp ứng việc học thì : + Tài luệ phải xúc tích về nội dung , phải gây được sự chú ý cho hs . + Trình bày tài liệu phải gợi cho hs nhu cầu tìm hiểu tài liệu , phát triễn đựoc óc sáng tạo , giúp hs biết cách học , có phương pháp hcọ tập phù hợp . 2 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa Do vậy GV phấic định rõ mục tiêu dạy học , nắm đựoc tâ,m lí của hs , pahỉ thay đổi cách tổ chức hoạt động cho phù hợp từng đối tượng nhằm mang lại hứng thú học tập cho các em. 2. Nội dung biệ pháp thực hiện các giải pháp của đề tài . a. Tiến trình lên lớp .  Kiểm tra bài củ Hình thức kiểm tra bài củ không chỉ đơn điệu là giáo viên gọi hs lên bảng , hay học sinh phải học thuộc phần nội dung mà giáo viên đã cho ghi mà chúng ta phải vận dụng linh hoạt tuỳ từng bài cụ thể . Nếu bài học có nội dung quá dài , GV không nên kiểm tra đầu giờ mà thay bằng cách xen kẽ qua các mục của bài học . Nếu mục nào có liên quan đến kiến thức bài cũ , GV nên yêu cầu hs nhắc lại để vận dụng luôn vào bài học mới , ngược lại nếu bài học có nội dung ngắn , GV nên tăng cường kiểm tra bài cũ . GV nên hạn chế việc đọc câu hỏi rồi gọi hs lên mà có thể cho các em đứng tại chổ trả lời . GV chuẩn bị sẵn một số câu hỏi tương ứng : 1,2,3… cho hs lựa chọn số sau đó chiếu câu hỏi tương ứng lên để hs trả lời . Đặc biệt những câu hỏi tiết trước hs phải nghe giảng mới trả lời được GV nên khuyến khích nghi điểm cao , đặc biệt là những hs yếu kém . để tận dụng thời gian GV có thể đồng thời một hs trình bày nội dung viết lên bảng, hs khác trả lời bằng miệng .  Giới thiệu bài mới . Đây là một hoạt động tưởng chừng như không cần thiết , nhưng lại là một yêu cầu không thể thiếu được, vì nó không chỉ tạo ra ru8ng cảm ban đầu cho hs mà còn đặt ra những tình huống cần giải quyết , atọ hứng thú cho hs.Do đó GV không thể bỏ qua hoặch giới thiệu sơ sài . VD: Sinh học 8 bài 14 Hôm trước chúng ta đã học bài máu và môi trường trong cơ thể hôm nay chúng ta tiếp tục học bài 14 Bạch cầu và miễm dịch. GV cần vào bài một cách tự nhiên , tgạo ra tình huống có vấn đề hoặc tạop điều kiện cho hs tự bộc lộ tình huống có vấn đề , những mâu thuẫn cần giải 3 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa quyết , có vậy các em mới chủ động học tập , tập trung cao độ để giải quyết vấn đề một cáhc có hiệu quả nhất cụ thể như ở bài 14: GV:Hằng nagỳ chúng ta đều có thể bị thương sau đó vết thương sưng tấy lên , vết thương có sưng tấy mãi được không ? HS: Có thể tự lành sau một thời gian . GV: Tại sao vết thương lại sưng tấy lên ? tại sao chúng lại có thể tự lành ? Chúg ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời ở bài 14 : Bạch cầu và miễn dịch..  Nội dung bài mới . Đây là nhiệm vụ trọng tâm của tiết học , GV cần phaỉ xác định được : - Nội dung chính và cấu trúc của bài học , phải xác định đựơc kiến thức trọng tâm của baì dạy nhằm phân bố thời gian cho hợp lí . VD: Sinh học 8, bài 15: Đông máu và nguyên tắc truyền máu . Ở bài này có 3 hoạt động . HĐ1: Tìm hiểu cơ chế đông máu và vai trò của nó . HĐ2: Tìm hiểu các nhóm máu ở người . HĐ3: Tìm hiểu các nguyên tắc cần tuân thủ khi truyền máu . Xác định trọng tâm là: mô tả được cơ chế đồng máu , vai trò của nó , ác nýom máu và cơ sở khoa học của các nguỷên tắc khi truyền máu . - Căn cứ vào đối tượng hs VD: Sinh học 8 bài 15: Đông máu và các nguyên tắc truyền máu HĐ2: Tìm hiểu các nhóm máu ở người TH1: Lớp có nhiều hs khá, giỏi . GV: Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu thông tin SGK . chiếu kết quả hình 15.1 giải thích 3 ô kết dính , các ô còn lại hs tự giải thích . TH2: Lớp có nhiều HS yếu: GV: Yêu cầu HS tự nghiên cứu thông tin SGK . Treo bảng hình 15 chưa điền thông tin .GV đặt các câu hỏi gợi mở để cho hs trả lời và gv điền vào. GV có thể giải thích kết quả một số ô , điền vào. Những ô còn alị hs thảo luận hoàn thành . 4 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa -Căn cứ vào loại bài tập lên lớp Dạng bài tập lí thuyết: Hình thành khái niệm mới . Loại bài này chủ yếu là GV đặt ra những câu hỏi gợi mở giúp HS tự hình thành khái niệm. VD: sinh học 8 bài phản xạ : GV: Giả sử bạn lan thổi kèn , bạn Hoà cầm một trái me đứng trước mặt bạn Lan ăn . Vậy bạn Lan có thổi kèn được nữa không ? HS: Không. GV: Tại sao? HS: Bạn lan bị tiết nước bọt GV: thấy chua tiết nước bọt , chạm tay vào vật nóng, rụt tay lại…gọi là phản xạ.Vậy phản xạ là gì ? HS phát biểu khái niệm. GV : Sữa chữa lại cho hoàn chỉnh kiến thức . Dạng bài lý thuyết mang tính thực hành tại chỗ: Dạng bài này chủ yếu cho hs quan sát , tìm tòi phát hiện kiến thức sau đó GV giúp hs củng cố . VD: Sinh học 8: bài 7: Bộ xương. I Các phần chính của bộ xương . GV: yêu cầu hs quan sát mô hình xác định các phần chính của bộ xương …rồi giúp hs chốt lại kiến thức . Dạng bài thực hành :Giúp hs rèn kĩ năng thực hành , khả năng quan sát củng cố kiến thức . VD: Sinh học 8,bài 23: Hô hấp nhân tạo . GV: Yêu cầu hs nghiên cứu bài trước ở nhà . Cho hs trình bày cách làm . GV điều chỉnh sau đó cho hs tiến hành GV: Sữa lỗi cho các nhóm . Dạng bài ôn tập : Đây là dạng bài đồi hỏi GV pjải có nhiều kinh nghiệm, kĩ năng nghiệp vuk rất cao . GV thâu tóm toàn bộ kiến thức trọng tâm thành các sơ đồ hoặc phiếu giao nhiệm vụ . 5 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa GV phải tận dụng tối đa tranh ảnh , mẫu vật có sẵn , khuyến khchs hs nêu thắc mắc bằng cách : khi có hs nào đưa ra câu hỏi , GV nên khen ngợi nếu các em có câu hỏi hay . GV phải nhiệt tình giải đáp nếu có cơ hội cho hs tranh luận , cùng nhau giải đáp , lúc này GV đóng vai trò là người trong tài để phân giải cho các em.  Kiểm tra đánh giá . Trước yêu cầu của chương trình cũng như của xã hội hiện nay , Gv có thể đánh giá hs theo nhiều hình thức :  Rèn kĩ năng phê và tự phê : HS có khẳ năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và cho bạn dưới sự cố vấn của GV VD: Sinh học8, bài 14: Đông máu và nguyên tắc truyền máu . -GV phát phiếu đánh giá ( Câu hỏi, bài tập) - HS tự hoàn thành . - HS đổi bài cho nhau. - GV công bố đáp án , biểu điểm . - HS chấm điểm cho bạn .  Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, chất vấn để chốt vấn đề bằng cách HS tự đặt câu hỏi với nhau ( Nếu cần GV cố vấn .) VD Sinh học8, bài 14: Đông máu và nguyên tắc truyền máu . GV: Yêu cầu 2 nhóm cử một hs đặt câu hỏi cho bạn trả lời : HS1: Máu của bạn thuộc nhóm máu nào ? Hs2: A,B,O, hoặc AB. HS1: Nhóm máu của mình là (A,B,O hoặc AB ) vậy khi cần mình có thể truyền máu cho bạn được không ? HS2: Có hoặc không ( Giải thích ). Và ngược lại . 6 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa Với cách tiến hành trên giúp GV có thể đánh giá được khả năng tiếp thu của hs đồng thời giúp hs tự tin hơn khi trình bày vấn đề .  Tổ chức trò chơi : Giúp hs đựoc thư giãn sau một tiết làm việc VD Ở bài 15 sinh học 8: GV: Treo 2 sơ dồ cho và nhận máu ( sơ đồ câm như SGK) -Chia lớp làm 2 đội - Công bố thể lệ yêu cầu -Tổ chức chơi - GV chấm công bố đội thắng cuộc .  Bài tập trắc nghiệm : GV nên cử một hs có giọng đọc tốt đọc câu hỏi , yêu cầu khi nghe nhữ hết mới đưa tay trả lời ( HS nào đưa tay trước hoặc sau không gọi) . Tuy nhiên phần kiểm tra đánh giá không nhát thiết phải thực hiện vào cuối bài GV cói thể thực hiện sau mỗi nội dung của bài học . Dù dưới hình thức nào . Gv cũng phải giúp học sinh nắm đựoc trọng tâm bài học mà vẫn lấy đựơc tinh thần học tập, vui tươi sau một tiết học , giúp hs không còn cảm thấy căng thẳng , mệt mỏi khi học môn sinh .  Dặn dò Đây là phần tưởng như không cần thiết do đó không ít GV bỏ qua hoặc quên nhưng thực ra nó là một khâu không kém phần quan trọng . GV cần giúp HS biết được các em cần học những nội dung nào, ôn tập những kiến thức nào, chuẩn bị những gì cho tiết học sau. 3. Thực hiện các bước lên lớp trong một tiết dạy VD: Sinh học 8, Bài 15: Đông máu và nguyên tắc truyền máu A. Mục tiêu bài học :  Kiến thức: 7 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa - HS trình bày được cơ chế đông máu và vai trò của nó trong bảo vệ cơ thể . - Trình bày được các nguyên tắc truyền máu và cơ sở khoa học của nó .  Kỹ năng : - Rèn kỹ năng: -Quan sát sơ đồ thí nghiệm tìm kiến thức . -Hoạt động nhóm. -Vận dụng lí thuýet giải thích các hiện tượng liên quan đến đông máu trong đời sống  Thái độ . - Giáo dục ý thức giữ gìn , bảo vệ cơ thể ,biết xử lí khi bị chảy máu và giúp đỡ những người xung quanh. B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - GV chuẩn bị tranh phóng to SGK Tr 48,49. Bảng phụ . C. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Ổn định lớp (1’). 2. Kiểm tra bài củ: ( 4’) -Cho biết Thành phần cấu tạo của máu ? Vai trò của huyết tương, hồng cầu, bạch cầu? 3. Bài mới . - Giới thiệu bài: Khi bị đứt tay em thấy có hiện tượng gì ( Chảy máu ) . trường hợp vết thương không lớn lắm thì máu có chảy mãi không ?( 1 lúc rồi ngưng) . Tại sao máu không chảy tiếp ( Máu bi đông) . Đông máu là gì, cơ chế của đông máu ra sao chúng ta sẽ trả lời trong mục thứ nhất của bài . Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ chế đông máu và vai trò của nó . * Mục tiêu: HS trình bày được cơ chế đông máu và nêu ý nghĩa của đông máu với đời sống . Hoạt động cảu GV - GV yêu cầu hs đọc thông tin . Hoạt động của HS - HS đọc thông tin để thu thâp kiến thức - HS dựa vào thông tin để trả lời: -Em hãy mô tả hiện tượng đông máu . Khi bị đứt mạch máu , máu chảy ra một 8 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa lúc rồi ngừng nhờ 1 khối máu bịt kín vết - GV yêu cầu HS tìm hiểu cơ chế đông thương máu ở sơ đồ SGK . - GV yêu cầu hs thảo luận và mô tả bằng lời cơ chế của sự đông máu thông -Các nhóm tiến hành thảo luận . qua sơ đồ. - GV treo bảng phụ sơ đồ của đông máu , yêu cầu đại diện nhóm lên trình - Đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm bày . khác bổ sung. - GV theo dõi và giúp hs hoàn thiện kiến thức . - Thông qua cơ chế của sự đông máu HS trả lời GV yêu cầu hs trả lời câu hỏi ? Đông máu là hiện tượng hình thành - Đông máu là gì ? khối máu đông bịt kín vết thương. - Cơ thể người có khoảng 4- 5 lít máu , nếu bị thương chảy mất khoảng 1/3 - HS trả lời. lượng máu của cơ thể thì tính mạng sẽ bị đe doạ. - Đông máu là một cơ chế bảo vệ cơ - Sự đông máu có ý nghĩa gì đối với cơ thể chống sự mất máu . thể? GV giải thích thêm: Đối với người bị thương : sự đông máu cùng với sự co lại của thành mạch có tác dụng bịt kín vết thương làm cho máu không chảy ra -HS trả lời 9 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa ngoài nữa.Đối với người bị mổ , người ta tiêm Vk làm cho máu chống đông , - Sự đông máu liên quan đến hoạt giúp người bệnh nhanh lành vết mổ . động của tiểu cầu là chủ yếu , để hình thành một búi tơ máu ôm giữ các tế - Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào bào máu thành một khối máu đông của máu? bịt kín vết thương . - Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu ? - GV tổng hợp ý kiến và đi đến kết luận. - HS : Giúp băng bó trường hợp vết thương lớn. Nếu vết thương nhỏ khuyên - GV liên hệ thực tế : ho đừng lo vì máu sẽ tự động. - Nếu ngưòi thân, bạn bè hoặc người xung quanh em bị chảy máu em sẽ xử lí -HS trả lời được :Có 2 trường hợp. như thế nào + Thành động mạch bị xơ vữa làm tiểu - GV: Đông máu chỉ xẩy ra với trường cầu bị vỡ gây đông máu trong mạch hợp vết thương không lớn lắm còn vết ( Động mạch vành nuôi tim bị xơ vữa có thương lớn cần phải thực hiện các biện thể dẫn đến nhồi máu cơ tim ) . pháp cầm máu . + Trước kia có hiện tượng khi truyền máu thì hồng cầu trong máu của người cho kết dính lại thành cục gây tắc mạch máu ở người nhận, dẫn đến tử vong . - GV mở rộng kiến thức : Có khi nào máu trong mạch đọng lại thành cục không ? 10 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa Hoạt động 2: Tìm hiểu các nhóm máu ở người. * Mục tiêu: - Nắm được các nhóm máu ở người . - Giải thích cơ sở khoa học của việc cho, nhận máu . Hoạt động cảu GV - GV yêu cầu HS thu thập thông tin từ Hoạt động của HS a. Các nhóm máu ở người - HS tự tìm hiểu thông tin . kiến thức . Ở người cón những nhóm máu nào? HS trả lời. Ở người có 4 nhóm máu : A, B, AB, O - Thí nghiệm của Các lanstâynơ cho biết: - HS : + Hồng cầu trong máu gười có loại + Hồng cầu có kháng nguyên A,B. kháng nguyên nào? + Huyết tương có các loại kháng thể : + Trong huyết tương có những loại ßvà kháng thể nào ? - HS: trả lời - Trong các nhóm máu A, B, AB, O có những kháng nguyên và kháng thể nào ? - GV giới thiệu : Nếu đem truyền máu có kháng nguyên A với máu có kháng thể - HS ghi nhớ thông tin và máu có kháng nguyên B với máu có kháng thể ß thì sẽ gây kết dính -HS thảo luận hoàn thành hồng cầu máu của người nhận không thể lưu thông tử vong . - GV yêu cầu HS dựa vào hình 15 SGK. Và hoàn thành sơ đồ cho và nhân máu . -Đai diện nhóm lên trình bày, nhóm - GV kẻ sẵn sơ đồ cho và truyền máu khác bổ sung 11 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa yêu cầu đại diện nhóm lên hoàn thành Sơ đồ cho và nhận giữa các nhóm máu : - GV thông báo đáp án đúng . A A O O AB AB - GV: Dựa vào sơ đồ yêu cầu 1 HS B trình bày mối quan hệ cho và truyền B máu . b. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi Vì sao nói rằng nhóm máu O là nhóm truyền máu . máu chuyên cho, AB là nhóm máu chuên nhận? HS: Không . Vì gây kết dính - Nếu lấy nhóm máu có cả kháng HS: được. nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu Ođược không ? HS: Không . Vì sẽ truyền bệnh cho - Máu không có kháng nguyên A và B người nhận máu . có thể trưyền cho ngưòi có nhóm máu O được không? -Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh có thể đem truyền cho người khác được HS trả lời. không ?Vì sao? Khi truyền máu cần tuân thủ các nguyên tắc: - Khi truyền máu để không xẩy ra hậu - Làm xét nghiệm trước để lựa chọn quả xấu cần tuân thủ các nguyên tắc máu truyền cho phù hợp tránh tai 12 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa nào? biến( Hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương ngưòi nhận gây tắc mạch) và tránh nhận máu nhiễm các tác nhân gây bệnh . 4. Kiểm tra đánh giá . GV hỏi đại diện 1 số hs cho biết nhóm máu của mình và cho biết máu của mình có thể cho và nhận máu của người có nhóm máu nào? Vì sao? 5. Dặn dò : - Trả lời câu hỏi SGK . - Đọc mục em có biết. IV KẾT QUẢ Sau một thời gian giảng dạy có vận dụng sáng tạo các bứơc lên lớp tôi nhận thấy rằng: - Đối với GV: Việc chuẩn bị cho một tiết dạy có phần vất vã , công phu hơn nhiều ( Thiết kế GV, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đò dùng…) Nhưng khi tiến hành công việc thì rất thoải mái , nhẹ nhàng , không còn cảm giác căng thẳng, nặng nề nhát là khi bước vào lớp có nhiều HS yếu kếm . - Đối với HS: HS dê x dàng tiếp nhânj , lĩnh hội kiến thức mới , gây niềm say mê học tập môn sinh . Các em có thể nắm bắt kiến thức nhẹ nhàng . Tất cả các em đều có thẻ cảm nhận vai trò nhóm trưởng , thư kí , có khẳ năng trình bày , chất vấn một vấn dề nào đómà không quá lo sợ .Do đó tiết học môn sinh sẽ rất thoải mái . - Kết quả cụ thể Lớp Sĩ số Giỏi Trên trung bình Khá 13 T. Bình Dưới trung bình Yếu Kém Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa 8a2 43 7 15 19 2 0 8a3 40 16,3% 10 39,9% 16 44,9% 13 4,7% 1 0% 0 15% 23,7% 32,5% 2,5% 0% Tỉ lệ HS gỏi, khá tăng lên rõ rệt, tỉ lệ HS yếu kém giảm đáng kể . V BÀI HỌC KINH NGHỆM. - Tất cả các phương páhp dạy học đều có một khuôn mẫu hất định , và mỗi giáo viên tham gia giảng dạy đều có một phương pháp riêng để dẫn dắt các em tìm ra kiến thức . Bởi vì mỗi GV đều là một nghệ sĩ : biết vận dụng sáng tạo các bước lên lớp , phối hợp nhẹ nhàng các phương pháp giảng dạy , biết vận dụng các trò chơi nhỏ trong bài học ,luôn làm chủ tình huống nhằm mang lịa hiệu quả cao nhất , chứ không nên rập khuôn máy móc mà vẫn đảm bảo truyền tải kiến thức đúng , đủ, chính xác, hiệu quả . Do chất lượng học sinh trong mỗi lớp không đồng đều nen khi phan nhóm của mỗi lớp phải đảm bảo có đủ thành phần HS trong mỗi nhóm , nếu trong một lớp mà đa số HS khá giỏi, một ít HS yếu kém hoặc ngược lại thì hiệu quả sẽ không cao. Tuy những kinh nghiệm mà tôi dề cập trên đâychư thể là kinh nghiệm giảng dạy của bộ môn mà là sự cố gắng của bản thân . Tuy thế trong quá trình giảng dạy cảu bản thân khi vận dụng cũng gặp không ít khó nhăn , thế nhưng cũng gặt hái đựơc những thành công nhất định . Tôi mong rằng chúng ta sẽ cùng trao đổi thảo luận , cùng nhau suy nghĩ , đúc kết lại những king nghiệm quí báu phục vụ cho công tác giảng dạy . VI. KẾT LUẬN. Để thực hiện một tiết dạy lên lớp đạt hiệu quả , GV phải đống vai trò là “một soạn giả” thiết kế giáo án, “ một đạo diễn” lựa chộn phưong pháp, xác định mục tiêu , nội dung, dự trù được diễn biến của hoạt động đồng thời là một diễn viên thể hiện một cách linh hoạt các nội dung đã đề ra cho phù hợp với các đối tượng HS , 14 Trường THCS La Ngà Tổ Sinh - Hóa xử lí một cách có hiệu quả các tình huống bất ngờ xẩy ra trong tiết học , đảm bảo không rơi vào rập khuôn máy móc, khong đi lạc hướng . Sau gần 5 năm giảng dạy tôi thấy ràng đồ dùng dạy học ở một số bài rất cần nhưng lại thiếu trong khi một số bài không thực sự cần thiết thị vẫn có hoặc một số mô hình dạy học rất dễ bị hư hỏng , phòng bộ môn cần nghiên cứu kĩ để đảm bảo phù hợp với đặc trung của bộ môn . Đồng thời cần tăng cương tổ chức các chuyên đề cụ thể để GV học hỏi lẫn nhau . Trên đây là một số kinh nghiệm ít ỏi mà trong quá trình giảg dạy tôi đã rút ra được . Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót , rất mong được đóng góp nhiệt tình của quí thầy cô giúp tôi tiến bộ hơn trong sự nghiệp của mình . VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO . 1. Áp dụng dạy và học tích cực trong môn sinh - Dự án Việt Bỉ - ĐHSP Hà Nội. 2. SGK+SGV sinh học 8 – Nguyễn Quang Vinh, Trần Đẳng Cát , Đổ Mạnh Hùng – NXB Giáo Dục 2004. Phú Ngọc ngày 20 tháng 10 năm 2008 Người thực hiện . Bùi Thị Quỳnh 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan