Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn địa ...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn địa lí lớp 12

.PDF
38
1074
118

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG A HẢI HẬU BÁO CÁO SÁNG KIẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12. Tác giả: Trần Thị Thu Trình độ chuyên môn: Cử nhân Chức vụ: Giáo viên Địa Lí Đơn vị: Trường THPT A Hải Hậu Hải Hậu tháng 5 năm 2015 1 1. Tên sáng kiến : NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: - Dạy môn Địa lí trường THPT - Khối 12 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: - Năm học 2014 – 2015. 4. Tác giả: - Họ và tên: Trần Thị Thu. - Năm sinh: 1986 - Nơi trường trú: Hải Long – Hải Hậu – Nam Định. - Trình độ chuyên môn: Cử nhân Địa Lí - Chức vụ công tác: Giáo viên - Nơi làm việc: Trường THPT A Hải Hậu - Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Thu Giáo viên giảng dạy môn Địa Lí, Trường THPT A Hải Hậu, Nam Định - Điện thoại: 0975753465 5. Đồng tác giả: - Không 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến - Trường THPT A Hải Hậu, thị trấn Yên Định – Hải Hậu – Nam Định - Điện thoại: 0350.3877.089 2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12. I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN. Bước sang thế kỉ XXI, nhân loại đang phải đối mặt với một loạt các vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương, suy giảm đa dạng sinh học, suy thoái đất và hoang mạc hóa… Trong đó biến đổi khí hậu toàn cầu được xem là một trong những thách thức và nguy cơ lớn nhất mà nhân loại và Việt Nam sẽ phải đương đầu và vượt qua. Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang có những tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất, đời sống của sinh vật và con người; môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của tất cả các châu lục, các quốc gia trên thế giới. Biến đổi khí hậu là nguy cơ lớn làm giảm năng suất nông nghiệp, gia tăng tình trạng thiếu nước, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan, phá vỡ tình trạng cân bằng của các hệ sinh thái và làm gia tăng bệnh tật. Theo đánh giá của Liên hợp Quốc, Việt Nam là một trong năm nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Theo bản báo cáo về phát triển con người 2007 2008 của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), nếu nhiệt độ trên Trái Đất tăng thêm 20C, thì sẽ có 22 triệu người ở VN mất nhà và 45% diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long sẽ ngập trong nước biển. Các hiện tượng như: lượng mưa thất thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời tiết khốc liệt hơn, tần suất và cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn.... trong những năm gần đây ở nước ta đều có liên quan nhiều đến hiện tượng biến đổi khí hậu. Nhận thức được về biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả mọi người dân tại mọi quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới để có những hành động cụ thể góp phần vào việc ứng phó và giảm nhẹ tác động, thích ứng với biến đổi khí hậu. Là những người sẽ phải đương đầu trực tiếp với những tác động ghê gớm của biến đổi khí hậu, tuy nhiên nhiều học sinh vẫn chưa biết hoặc chưa nhận thức đầy đủ về những hiểm họa của biến đổi khí hậu và cũng chưa được chuẩn bị kĩ lưỡng để đương đầu và thích ứng với nó. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức và năng lực thích ứng với những thách thức của biến đổi khí hậu cho học sinh đã nổi lên như một trong những vấn đề cấp bách mà chúng ta cần quan tâm giải quyết. Giáo dục là giải pháp quan trọng nhất trong quá trình làm thay đổi nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh đối với biến đổi khí hậu. Trong các môn học của chương trình THPT, môn Địa lí là môn có rất nhiều nội dung có thể giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh đặc biệt là chương trình Địa lí lớp 12 thông qua các kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên, chính sách về tài nguyên thiên nhiên cũng như các biện pháp để bảo vệ tự nhiên ở Việt Nam…Là một giáo viên Địa lí, tôi mong muốn và ý thức được trách nhiệm của mình trong việc giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh vì mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí lớp 12”. 3 II. THỰC TRẠNG. Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục biến đổi khí hậu đã trở thành một trong những mục tiêu của thiên niên kỉ. Nhờ đó mà vấn đề giáo dục biến đổi khí hậu đã nhận được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, các cấp, các ngành. Ngày 27/7/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hội thảo đóng góp ý kiến cho kế hoạch hành động về ứng phó biến đổi khí hậu và dự án “Đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình Giáo dục và đào tạo” giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó, tất cả các bậc học sẽ được tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương trình giảng dạy, tùy theo độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Tuy nhiên từ thực tế của quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong nhà trường phổ thông đặc biệt là đối với môn Địa lí lớp 12 vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thể hiện rõ mục tiêu và phần đa mới chỉ dừng ở mức độ liên hệ thực tế. Bên cạnh đó việc tiếp cận giáo dục biến đổi khí hậu ngay tại địa phương vẫn chưa thực sự được quan tâm. Một bộ phận không nhỏ học sinh lớp 12 còn thiếu sự quan tâm, hiểu biết về vấn đề biến đổi khí hậu, chưa biết hoặc chưa nhận thức đầy đủ, chính xác về những hiểm họa mà biến đổi khí hậu gây ra trên thế giới, ở Việt Nam và ngay tại địa phương cũng như các nguyên nhân gây ra tình trạng đó, dẫn đến thiếu những hiểu biết, những kĩ năng cơ bản để tự bảo vệ mình, để thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Với đường bờ biển dài 3260km, một phần lớn dân cư sinh sống tại vùng ven biển, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều đe dọa nhất từ việc biến đổi khí hậu. Trong đó với đặc thù là một tỉnh ven biển, Nam Định trong đó có địa phương chúng ta cũng đang chịu tác động trực tiếp của hiện tượng nói trên. Vì vậy việc nâng cao nhận thức, hiểu biết, trang bị những kĩ năng, năng lực hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đối với học sinh lớp 12 là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước và ngay tại địa phương. III. CÁC GIẢI PHÁP. A. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU. 1. Khái niệm về biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và tác động thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được (Công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu tại Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992). Nói một cách khác, biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao dộng của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn. Như vậy sự biến đổi khí hậu của Trái Đất diễn ra theo quy mô toàn cầu, không có sự hạn chế hay ràng buộc nào về không gian, thời gian đã, đang ảnh hưởng lớn đến tự nhiên và hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. 2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu. Nguyên nhân tự nhiên: Sự thay đổi nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời do sự tương tác giữa vận động của Trái Đất và vũ trụ, sự thay đổi bức xạ của Mặt Trời, sự 4 gia tăng tác động của khí CO2 do các hoạt động phun trào núi lửa, động đất, cháy rừng gây ra… Nguyên nhân do ảnh hưởng hoạt động sản xuất của con người: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đặc biệt khi bước sang thời kỳ công nghiệp, chính con người thông qua các hoạt động sản xuất của mình đã sử dụng ngày càng nhiều nhiên liệu hoá thạch để sản xuất năng lượng, hoạt động công nghiệp... đã thải vào bầu khí quyển một lượng lớn khí CO2, CH4, CFC, N2O, PFC… gây hiệu ứng nhà kính, làm nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ, việc sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện giao thông, hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nạn đốt phá rừng, cháy rừng... chẳng những thải vào khí quyển nhiều khí CO2 mà còn làm giảm hẳn khả năng hấp thụ khí CO2 trong không khí, tăng khả năng giữ lại lượng bức xạ sóng dài khiến cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên. Từ đó, làm thay đổi các quá trình tự nhiên của hoàn lưu khí quyển, vòng tuần hoàn nước, vòng tuần hoàn sinh vật...Có thể nói, hoạt động sản xuất của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu hiện nay trên Trái Đất. 3. Đặc điểm của biến đổi khí hậu. BĐKH diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó ngăn chặn và đảo ngược. BĐKH diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực có liên quan đến đời sống và hoạt động sản xuất của con người, tuy nhiên mức độ tác động của biến đổi khí hậu diễn ra không đồng đều ở mọi nơi. Các vùng đồng bằng thấp ven biển, người nghèo, người già, phụ nữ và trẻ em là những đối tượng dễ bị tổn thương và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. BĐKH diễn ra với cường độ ngày càng tăng và hậu quả khó lường trước. BĐKH là nguy cơ lớn nhất mà con người phải đối mặt với tự nhiên trong suốt lịch sử phát triển của loài người. 4. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam. a. Biểu hiện. * Trên phạm vi cả nước. Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 – 2000), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,70C. Nhiệt độ trung bình tháng I, nhiệt độ trung bình tháng VII và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn so với nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là ở Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,50C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng I tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6 - 0,90C/50 năm).Tính trung bình trong cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên 1,20C/50 năm. Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3 - 0,50C/50 năm trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 - 0,60C/50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,30C/50 năm. Vào cuối thế kỉ XXI, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng lên 2,60C ở Tây Bắc, 2,50C ở Đông Bắc, 2,40C ở vùng 5 Đồng bằng sông Hồng, 2,80C ở Bắc Trung Bộ, 1,90C ở Nam Trung Bộ, 1,60C ở Tây Nguyên và 2,40C ở Nam Bộ so với trung bình thời kì 1980 – 1999. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm có xu hướng tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa vào mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua. Số ngày mưa lớn cũng có xu thế tăng lên tương ứng, nhiều biến động mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung. Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam: Theo thống kê, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt trong vòng 2 thập kỷ qua. Từ 29 đợt mỗi năm (giai đoạn 1971 - 1980) xuống còn 15 - 16 đợt mỗi năm từ năm 1994 2007. Bên cạnh đó, số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một nửa (từ 30 ngày/năm trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 15 ngày/năm trong thập kỷ 1991 - 2000). Về xoáy thuận nhiệt đới, trung bình hàng năm có khoảng 12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, trong đó khoảng 45% số cơn nảy sinh ngay trên Biển Đông và 55% số cơn từ Thái Bình Dương di chuyển vào. Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta. Nếu tính số cơn bão ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão. Khu vực bờ biển miền Trung từ 16 đến 180B và khu vực bờ biển Bắc Bộ từ 200B trở lên có tần suất hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới cao nhất trong cả dải ven biển nước ta. Số lượng xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông có xu hướng tăng nhẹ, trong khi đó số cơn ảnh hưởng hoặc đổ bộ vào đất liền Việt Nam không có xu hướng biến đổi rõ ràng. Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt Nam có xu hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ nước ta, số lượng các cơn bão rất mạnh, các cơn bão dị thường có xu hướng gia tăng, mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn trong thời gian gần đây. Mức độ ảnh hưởng của bão đến nước ta có xu hướng mạnh lên. Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ. Biến đổi mực nước biển: Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong khoảng 50 năm qua, tại Việt Nam, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,70C và mực nước biển đã dâng cao với mức tăng 3 – 4 mm/năm hay 3 – 4 cm/thập kỷ, nghĩa là trong gần nửa thế kỷ vừa qua, nước biển ở Việt Nam dâng lên khoảng 15 – 20 cm. Dự báo đến giữa thế kỷ XXI, mực nước biển có thể dâng thêm 30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng lên 75cm so với thời kỳ 1980 - 1999. Tương đương với mực nước biển dâng 75cm thì phạm vi ngập khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là 204 km2 (10%), Đồng bằng sông Cửu Long diện tích ngập 7.580 km2 (19%). Ngoài ra biến đổi khí hậu ở nước ta còn biểu hiện thông qua sự biến động của sinh vật tự nhiên và môi trường sinh sống khu vực ven biển..., đặc biệt các hệ sinh thái cửa sông, rừng ngập mặn... * Tại tỉnh Nam Định. Về nhiệt độ: Số liệu khí tượng tại khu vực Nam Định trong 20 năm qua đã cho thấy nhiệt độ trung bình năm tại khu vực Nam Định những năm 1990 khoảng 23,70C, 6 đến năm 2009 là khoảng 24,30C, như vậy nhiệt độ trung bình năm tăng 0,60C trong vòng 20 năm qua (tăng khoảng 0,030C/năm). Về lượng mưa: Theo các số liệu của trạm khí tượng tỉnh Nam Định thì tổng lượng mưa năm có xu hướng giảm dần từ năm 2000 trở lại đây. Lượng mưa năm bình quân nhiều năm ở đây đạt khoảng 1650mm. Mỗi năm trung bình có khoảng trên dưới 150 ngày có mưa. Lượng mưa phân phối rất không đều theo thời gian trong năm. Về mực nước biển dâng: Theo số liệu của Viện địa chất và vật lý biển Việt Nam, mỗi năm mực nước biển tại khu vực Nam Định tăng lên 2,15mm. Cùng với đó, đường bờ biển bị lấn vào trung bình 10m. b. Tác động của biến đổi khí hậu. Là quốc gia có đường bờ biển dài 3.260 km, vùng biển rộng lớn với diện tích khoảng 1 triệu km2 trên biển Đông và trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn xa bờ, Việt Nam hiện nay được đánh giá là một trong năm nước chịu hậu quả nặng nề của BĐKH. BĐKH có tác động lớn đến tự nhiên, các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Trong đó, những lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu có thể được tổng hợp qua sơ đồ sau: Tác động của biến đổi khí hậu Đến môi trường Đến hoạt động Đến các yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội - Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Ngư nghiệp, thuỷ sản - Năng lượng - Công nghiệp - Giao thông vận tải - Xây dựng - Du lịch - Vấn đề di dân - An ninh xã hội - Chất lượng cuộc sống, y tế, sức khoẻ cộng đồng - Bảo tồn di tích văn hoá, lịch sử. - Bảo tồn các phong tục tâp quán... - Môi trường đất - Môi trường nước, lượng mưa, dòng chảy sông ngòi, nguồn nước mặt, nước ngầm, lượng bốc hơi , lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường. - Môi trường không khí. - Môi trường biển. Hệ sinh thái và đa dạng sinh học. BĐKH đã góp phần làm gia tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thoát nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các công trình xây dựng ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu dân cư ven biển. Theo các kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam, đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển có thể dâng cao thêm 1m, ước tính khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh 7 khác thuộc vùng ven biển bị ngập, riêng thành phố Hồ Chí Minh có thể sẽ bị ngập đến 20% diện tích; khoảng 10 -12% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất có thể lên tới 10% GDP. Đối với Nam Định, BĐKH đang đe dọa một diện tích lớn đất nông nghiệp, đã có 8.765 ha đất bị nhiễm mặn, trong đó có 950 ha đất trồng màu, 3.000 ha đầm tôm. Diện tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn tập trung tại các huyện ven biển Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy. Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, một số loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học. Đối với vườn quốc gia Xuân Thủy (Giao Thủy – Nam Định), các sinh vật ở đây cũng đang chịu thách thức lớn của biến đổi khí hậu. Các dải rừng phi lao ở Cồn Lu được trồng từ cuối những năm 90, đã khép tán và đạt chiều cao gần thành thục (gần 10m); nhưng trong khoảng vài năm trở lại đây - sau khi bị nước biển lúc triều cường ngập tràn qua và bị ngâm nước nhiều giờ trong ngày, rừng phi lao đã không thể thích ứng kịp nên đã bị chết đứng hàng loạt. Rừng ngập mặn, bình thường khi đạt độ thành thục đã vươn lên khỏi mặt nước lúc triều cường; tuy nhiên do mực nước biển dâng ngày càng cao, trong khi sinh khối của các loài cây ngập mặn ở khu vực chỉ là hữu hạn. Bởi vậy khả năng các loài cây ngập mặn đại trà như Trang và Sú có chiều cao hạn chế sẽ khó lòng thích ứng được. Các chức năng ưu việt của rừng ngập mặn như: “phòng hộ đê biển, cung cấp môi sinh an lành…” sẽ bị suy giảm đáng kể. Đối với sản xuất nông nghiệp, nhiệt độ tăng làm cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí không còn vụ đông, vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải thay đổi kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng... Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực. Mực nước biển dâng đã và đang gây thiệt hại đáng kể cho hệ sinh thái vùng cửa sông, ven biển, ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản nước ngọt và sự phát triển ngành thủy sản. Đối với ngành giao thông vận tải, các thiên tai như bão, lũ lụt, trượt lở đất có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nhiều loại phương tiện giao thông đường hàng không, đường thủy, đường bộ, đường sắt. Hoạt động xây dựng các công trình giao thông cũng bị chi phối bởi biến đổi khí hậu, chi phí cho xây dựng và đổi mới công nghệ hạn chế chất thải khí nhà kính, nạo vét luồng lạch cho giao thông đường thủy ngày càng tăng lên. Đối với ngành du lịch, BĐKH theo xu thế Trái Đất nóng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để kéo dài mùa du lịch hè khiến cho miền biển và miền núi có cơ hội phát triển các loại hình du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng nhưng đồng thời cũng làm cho các bãi tắm ven biển và trên đảo, cảnh quan rạn san hô dưới nước, rừng ngập mặn ở khu vực bãi triều bị biến đổi. Dòng khách du lịch trong nước và quốc tế biến động bất thường do lệ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu và những thiên tai khác. Sự biến động nguồn nguyên liệu ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản. Nguồn cung cấp nước cho nhiều ngành công nghiệp như năng lượng, dệt, khai thác và chế biến khoáng sản…cũng gặp rất nhiều khó khăn. 8 Sự gia tăng của nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như năng lượng, xây dựng, thương mại,… Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt đối với cơ thể con người, nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các loài vi khuẩn, các côn trùng và vật chủ mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi trường suy giảm. Sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai, cả về tần số và cường độ do biến đổi khí hậu là mối đe dọa thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống. Tại Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2007, thiên tai đã làm 435 người chết và mất tích, 7.800 ngôi nhà bị sập đổ, 113.800 ha lúa bị hư hại, phá hủy và làm hư hỏng nặng 1.300 công trình đập, cầu, cống, làm sạt lở 1.500 km đê, thiệt hại ước tính 11.600 tỷ đồng, tương đương 1% GDP. Đầu tháng 8/2008 và đầu tháng 7/2009, mưa lũ và sạt lở ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã gây thiệt hại lớn về người và của cải. Đầu năm 2008, trận rét lịch sử kéo dài 40 ngày đã làm hơn 150.000 hec-ta lúa, 9.600 héc-ta mạ bị chết. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, chỉ tính riêng về giống cây trồng vật nuôi, thiệt hại đã lên tới khoảng 180 tỷ đồng, gia súc bị chết thiệt hại khoảng 200 tỷ đồng. BĐKH sẽ làm cho các thiên tai nói trên trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi những thành quả nhiều năm của sự phát triển. Những vùng/khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Theo báo cáo năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong chu kỳ 10 năm từ 2001 - 2010, các loại thiên tai như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã gây thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 9.500 người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm. 5. Ứng phó với biến đổi khí hậu và hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. a. Ứng phó với biến đổi khí hậu: Ứng phó với BĐKH có hai khía cạnh: giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với nó. Giảm nhẹ: Theo Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) giảm nhẹ có nghĩa là sự can thiệp của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính, hoặc cải thiện các bể chứa khí nhà kính. Thích ứng: Thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để thích nghi với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ thiệt hại, để đối phó với những hậu quả (có thể xảy ra) hoặc tận dụng những cơ hội. b. Hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Ứng phó BĐKH, quản lí tài nguyên và bảo vệ môi trường không chỉ có ý nghĩa sống còn mà còn là nhân tố quyết định đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Ý thức được điều đó, gần đây cộng đồng quốc tế đã có sự đồng thuận trong nỗ lực ngăn chặn những ảnh hưởng nguy hại do biến đổi khí hậu toàn cầu. 9 Những cam kết quốc tế được cụ thể hóa vào năm 1997 khi Nghị định thư Kyoto ra đời và chính thức có hiệu lực vào năm 2005 liên quan đến chương trình khung về biến đổi khí hậu mang tầm quốc tế của Liên hợp quốc với mục tiêu cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Hiện nay đã có 141 nước kí vào Nghị định thư Kyoto, trong đó có 30 nước công nghiệp. Việt Nam đã kí Nghi định thư Kyoto vào ngày 3/12/1998 và phê chuẩn vào ngày 25/9/2002. Ngày 12/01/2009, tại TP.Hồ Chí Minh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chính thức công bố Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH. Ở cấp độ chiến lược – kế hoạch cụ thể, Chính phủ đã kịp thời từ đề cập đến có chiến lược chuyên đề để cụ thể hóa chủ trương của Đảng về vấn đề biến đổi khí hậu. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nêu rõ quan điểm “Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”. Hay gần đây nhất, Chính phủ đã có Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 với kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với BĐKH. Ở cấp độ chính sách – hành động, để cụ thể hóa chủ trương của Chính phủ, Việt Nam đã sớm xây dựng, ban hành các văn bản chính sách, quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với BĐKH như: Luật Đê điều; Luật Tài nguyên nước; Luật Bảo vệ và phát triển rừng… Đối với bản thân mỗi người dân để ứng phó với BĐKH, cần phải nâng cao ý thức đối với môi trường thông qua từng hành động cụ thể của mỗi cá nhân. Trước tiên, đó chính là sự thay đổi thói quen hàng ngày như sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng điện, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước, tham gia tích cực vào hoạt động trồng rừng, xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp… Thứ hai, cần phải nhận thức đầy đủ hơn về nguyên nhân và hậu quả của sự BĐKH để vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể. Thứ ba, nghiên cứu khoa học và ứng dụng những thành tựu mới vào trong cuộc sống là sự đóng góp thiết thực nhất của chúng ta. Hiện nay, trên thế giới đã tập trung vào việc nghiên cứu, ứng dụng những nguồn năng lượng sạch như năng lượng Mặt Trời, sức gió, sóng biển... để tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường. Trong xây dựng đã chú ý đến kiến trúc sinh thái, trong du lịch đã xuất hiện nhiều hơn sản phẩm du lịch sinh thái... đây đều là những hướng đi tích cực. Thứ tư, tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền trong gia đình, địa phương, cộng đồng về những vấn đề môi trường (như hạn chế xả chất thải bẩn, trồng và chăm sóc cây xanh, đi xe đạp ở những cự ly thích hợp hoặc tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế và tiến tới không dùng túi ni lông, sử dụng nước sạch tiết kiệm...). Tổ chức, tham gia vào các hoạt động văn hoá, văn nghệ, giải trí thể thao…để đưa vấn đề bảo vệ môi trường xâm nhập vào cộng đồng một cách hữu hiệu hơn. 10 B. NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12. 1. Quan điểm về dạy học tích hợp và khả năng tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí lớp 12. Xuất phát từ đặc điểm của hệ thống kiến thức BĐKH, việc đưa kiến thức BĐKH vào môn học thuận lợi nhất vẫn là phương pháp tích hợp và lồng ghép. Tích hợp là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức Địa lí với kiến thức giáo dục BĐKH tạo thành một thể thống nhất. Lồng ghép là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có thể đưa vào bài học một mục, một đoạn, một số câu có nội dung giáo dục BĐKH. Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất – môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong đó môn Địa lí lớp 12 giúp cho các em có được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh sống nói riêng. Củng cố và phát triển kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin địa lí, vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh, sẵn sàng tham gia vào vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng. Căn cứ vào vị trí và mục tiêu của môn học, có thể thấy môn Địa lí 12 có nhiều khả năng tích hợp giáo dục BĐKH. Vì môn Địa lí lớp 12 trang bị cho học sinh những kiến thức tổng hợp về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, mà từng thành phần hoặc tổng hợp thể tự nhiên hay kinh tế - xã hội đều liên quan hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến biến đổi khí hậu. Tùy từng trường hợp cụ thể, các đối tượng địa lí tự nhiên hay kinh tế - xã hội có lúc là tác nhân, có khi lại là đối tượng phải hứng chịu hậu quả của BĐKH. Căn cứ vào hệ thống kiến thức môn học, nội dung kiến thức các bài học, mối quan hệ giữa nội dung kiến thức môn học và giáo dục BĐKH, mục tiêu bài học và giáo dục BĐKH, giáo viên có thể lựa chọn các nội dung tích hợp giáo dục BĐKH phù hợp đảm bảo tính thống nhất, hệ thống và mang lại hiệu quả giáo dục cao. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí lớp 12. Để nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí lớp 12 đặc biệt với các tiết học tiến hành trên lớp, theo tôi, người giáo viên cần phải tiến hành các hoạt động. Hoạt động 1: Nghiên cứu kĩ chương trình, sách giáo khoa, xác định rõ mục tiêu dạy học, trong đó cần cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục biến đổi khí hậu cần đạt được xuyên suốt trong quá trình giảng dạy. 11 Theo tôi, mục tiêu giáo dục BĐKH trong môn Địa lí lớp 12 cần đảm bảo: a. Về kiến thức. - Nắm được khái niệm BĐKH. - Biểu hiện và tác động của BĐKH trên phạm vi cả nước và tại địa phương. - Nguyên nhân của sự BĐKH đặc biệt là những nguyên nhân do con người tạo ra (Sự tác động tiêu cực của con người vào các thành phần tự nhiên làm thay đổi thể tổng hợp tự nhiên. Vấn đề khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên hoá thạch như than, dầu mỏ, khí đốt... ; khai thác và chặt phá rừng bừa bãi... Sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là phát triển công nghiệp và giao thông vận tải, gây ô nhiễm môi trường, tăng hiệu ứng nhà kính. Các nguyên nhân khác: Vấn đề gia tăng dân số và đô thị hoá tự phát). - Biết được một số giải pháp và cách ứng phó, thích ứng với BĐKH để giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra (phòng chống ngập lụt ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, sạt lở đất vùng ven biển, lũ và sạt lở đất ở vùng núi...). - Liên hệ với thực tế địa phương về những biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả của BĐKH. b. Về kĩ năng. - Học sinh có được một số kĩ năng nhận biết các vấn đề cơ bản liên quan đến BĐKH, đồng thời có được một số kĩ năng cần thiết để giảm nhẹ và thích ứng với hiện tượng BĐKH ở địa phương để bảo vệ cá nhân, tham gia bảo vệ người thân, bạn bè và cộng đồng. - Quan sát thực tế, phân tích hình ảnh, tư liệu về những tác nhân gây ra BĐKH, hậu quả của nó đến sản xuất, đời sống và sinh hoạt của con người. c. Về thái độ. - Học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động ứng phó với BĐKH ở địa phương, tích cực tham gia nghiên cứu, đổi mới khoa học – kĩ thuật để giảm nhẹ tác động của BĐKH. - Chia sẻ những rủi ro do tác động của BĐKH xảy ra trong phạm vi cộng đồng, quốc gia, khu vực và quốc tế. d. Định hướng phát triển các năng lực. - Bên cạnh việc tăng cường phát triển các năng lực chung và năng lực bộ môn, cần phát triển năng lực hành động thích ứng, giảm nhẹ tác động của BĐKH: Những hoạt động học sinh có thể làm để góp phần giảm nhẹ tác động của BĐKH: + Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện, điều chỉnh thói quen sử dụng thiết bị điện trong gia đình...). + Tiết kiệm sử dụng và bảo vệ nguồn nước. + Bảo vệ rừng, trồng cây tạo môi trường trong lành (tham gia tích cực vào phong trào xây dựng trường học xanh – sạch – đẹp, tuyên truyền, nâng cao ý thức của những người xung quanh về trồng và bảo vệ rừng...). + Giảm thiểu và xử lí rác thải, chất thải...(giảm thiểu rác thải trong sinh hoạt, phân loại rác, xử lí rác thải...) Những hành động học sinh có thể làm để thích ứng với BĐKH: 12 + Hình thành kĩ năng phòng chống thiên tai để tự bảo vệ cho mình (hình thành ý thức thường trực phòng chống thiên tai, kĩ năng phòng, chống một số tai nạn thường gặp do thiên tai như: đuối nước, điện giật; đặc biệt quan tâm công tác phòng, chống các loại dịch, bệnh sau thiên tai...). + Tham gia bảo vệ cơ sở vật chất trường học (tham gia tích cực, tự giác vào phong trào “Xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp – an toàn”; mỗi học sinh có ý thức giữ gìn sách vở, sử dụng sách vở đúng quy định và tiết kiệm, giữ gìn bàn ghế, thiết bị, đồ dùng học tập cẩn thẩn...). + Tham gia vào các phong trào, hoạt động thích ứng với BĐKH ở địa phương. Hoạt động 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung tích hợp, hình thức tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong các bài học cụ thể. Để lựa chọn được các nội dung tích hợp phù hợp, có hiệu quả giáo dục cao, trước hết giáo viên cần phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu của các bài học, tiết học, mối quan hệ, khả năng kết hợp giữa các nội dung kiến thức trong bài và kiến thức giáo dục biến đổi khí hậu, xác định cụ thể: mục tiêu giáo dục BĐKH, nội dung kiến thức BĐKH cần tích hợp, phương thức tích hợp, lựa chọn tư liệu và xử lí tư liệu tích hợp. Cụ thể phải trả lời các câu hỏi: Nội dung bài học có phù hợp để tích hợp hay không? Mục tiêu cần đạt được về biến đổi khí hậu là gì? Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Phương thức tích hợp là gì? Liên kết các kiến thức trong bài với biến đổi khí hậu như thế nào? Thời lượng bao nhiêu? Việc lựa chọn các nội dung tích hợp phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Đảm bảo mục tiêu bài học, tính logic của nội dung, không làm quá tải kiến thức và tăng thời gian của bài học. + Các nội dung tích hợp giáo dục BĐKH đưa vào bài học phải tự nhiên, không gò ép. + Nội dung giáo dục BĐKH được lựa chọn phải thể hiện là thành phần cơ bản của giáo dục phát triển bền vững: hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức cần thiết về BĐKH, nhận thức được những vấn đề của BĐKH, những kĩ năng cần thiết để ứng phó và thích ứng với BĐKH cũng như giúp cho học sinh thấy được những triển vọng, giá trị của những nhận thức và hành động phù hợp vì một tương lai phát triển bền vững. + Nội dung giáo dục về BĐKH phải chú trọng các vấn đề thực tiễn gắn với địa phương, đất nước, trên cơ sở đó hình thành các kĩ năng, phương pháp, hành động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động phòng chống thiên tai do BĐKH gây ra ở địa phương, đất nước. Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung tích hợp, giáo viên lựa chọn các phương thức tính hợp cho phù hợp. Có 3 hình thức tích hợp cơ bản: Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của bài học cũng chính là các kiến thức về giáo dục BĐKH. Ví dụ: Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Mục tiêu bài học và mục tiêu giáo dục biến đổi khí hậu đều hướng đến việc giúp cho học sinh thấy được biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của tình trạng mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm 13 môi trường, các giải pháp để giải quyết vấn đề này; Hoạt động, phân bố, hậu quả và biện pháp phòng chống một số loại thiên tai chủ yếu ở nước ta. Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của bài học có nội dung về giáo dục biến đổi khí hậu. Ví dụ: Địa chỉ tích Mục tiêu tích Tên bài Nội dung tích hợp hợp hợp Bài 8: Thiên 2. Ảnh hưởng - Biết được - Biểu hiện của biến đổi khí hậu: nhiên chịu của biển Đông biểu hiện, hậu Sự gia tăng về tần suất, cường độ, ảnh hưởng đến thiên nhiên quả của biến sự phức tạp về hướng di chuyển, sâu sắc của Việt Nam. đổi khí hậu thể sự thay đổi về thời gian hoạt động biển hiện qua các của bão; sự gia tăng của hiện thiên tai vùng tượng sạt lở bờ biển, cát bay, cát ven biển. chảy vùng ven biển đặc biệt là ven biển miền Trung. - Hậu quả của biến đổi khí hậu thể hiện qua tác động của các thiên tai: Thiệt hại về người, tài sản, các hoạt động sản xuất, tình trạng xâm nhập mặn, thu hẹp diện tích đất canh tác, thoái hoá đất vùng ven biển. Bài 14: Bảo 1. Sử dụng và - Biết được - Suy giảm tài nguyên rừng là một vệ và sử bảo vệ tài nguyên nhân, trong số các nguyên nhân gây biến dụng tự nguyên sinh hậu quả của đổi khí hậu. nhiên. vật. biến đổi khí - Suy giảm tài nguyên rừng gây hậu. các hậu quả nghiêm trọng: ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất, gây mất cân bằng sinh thái môi trường. - Một trong số các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học là do biến đổi khí hậu. - Các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học. Hình thức liên hệ: Liên hệ là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có một số nội dung của bài học liên quan tới nội dung về giáo dục BĐKH, song không nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trường học này, giáo viên phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội dung về giáo dục BĐKH. Trong chương trình Địa lí lớp 12, có nhiều bài học có thể áp dụng hình thức liên hệ giáo dục BĐKH. Tuy nhiên, trong quá trình tích hợp, nên lựa chọn các nội dung tích hợp thể hiện rõ mối quan hệ với nội dung bài học và tránh chồng chéo cùng một nội dung tích hợp ở nhiều bài. Ví dụ: 14 Địa chỉ tích hợp Bài 7: Đất 3. Thế mạnh và nước nhiều hạn chế về tự đồi núi (tiếp nhiên của khu theo). vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tên bài Bài 9: Thiên 1. Khí hậu nhiên nhiệt nhiệt đới ẩm đới ẩm gió gió mùa. mùa. Bài 18: Đô 3. Ảnh hưởng thị hóa. của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội. Bài 21: Đặc 1. Nền nông điểm nền nghiệp nhiệt nông nghiệp đới. nước ta. Bài 41: Vấn 2. Các thế đề sử dụng mạnh và hạn hợp lí và cải chế chủ yếu. tạo tự nhiên Mục tiêu tích hợp Biết được hậu quả của BĐKH đối với các khu vực địa hình. Nội dung tích hợp BĐKH làm tăng cường tác động ảnh hưởng của các thiên tai trong điều kiện địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc. Khu vực đồng bằng: Nhiệt độ Trái Đất tăng lên, nước biến dâng gây ngập úng, xâm nhập mặn vùng ven biển đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long, đe dọa thu hẹp diện tích đất canh tác khu vực ven biển, ảnh hưởng đến diện tích nuôi trồng thủy sản... - Biết được - Sự thay đổi của nhiệt độ không biểu hiện của khí, lượng mưa, số đợt không khí BĐKH ở các lạnh ảnh hưởng đến nước ta. chỉ tiêu: nhiệt độ, lượng mưa, gió. - Biết được quá - Đô thị hóa phát triển gắn liền với trình đô thị hóa sự phát triển các hoạt động sản là nguyên nhân xuất, sự gia tăng hoạt động của gây BĐKH. các phương tiện giao thông vận tải, tăng nồng độ các khí nhà kính, gây ô nhiễm không khí đồng thời làm BĐKH… - Nắm được tác Biến đổi khí hậu làm gia tăng tính động của bấp bênh của sản xuất nông BĐKH đến sản nghiệp (gia tăng thiên tai, biến xuất nông động thất thường của thời tiết, khí nghiệp và giải hậu, sâu bệnh hại cây trồng, dịch pháp ứng phó. bệnh đối với vật nuôi). Biện pháp ứng phó: thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, xây dựng các công trình thủy lợi, nâng cao hiệu quả quản lí, sử dụng đất… - Biết được tác - Nước biển dâng thu hẹp diện tích động của đồng bằng, tăng cường quá trình BĐKH ở vùng ngập lụt, xâm nhập mặn, tác động ĐBSCL và biện đến sản xuất nông nghiệp và an 15 ở Đồng bằng sông Cửu Long pháp ứng phó. ninh lương thực. - Giải pháp: Xây dựng các công trình thoát lũ, ngăn thủy triều. Ngoài các chủ Biết được - Nguyên nhân: chủ yếu do các đề theo quy nguyên nhân, hoạt động sản xuất, sinh hoạt của định thì có thể biểu hiện, hậu con người… đưa thêm nội quả và các giải - Biểu hiện của biến đổi khí hậu: dung biến đổi pháp giảm nhẹ sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, khí hậu ở địa và thích ứng nước biển dâng. phương vào để với BĐKH ở - Hậu quả: tới các hoạt động sản học sinh tìm địa phương xuất và đời sống con người. hiểu, nghiên mình nghiên - Giải pháp tổng thể và hành động cứu. cứu. cụ thể của học sinh. Hoạt động 3: Lựa chọn các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học phù hợp, quan tâm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện dạy học có hiệu quả cao để tăng cường tích trực quan, hứng thú học tập, phát triển các năng lực bộ môn và định hướng các năng lực hành động cho học sinh. Phương pháp giáo dục về biến đổi khí hậu đảm bảo tạo điều kiện cho học sinh chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em phát hiện các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, thể hiện được quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy trong quá trình dạy học, giáo viên cần tăng cường tổ chức các hoạt động thảo luận, tranh luận, giảm trả lời theo sách, ghi nhớ máy móc, tăng cường độc lập tư duy, giải quyết vấn đề, vận dụng sáng tạo các hiểu biết của bản thân, tránh tiếp nhận xuôi chiều theo những kiến thức có sẵn. Trong bài học có tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu, ngoài các phương pháp chung như giảng giải/giải thích – minh họa, phương pháp thảo luận,... giáo viên nên chú ý sử dụng các phương pháp: + Dạy học nêu và giải quyết vấn đề: GV đặt ra các tình huống mang tính chất nghịch lí, tình huống mang tính khó khăn, bế tắc, tình huống mang tính chựa chọn, tình huống tại sao hay nhân quả liên quan đến biến đổi khí hậu, kích thích học sinh suy nghĩ, tích cực, tự lực giải quyết vấn đề, đi đến các kết luận cần thiết về biến đổi khí hậu. + Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ: Bản đồ treo tường, Atlat Địa lí Việt Nam là phương tiện có tính trực quan cao, giúp học khai thác các tri thức đồng thời việc đưa các tri thức vào đó sẽ giúp cho học sinh dễ nhớ hơn, liên hệ kiến thức có hệ thống hơn. Tuy nhiên không phải bản đồ nào cũng có khả năng giáo dục biến đổi khí hậu. Khi giảng dạy các bài học địa lí có liên quan đến biến đổi khí hậu, giáo viên nên lựa chọn các bản đồ sao cho hợp lí. Các bản đồ có thể tích hợp nội dung biến đổi khí hậu là: Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, bản đồ Khí hậu, bản đồ Rừng, bản đồ Khoáng sản Việt Nam... + Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực địa: giúp học sinh kiểm tra các kiến thức về tác động của biến đổi khí hậu đã được học trên lớp, đồng thời mở Bài 44 và 45. Tìm hiểu về địa lí tỉnh, thành phố 16 rộng tầm hiểu biết thực tế, phát triển kĩ năng quan sát, phân tích hiện tượng thiên nhiên và rèn luyện kĩ năng ứng phó với những thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. + Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục: Khai thác những hiểu biết, kinh nghiệm của học sinh về các hiện tượng có liên quan đến biến đổi khí hậu, giúp học sinh hiểu vấn đề xung quanh môi trường sống của các em và tạo cho các em thói quen chủ động trong việc tìm cách tự ứng phó với các tác động xấu của biến đổi khí hậu. + Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng: Mỗi cộng đồng địa phương có thể chịu những tác động khác nhau của biến đổi khí hậu. Ví dụ địa phương ở vùng biển thấp bị ngập lụt đe doạ; vùng ven sông ở đồng bằng bị xói lở, lụt; vùng đồi núi thường có lũ, sạt lở đất,... GV cần khai thác tình hình thực tiễn ở địa phương để giáo dục HS, đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. + Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống: Kĩ năng ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu là khả năng ứng xử một cách chủ động tích cực đối với các thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. Một số kĩ năng quan trọng cần phát triển trong lĩnh vực này, bao gồm: Kĩ năng phát hiện và nhận biết tác động của biến đổi khí hậu tới cuộc sống, sản xuất của con người; Kĩ năng thực hiện các hoạt động ứng phó với thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. + Phương pháp dạy học dự án: Đưa nội dung biến đổi khí hậu thành một vấn đề để học sinh nghiên cứu trong một dự án dạy học. Ví dụ, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động nghiên cứu về biểu hiện của hiện tượng biến đổi khí hậu, hậu quả của biến đổi khí hậu, biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tại địa phương khi tìm hiểu về địa lí địa phương tỉnh Nam Định. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học có hiệu quả cao để tăng cường tính trực quan, hứng thú học tập cho học sinh như bản đồ, tranh ảnh, video... Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể, tích hợp nội dung BĐKH trong nhiều khâu của quá trình dạy học. Xây dựng tiến trình dạy học, cụ thể hóa các hoạt động học tập của học sinh và các hoạt động hướng dẫn, trợ giúp của giáo viên, trong đó thể hiện rõ học sinh phải chuẩn bị những gì, hoạt động như thế nào để vừa đảm bảo mục tiêu bài học, vừa đảm bảo mục tiêu giáo dục biến đổi khí hậu. Đồng thời để nâng cao hiệu quả giáo dục biến đổi khí hậu, giáo viên có thể tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào nhiều khâu của quá trình dạy học: trong hoạt động khởi động bài mới tạo hứng thú và sự quan tâm của học sinh đến các vấn đề của BĐKH; trong tổ chức các hoạt động học tập để học sinh chủ động tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức bài học và kiến thức về BĐKH, trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các tiết học hoặc các tiết kiểm tra theo quy định để học sinh có thể tiếp cận với các khía cạnh khác nhau của vấn đề BĐKH, trình bày các quan điểm, ý kiến cá nhân thực hiện mục tiêu đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. * Trong tổ chức các hoạt động học tập. Ví dụ trong khâu khởi động bài mới: Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. GV có thể đặt vấn đề: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là đặc điểm cơ bản nhất của thiên nhiên Việt Nam và được biểu hiện 17 trước hết ở thành phần khí hậu. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chi phối đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan thiên nhiên nước ta. Vậy nguyên nhân tạo ra tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và biểu hiện của tính chất này ở thành phần khí hậu nước ta như thế nào? Tại sao nói: Trong xu hướng chung của biến đổi khí hậu toàn cầu, khí hậu Việt Nam đã và đang có sự thay đổi? Bài 41: Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. GV có thể đặt vấn đề: Là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, hiện nay vùng đồng bằng sông Cửu Long có vai trò và ý nghĩa chiến lược trong việc đảm bảo an ninh lương thực và sự phát triển bền vững của các cộng đồng dân cư khu vực phía nam và cả nước nói chung. Hàng năm, vùng đóng góp đến 27% GDP với 90% số lượng gạo xuất khẩu và gần 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của nước ta. Tuy nhiên khu vực này hiện nay cũng đang phải đối mặt với thách thức lớn liên quan đến vấn đề nguồn nước, xâm nhập mặn và những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. ĐBSCL được đánh giá là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất trước các thảm họa thiên tai. Theo dự báo vào cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam có thể tăng thêm 2 – 30C, mực nước biển có thể dâng 1m, 40% diện tích của ĐBSCL có thể bị ngập. Vậy ĐBSCL cần phải làm gì để sử dụng hợp lí, cải tạo tự nhiên và ứng phó với biến đổi khí hậu? Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nhiệt đới: GV có thể đưa ra một số các hình ảnh tiêu biểu về hoạt động sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước và tại địa phương, yêu cầu học sinh đưa ra các nhận định để đưa đến kết luận: Nước ta có điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng về nông sản, tuy nhiên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa cùng với tác động của biến đổi khí hậu đã gây ra khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất, làm tăng thêm tính bấp bênh vốn có của sản xuất nông nghiệp. *Trong tiến trình dạy học cụ thể: Đưa nội dung biến đổi khí hậu vào trong các hoạt động cụ thể của tiến trình dạy học để hướng dẫn học sinh tìm hiểu, tự lực khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ví dụ: Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tự nhiên và bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Bài 14: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN. I. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC. Sau bài học, HS cần: 1. Về kiến thức. - Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất. - Phân tích được nguyên nhân, hậu quả và biện pháp bảo vệ tài nguyên môi trường. 2. Về kĩ năng. - Phân tích bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ở nước ta. 3. Về thái độ. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. 4. Về định hướng phát triển năng lực. - Năng lực hợp tác. 18 - Năng lực tính toán. - Năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. 5. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu. - Suy giảm tài nguyên rừng là một trong số các nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. - Biến đổi khí hậu là nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. 1. Chuẩn bị của giáo viên. - Phương tiện dạy học. + Máy chiếu. + Atlat Địa lí Việt Nam. - Tài liệu: Chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí 12, SGK, SGV Địa lí lớp 12, Địa lí tự nhiên Việt Nam – Vũ Tự Lập… 2. Chuẩn bị của học sinh. - Atlat Địa lí Việt Nam. - Tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả suy giảm tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất và một số loại tài nguyên khác ở nước ta. Mối quan hệ giữa suy giảm tài nguyên sinh vật và biến đổi khí hậu ở Việt Nam. - Tìm hiểu vườn quốc gia Xuân Thủy – Nam Định. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP. 1. Ổn định tổ chức lớp: Sĩ số + nề nếp. 2. Tiến trình dạy học. Vào bài: Tài nguyên thiên nhiên là vốn quý của đất nước ta, trong đó có nhiều loại tài nguyên không khôi phục được, một số loại tài nguyên có thể khôi phục nhưng hậu quả suy giảm các tài nguyên này lại rất lớn. Vì vậy việc sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trong hiện tại mà còn cả trong tương lai. Vậy thực trạng sử dụng và bảo vệ tài nguyên ở nước ta đang diễn ra như thế nào. Là học sinh, chúng ta cần làm gì để bảo vệ tài nguyên đất nước. Các em cùng tìm hiểu nội dung bài mới. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH Hoạt động 1: Tìm hiểu về việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật ở nước ta (20 phút). PPDH: Thảo luận nhóm. HTDH: Học tập theo nhóm. Bước 1: Tổ chức lớp và phân công nhiệm vụ. GV chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. - Thời gian thảo luận: 5 phút. - Nhiệm vụ: + Nhóm 1, 3, 5: Đọc thông tin mục a, Tài nguyên rừng, phân tích bảng 14.1, hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1. 19 1. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT. a. Tài nguyên rừng. - Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng. - Nguyên nhân. - Biện pháp bảo vệ. (Phiếu thông tin phản hồi) b. Đa dạng sinh học. - Hiện trạng suy giảm. - Nguyên nhân. - Biện pháp bảo vệ. (Phiếu thông tin phản hồi) + Nhóm 2, 4, 6: Đọc thông tin mục b. Đa dạng sinh học, phân tích bảng 14.2, hoàn thành nội dung của phiếu học tập số 2. Bước 2: Các nhóm thảo luận theo các nội dung đã được phân công. Bước 3: Đại diện nhóm 1, 3, 5 trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm bổ sung. GV chuẩn kiến thức. GV yêu cầu HS làm rõ hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng, xác định trách nhiệm của bản thân trong bảo vệ tài nguyên rừng. Tích hợp: GV khẳng định: Suy giảm tài nguyên rừng là một trong số các nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. Rừng bị suy giảm làm tăng lượng CO2 trong khí quyển, tăng nhiệt độ không khí, gia tăng biến đổi khí hậu. Do đó bảo vệ và phát triển rừng là một trong những giải pháp cơ bản để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Đại diện các nhóm 2, 4, 6 trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác bổ sung. GV chuẩn kiến thức. GV yêu cầu HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam kể tên một số vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển. Giới thiệu về vườn quốc gia Xuân Thủy – Nam Định. GV tích hợp: Vườn quốc gia Xuân Thủy – Nam Định: Nằm ở khu vực cửa sông ven biển thuộc lưu vực sông Hồng, trong những năm qua, vườn quốc gia Xuân Thủy đã và đang chịu tác động của biến đổi khí hậu đặc biệt là nước biển dâng. Các dải rừng phi lao ở Cồn Lu được trồng từ cuối những năm 90, đã khép tán và đạt chiều cao gần thành thục (gần 10m); nhưng trong khoảng vài năm trở lại đây - sau khi bị nước biển lúc triều cường ngập tràn qua và bị ngâm nước nhiều giờ trong ngày, rừng phi lao đã không thể thích ứng kịp nên đã bị chết đứng hàng loạt. Rừng ngập mặn, bình thường khi đạt độ thành thục đã vươn lên khỏi mặt nước lúc triều cường; tuy nhiên do mực nước biển dâng ngày càng cao, trong khi sinh khối của các loài cây ngập mặn ở khu vực chỉ là hữu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng