Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn phân loại và phương pháp giải một số bài tập giao thoa sóng trên mặt nước ...

Tài liệu Skkn phân loại và phương pháp giải một số bài tập giao thoa sóng trên mặt nước

.DOC
70
823
136

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số: ................................ (Do HĐTĐSK Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP GIAO THOA SÓNG TRÊN MẶT NƯỚC Người thực hiện: Hoàng Thị Thu Thủy Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Vật lí  - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016 - 2017 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Hoàng Thị Thu Thủy 2. Ngày tháng năm sinh: 05/04/1990 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 338/78/5 khu phố 13 – Hố Nai – Biên Hòa –Đồng Nai 5. Điện thoại: CQ : 0613.834289 ; ĐTDĐ: 0932343537 6. E-mail:[email protected] 7. Chức vụ: 8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): + UV BCH đoàn trường + Giảng dạy vật lí lớp 10A2, 10A10, 12A4,12A9 + Chủ nhiệm lớp 12A4 9. Đơn vị công tác: trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh - Biên Hòa - Đồng Nai II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2012 - Chuyên ngành đào tạo: Vật lí III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Số năm có kinh nghiệm: 05 năm 2 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vật lí là một môn khoa học tự nhiên có mối liên hệ mật thiết với thực tế cuộc sống. Nhưng để phát triển rực rỡ như ngày hôm nay, vật lí cũng không thể tách rời khỏi các môn khoa học tự nhiên khác quan trọng nhất chính là toán học, bởi ngoài việc giải thích định tính các hiện tượng vật lí thì công việc tính toán định lượng cũng hết sức quan trọng. Trong giới hạn chương trình vật lí phổ thông và đặc biệt là lớp 12 số lượng bài tập vật lí rất nhiều và đa dạng. Tuy nhiên, số tiết bài tập vật lí theo phân phối chương trình lại hơi ít để học sinh có thể nắm bắt cũng như hiểu thấu đáo để từ đó củng cố những kiến thức liên quan. Việc giải bài tập cũng thường gây ra sự nhàm chán cho học sinh do không có tính trực quan, sinh động. Chính vì thế, người giáo viên cần phải tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm tạo cho học sinh niềm say mê yêu thích môn học này. Do đó, việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải là việc làm rất cần thiết. Nó giúp học sinh khắc sâu những kiến thức lí thuyết qua một hệ thống bài tập và phương pháp giải chúng, giúp các em có thể nắm được cách giải và từ đó chủ động vận dụng các cách giải để có thể nhanh chóng giải các bài toán trắc nghiệm cũng như các bài toán tự luận. Đối với chương trình Vật lý lớp 12, bài tập về giao thoa sóng, phần giao thoa sóng trên mặt nước có nhiều dạng bài tập và khó hiểu. Qua những năm đứng lớp tôi nhận thấy học sinh thường rất lúng túng trong việc tìm cách giải các dạng bài tập này. Xuất phát từ thực trạng trên, qua kinh nghiệm giảng dạy, tôi đã chọn đề tài: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP GIAO THOA SÓNG TRÊN MẶT NƯỚC. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Bài toán về giao thoa sóng được đưa ra trong bài 8 sách giáo khoa Vật lý 12 chương trình chuẩn và bài 16 sách giáo khoa Vật lý 12 chương trình nâng cao; sách Bài tập Vật lý 12 (chương trình chuẩn và nâng cao) và ở một số sách tham khảo. nhưng số tiết bài tập vận dụng trên lớp thực hiện theo phân phối chương trình hơi ít nên học sinh không được luyện tập nhiều bài tập dạng này. Trong yêu cầu về đổi mới đánh giá học sinh bằng phương pháp trắc nghiệm khách 3 quan thì việc học sinh phân dạng và nắm được phương pháp làm bài sẽ giúp các các em tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi làm bài. Hiện tại cũng có nhiều sách tham khảo có trình bày về vấn đề này ở các góc độ khác nhau nhưng chưa nêu bật tính hệ thống và bình luận chi tiết. Chuyên đề này trình bày những dạng bài tập thường gặp với cách phân loại có hệ thống, bình luận cách giải và hướng dẫn cách giải chi tiết, mong giúp các em nắm sâu sắc ý nghĩa vật lý các vấn đề liên quan và từ đó có thể phát triển hướng tìm tòi lời giải mới cho các bài tương tự. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Chuyên đề đặt ra yêu cầu phân loại các dạng bài tập, đưa ra cách giải cho từng dạng bài tập đó và đưa ra những nhận xét và những chú ý giúp phát triển hướng tìm tòi khác. 1. NÔI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 2 PHẦN: * Phần I: Phân loại và cách giải các dạng bài tập giao thoa sóng trên mặt nước. * Phần II: Các bài tập minh họa vận dụng. - Bài tập dạng tự luận có hướng dẫn giải - Bài tập tự luyên tập dạng trắc nghiệm có đáp án. 2. PHẠM VI ÁP DỤNG: - Chuyên đề áp dụng cho chương trình Vật lý lớp 12 Chương: SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM (cả chương trình chuẩn và chương trình nâng cao) - Chuyên đề áp dụng rất tốt cho cả luyện thi tốt nghiệp THPTQG 3. TÓM TẮT LÝ THUYẾT 3.1. Sóng cơ: là dao động dao động cơ lan truyền trong một môi trường nhiều sóng kết hợp trong không gian, trong đó có những chỗ biên độ sóng được tăng cường (cực đại giao thoa) hoặc k=0 k= 1 3.2. Hiện tượng giao thoa sóng: là sự tổng hợp của 2 hay k= -1 k= 2 k= -2 A B triệt tiêu (cực tiểu giao thoa). Hiện tượng giao thoa là hiện tượng đặc trưng của sóng. 3.3. Điều kiện giao thoa: hai nguồn sóng là hai nguồn kết k= 1 k= 0 k=-1 k=-2 hợp 4 + Dao động cùng phương, cùng chu kỳ + Có hiệu số pha không đổi theo thời gian 3.4. Phương trình: Giao thoa của hai sóng phát ra từ hai nguồn sóng kết hợp S1, S2 cách nhau một khoảng l: M Điểm M cách 2 nguồn một khoảng lần lượt là: d 1, d2 * Nếu tại hai nguồn S1 và S2 cùng phát ra hai sóng giống hệt nhau có phương trình sóng là: d1 d2 S1 S2 u1  a cos  t  1  ; u2  a cos  t  2  và bỏ qua mất mát năng lượng khi sóng truyền đi thì sóng tại M (với S 1M = d1; S2M = d2) là tổng hợp hai sóng từ S 1 và S2 truyền tới sẽ có phương trình là: u M  2a cos( d 2  d1 1  2 d  d1 1  2  ) cos(t   2  )  2  2 => Biên độ sóng tổng hợp : aM  2a cos( Độ lệch pha 2 sóng truyền tới M :   2 d 2  d1 1  2  )  2 d 2  d1  1  2  3.5. Điều kiện và quĩ tích các điểm cực đại, cực tiểu a. Điều kiện để có cực đại, cực tiểu + Trường hợp hai nguồn cùng pha, cùng biên độ : Cực đại ( aM =2a):   2   2 d 2  d1  d 2  d1  k2   d2 – d1 = k (kZ) 5 Cực tiểu ( aM =0 ):   2 d 2  d1  1  (2k  1) )  2 = (k + 2 (kZ)  d2 – d1 = (2k +1) + Trường hợp hai nguồn ngược pha, cùng biên độ : Cực đại ( aM =2a): Cực tiểu ( aM =0 ):   2 d 2  d1     2 d 2  d1  1    k2 )   d2 – d1 = (2k +1) 2 = (k + 2 (kZ)   2 d 2  d1    (2k  1)   d2 – d1 = k (kZ) + Trường hợp hai nguồn kết hợp bất kì, cùng biên độ : Cực đại ( aM =2a):   k2  d 2  d 1  k    2 d 2  d1  1  2  2  1  2 (kZ)   1 1 d 2  d1  (k  )  2  2 2 Cực tiểu ( aM =0 ):   (2k  1)  + Chú ý : trong trường hợp này đường trung trực không phải là cực đại hoặc cực tiểu. Cực đại giữa ( k =0) lệch về phía nguồn trễ hơn ( vì 2  1 thì d 2  d1 ) b. Quỹ tích các điểm cực đại, cực tiểu * Trường hợp hai nguồn cùng pha , cùng + Cực đại: d2 - d1 = kλ . k =1 k=0 k =-1 k=-2 k =2 - Với k = 0 thì d1 = d2, quỹ tích các đại trong trường hợp này là đường trung AB. - Với k =  1  d2 - d1 =  λ. Quỹ tích biên độ : điểm cực A B k= 2 k= 1 k= 0 k=-1 k=-2 trực của k=-3 các điểm cực đại trong trường hợp này là đường cong Hypebol bậc 1, nhận A, B làm các tiểu 6 điểm. - Với k =  2  d2 - d1 =  2λ . Quỹ tích các điểm cực đại trong trường hợp này là đường cong Hypebol bậc 2, nhận A, B làm các tiểu điểm… Tương tự với k = 3;4... + Cực tiểu: d2- d1 = (k + 0,5)λ . k  0  - Với k  1 → d2 - d1 =  . Quỹ tích các điểm cực tiểu trong trường hợp này là đường cong Hypebol nhận A, B làm tiêu điểm, và nằm giữa đường trung trực của AB với đường cong Hypebol cực đại bậc 1. k  1  - Với k  2 → d2 - d1 =  . Quỹ tích các điểm cực tiểu Trong trường hợp này là đường cong Hypebol nhận A, B làm tiêu điểm, và nằm giữa đường Hypebol cực đại bậc 1 và cực đại bậc 2. * Trường hợp hai nguồn ngược pha , cùng biên độ : hình ảnh giao thoa ngược với trường hợp hai nguồn cùng pha, cùng k= 1 k=0 k= -1 k= 2 k= -2 A B biên độ. Các cực đại và cực tiểu ngược lại với trường hợp của hai nguồn cùng pha. k= - 2 k= -1 k=1 k=0 * Trường hợp hai nguồn kết hợp bất kì, cùng biên độ : Trong trường hợp này đường trung trực không phải là cực đại hoặc cực tiểu. Cực đại giữa ( k =0) lệch về phía nguồn trễ hơn ( vì 2  1 thì d 2  d1 ) 4. PHÂN LOẠI VÀ CÁCH GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ GIAO THOA SÓNG TRÊN MẶT NƯỚC ( CÓ BÀI TẬP VÍ DỤ KÈM THEO MỖI DẠNG ) Dạng I: Viết phương trình sóng tổng hợp Cách giải: 7 Viết phương trình sóng tại M do sóng từ nguồn A truyền đến là:  2d1  u AM  a cos  t  1      với d1 = AM Viết phương trình sóng tại M do sóng từ nguồn A truyền đến là:  2d 2  u BM  a cos  t  2      với d2 = BM Viết phương trình dao động tổng hợp tại M   2d1  2d 2  uM  uAM  uBM  a cos  t  1    a cos  t  2         Hay u M  2a cos( d 2  d1 1  2 d  d1 1  2  ) cos(t   2  )  2  2 => Biên độ sóng tổng hợp : aM  2a cos(   2 Độ lệch pha 2 sóng truyền tới M : d 2  d1 1  2  )  2 d 2  d1  1  2  Ví dụ 1 : Tại hai điểm S1, S2 trên mặt nước đăt hai nguồn kêt hợp phat sóng ngang với cùng phương trình u = 1,5cos(40πt) mm. Tốc độ truyền sóng trong nước là 1,2m/s. Coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Viết phương trình sóng tại điểm M nằm trên mặt nước với S1M = 30 cm và S2M = 36 cm. Giải : Ta có   40 (rad / s)  f  20Hz   v 120   6(cm) f 40 8  2.30  u AM  1,5cos  40t    1,5cos  40 t  10   6   Cách 1: cm  2.36  uBM  1,5cos 100t    1,5cos  100t  12   6   cm  u M  1,5cos  40t  10   1,5cos  40 t  12   = 3cos 40t cm Hoặc bấm máy : 1,5  10  1,5  12  3 0 Có thể viết lại: uM  3cos 40t cm Cách 2 : Từ lí thuyết ta đã chứng minh được phương trình sóng tổng hợp khi hai nguồn cùng biên độ có dạng u M  2a cos( d 2  d1 1  2 d  d1 1  2  ) cos(t   2  )  2  2 Sử dụng phương trình sóng tổng hợp và lần lượt thay: a = 1,5cm , 1  2  0 ;   40 (rad/s) ;   6 cm ; d1 = 30 cm; d2 = 36 cm Ta có : uM  2.1,5cos( 36  30 36  30 ) cos(40t   ) 6 6 = 3cos() cos(40t  11) cm = 3cos(40t  11) cm = 3cos(40t  10) cm = 3cos 40t cm Đáp án : uM  3cos 40t (cm) Nhận xét : + Phương trình sóng tổng hợp sử dụng trong cách 2 chính là hệ quả rút ra từ lí thuyết thường dùng để giải nhanh các bài trắc nghiệm. 9 + Mỗi cách giải có ưu và nhược điểm riêng nên tùy học sinh sẽ lựa chọn cho mình cách giải phù hợp. Cụ thể: Cách 1: việc viết phương trình sóng tại 1 điểm khi biết phương trình nguồn sóng sẽ dễ dàng hơn cách nhớ biểu thức phương trình sóng tổng hợp của cách 2 và sử dụng cho cả 2 nguồn khác biên độ Nhược điểm : mất nhiều thời gian vì phải viết 2 phương trình rồi dùng máy tính tổng hợp. Cách 2 Ưu điểm : sử dụng phương trình nên sẽ nhanh hơn cách 1 Nhược điểm:công thức hơi dài nên khó nhớ, rất khó khăn cho các bạn có trí nhớ không tốt và chỉ sử dụng cho 2 nguồn cùng biên độ. Dạng II: Bài tập liên quan đến biên độ sóng tổng hợp Dạng II.1: Tìm biên độ sóng tổng hợp Cách giải: - Viết phương trình sóng tại điểm cần xét do nguồn 1 truyền tới :  2d1  u AM  a1 cos  t  1      - Viết phương trình sóng tại điểm cần xét do nguồn 2 truyền tới:  2d 2  u BM  a2 cos  t  2      Với aM, a1, a2 lần lượt là biên độ sóng tổng hợp, biên độ dao động của nguồn 1, biên độ dao động nguồn 2 * Trường hợp 1: khi 2 nguồn khác biên độ 10 2 2 Áp dụng công thức tính biên độ sóng tổng hợp : aM  a1  a2  2a1a2 cos  Với   2 d 2  d1  1  2  là độ lệch pha 2 sóng truyền tới điểm cần tính biên độ tổng hợp * Trường hợp 2: khi 2 nguồn cùng biên độ a1=a2=a Áp dụng công thức tính biên độ sóng tổng hợp : aM  2a cos(  d 2  d1 1  2  )  2 Ví dụ 1: Trên mặt nước có hai nguồn A, B dao động lần lượt theo phương trình uA = uB = cos(10πt ) cm. Tốc độ truyền sóng là 3 m/s. Điểm M cách các nguồn A, B lần lượt 45 cm và 60 cm có biên độ dao động bằng bao nhiêu? Giải: với a = 1cm ; 1  2  0 rad ; d1 = 45 cm; d2 = 60 cm   10 (rad / s)  f  5Hz  Ta có : aM  2a cos( d 2  d1 1  2  )  2  = v 3   0,6m  60cm f 5 2.2 cos( 60  45 1 )  4 cos   2 2 60 4 (cm) Đáp số : 2 2 cm Ví dụ 2: Trên mặt nước có hai nguồn A, B dao động lần lượt theo phương trình uA = 2cos(40πt + ) cm; uB = 2cos(40πt - ) cm. Tốc độ truyền sóng là 40 cm/s. Điểm M cách các nguồn A, B lần lượt 14 cm và 18 cm có biên độ dao động bằng bao nhiêu? Giải: với a = 2cm ; 1    2   3 rad ; 3 rad ; d1 = 14 cm; d2 = 18 cm 11   40 (rad / s)  f  20Hz  aM  2a cos( Ta có : d 2  d1 1  2  )  2  v 40   2(cm) f 20    18  14 3 3 7 2.2 cos(  )  4 cos   2 2 2 3 = (cm) Đáp số : 2cm Ví dụ 3: Tại hai điểm A, B trong một môi trường truyền sóng hai nguồn sóng kết hợp, dao động cùng phương với phương trình lần lượt uA  a cos(t) cm; u B  a cos(t  ) cm. Biết vận tốc và biên độ sóng do mỗi nguồn tạo ra không đổi trong quá trình truyền sóng. Trong khoảng giữa A và B có giao thoa sóng do hai nguồn trên gây ra. Tính biên độ của phần tử vật chất M là trung điểm của đoạn AB. Giải: Với a1= a2 = a ; 1  0 rad ; 2   rad ; d1 = d2 Cách 1: aM  2a cos(   2 Cách 2: d 2  d1 1  2  )  2 d 2  d1  1  2  = 2acos  0 2 =  rad 2 2 Biên độ sóng tổng hợp : aM  a1  a2  2a1a2 cos  = a2  a2  2.a2 .cos     a2  a2  2a2  0 ( cm) Cách 3: Với a1= a2 = a; 1  0 rad; 2   rad => hai nguồn cùng biên độ ngược pha nhau nên trung điểm của AB sẽ là điểm cực tiểu => biên độ tổng hợp aM = 0 cm 12 Nhận xét : Tìm biên độ tổng hợp ta thường sử dụng công thức tuy nhiên nếu điểm khảo sát là trung điểm của đoạn thẳng nối hai nguồn, hai nguồn cùng biên độ, cùng pha hoặc ngược pha thì ta có thể nhận xét giá trị biên độ tổng hợp mà không cần bấm máy, cụ thể + hai nguồn cùng pha thì trung điểm là cực đại, biên độ 2a + hai nguồn ngược pha thì trung điểm là cực tiểu, biên độ 0 Ví dụ 4: Trên mặt nước có hai nguồn A, B dao động lần lượt theo phương trình  u B  4 cos(60t) cm; u B  4 3 cos(60t  2 ) cm. Tìm biên độ sóng tổng hợp tại trung điểm của AB. Giải: Với a1= 4cm; a2= 4 3 cm , 1  0 rad ;   60 (rad / s)  f  30Hz    2 d 2  d1  1  2  Biên độ sóng tổng hợp :  2   2 rad ; d1 = d2 v 48   1,6(cm) f 30  = 2 2 2 a  a1  a2  2a1a2 cos    42  4 3 = 2   2.4.4 3.cos    2  = 8 ( cm) Đáp số : 8cm Dạng II.2 : Xác định các đại lượng khi biết biên độ sóng tổng hợp Cách giải: - Nhận xét biên độ dao động của các nguồn 13 - Sử dụng các công thức tìm biên độ sóng tổng hợp * Trường hợp 1: khi 2 nguồn khác biên độ   2 2 2 aM  a1  a2  2a1a2 cos  d 2  d1  1  2  là độ lệch pha 2 sóng truyền tới điểm cần tính biên độ tổng hợp * Trường hợp 2: khi 2 nguồn cùng biên độ a1 = a2 = a Biên độ sóng tổng hợp : aM  2a cos( d 2  d1 1  2  )  2 - Biến đổi toán học tìm ra đại lượng cần xác định Ví dụ 1: Trên mặt nước có hai nguồn A, B dao động lần lượt theo phương trình u A = acos(ωt) cm; uB = acos(ωt + π/2) cm với bước sóng λ = 3 cm. Điểm M trong vùng giao thoa dao động với biên độ cực tiểu. Biết M cách cách nguồn A, B lần lượt d1 và d2. Tìm mối liên hệ giữa d1 và d2 . Giải: Cách 1: Hai nguồn cùng biên độ aM  2a cos( cos( Điểm M có biên độ cực tiểu khi   d 2  d1 1  2  )  2 2a cos( = d 2  d1   ) 3 4 d 2  d1   ) 0 3 4 d 2  d1      k 3 4 2  d2- d1 = 2,25 + 3k với k = 0;  1;…. Cách 2 : Từ lí thuyết ta đã chứng minh được điều kiện để có cực tiểu là   1 1 d 2  d1  (k  )  2  2 2 14   1 1 d 2  d1  (k  ).3  2 .3  (k  )3  2 .3  3k  2,25 2 2 = 2 2 => với k = 0;  1;…. Đáp án : d2- d1 = 2,25 + 3k với kZ Nhận xét : Công thức sử dụng trong cách 2 chính là công thức hệ quả rút ra khi làm cách 1 và thường dùng để làm nhanh bài tập trắc nghiệm. Ví dụ 2: Trong giao thoa sóng cơ, hai nguồn dao động với các phương trình u 1  2 cos(10t  1 ) cm    u 2  2 3 cos(10t  3 ) cm  . Cho v = 30 cm/s, điểm M cách các nguồn lần lượt 8,25 cm và 8,75 cm có biên độ tổng hợp là 2 7 cm. Tìm giá trị của 1 . Giải: Vì hai nguồn khác biên độ nên ta có 2 2 aM  a1  a2  2a1a2 cos  Với a1= 2cm; a2= 2 3 cm; aM = 2 7 cm;   10 (rad / s)  f  5Hz  Ta có : hay 2 cos    2   3 rad; d1 = 8,25 cm; d2 = 8,75cm v 30   6(cm f 5 3     k2 2  6 0,5      1    k2 1    k2 6 3 6 6 6 < =>  1    k2 3 15 Đáp án : 1    k2 3 với kZ Chú ý : nếu ví dụ trên được cho dưới dạng trắc nghiệm với 4 đáp án thì ta có thể giải theo cách sau Vì hai nguồn khác biên độ ta có 2 2 aM  a1  a2  2a1a2 cos  =  d  d1 1  2  2 2 a1  a1  2.a1.a2 .cos  2  2    2     22  2 3 = 2    8,75  8,25 1  3   2.2.2 3.cos  2   6 2       Thế các đáp án vào, đáp án nào cho aM = 2 7 cm thì nhận => Đáp án cần chọn Ví dụ 3 : Tại hai điểm A và B trên mặt nước nằm ngang có hai nguồn sóng cơ kết hợp, dao động theo phương thẳng đứng, cùng biên độ. Biết vận tốc và biên độ sóng do mỗi nguồn tạo ra không đổi trong quá trình truyền sóng. Trong khoảng giữa A và B có giao thoa sóng do hai nguồn trên gây ra. Tính độ lệch pha của hai nguồn trong các trường hợp sau : a. các phần tử nước thuộc trung trực của AB dao động với biên độ cực đại. b. các phần tử nước thuộc trung trực của AB dao động với biên độ cực tiểu. Giải : Hai nguồn cùng biên độ, gọi M là điểm thuộc trung trực của AB Ta có aM  2a cos( d 2  d1 1  2  )  2 16 a. các phần tử nước thuộc trung trực của AB dao động với biên độ cực đại. cos( Ta có d1 = d2 ; aM =2a  1  2 )  1 2 1  2  k  2  1  2  k2 (kZ)  hai nguồn sóng dao động cùng pha b. các phần tử nước thuộc trung trực của AB dao động với biên độ cực tiểu. cos( Ta có d1 = d2 ; aM = 0  1  2 ) 0 2 1  2    k 2  2  1  2  (2k  1) (kZ)  hai nguồn sóng dao động ngược pha Nhận xét: ví dụ trên đã chứng minh cho ta thấy vì sao nếu hai nguồn cùng pha thì trung trực là đường cực đại; còn nếu hai nguồn ngược pha thì trung trực là đường cực tiểu. Dạng III : Số điểm dao động với biên độ cực đại, cực tiểu Dạng III.1 : Số điểm dao động với biên độ cực đại, cực tiểu trên đoạn thẳng nối 2 nguồn Cách giải: - Xác định điều kiện về hiệu đường truyền để có cực đại, cực tiểu Cực đại : d 2  d 1  k  2  1  2 (kZ) (1)   1 1 d 2  d1  (k  )  2  2 2 Cực tiểu : (2) - Hạn chế điều kiện của d2 - d1 thuộc AB ta được: - AB < d2 - d1 < AB - Từ đó suy ra số điểm dao động cực đại, cực tiểu trên đường thẳng nối 2 nguồn A,B là số giá trị k nguyên thỏa mãn biểu thức (1), (2). * Trường hợp 1: Hai nguồn dao động cùng pha: + Điểm cực đại: d2 – d1 = k (kZ) Mặt khác :  AB  k  AB 17  Số đường hoặc số điểm cực đại : AB AB k   + Điểm cực tiểu (không dao động): d1– d2 = (2k  Số điểm (không tính 2 nguồn):  +1) 2 = (k 1 ) +2 (kZ) AB 1 AB 1  k   2  2 * Trường hợp 2: Hai nguồn dao động ngược pha:   2  1  (2k  1) + Điểm cực đại : d2 – d1 =  (2k+1) 2 = (k 1 ) +2 (kZ)  Số điểm (không tính 2 nguồn): AB 1 AB 1  k   2  2 + Điểm cực tiểu (không dao động): d1 – d2 = k (kZ)  Số đường hoặc số điểm (không tính hai nguồn): *Trường hợp 3: Hai nguồn dao động vuông pha: + Điểm cực đại : d 2  d1  (4k  1)  4  Số điểm (không tính 2 nguồn): + Điểm cực tiểu (không dao động): AB AB k     2  1  (2k  1)  2 (kZ)  AB 1 AB 1  k   4  4 d 2  d1  (4k  1)  Số đường hoặc số điểm (không tính hai nguồn):  4  AB 1 AB 1  k   4  4 Trong trường hợp này số điểm cực đại và cực tiểu trên đoạn AB là bằng nhau. * Trường hợp tổng quát  + Số điểm cực đại (không tính 2 nguồn): + Số điểm cực tiểu (không tính 2 nguồn):  AB 2  1 AB 2  1  k   2  2 AB 1 2  1 AB 1 2  1   k    2 2  2 2 18 Chú ý : Cách làm nhanh chỉ áp dụng cho 2 nguồn cùng pha hoặc ngược pha: Ta lấy: S1S2/ = m,p (m nguyên dương, p phần sau dấu phẩy) Với hai nguồn cùng pha S S  2  1 2  1 Số cực đại: Ncđ = 2m +1 hay Ncđ =    S S  2 1 2  Số cực tiểu : + Nếu p <5 thì số cực tiểu Nct = 2m hay Ncđ =    S S  2 1 2  2 + Nếu p > 5 thì số cực tiểu Nct = 2m+2 hay Ncđ =    Nếu hai nguồn dao động ngược pha thì làm ngược lại. Ví dụ 1: Ở mặt nước nằm ngang có hai nguồn phát sóng kết hợp S 1 và S2 cách nhau 16 cm. Hai nguồn này dao động theo phương thẳng đứng có phương trình lần lượt là u1  u2  2 cos20 t (cm). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 60 cm/s. Không tính hai nguồn, tìm số điểm dao động với biên độ cực đại, biên độ cực tiểu trên đoạn thẳng S1S2. Giải:   20 (rad / s)  f  10Hz   v 60   6(cm) f 10 ; S1S2 = 16cm Vì 2 nguồn cùng pha nên : Cách 1: Số điểm cực đại : S1S2 SS k 1 2   hay 2,67  k  2,67  k  0;  1;  2  có 5 cực đại Số điểm cực tiểu : S1S2 1 SS 1  k 1 2   2  2 hay 3,16  k  2,16 k  0;  1;  2; 3  có 6 cực tiểu Đáp án: có 5 cực đại và 6 cực tiểu 19 S1S2 16   2,67  6 Cách 2: Ta có S S  16  2  1 2  1 2   1 Số cực đại: Ncđ =    =  6  =2.2 + 1 = 5 S S  2 1 2  Vì p > 5 nên số cực tiểu : Ncđ =    +2 = 2.2+2 = 6 Đáp án: có 5 cực đại và 6 cực tiểu Nhận xét : cách 2 làm nhanh hơn nhưng học sinh khó nhớ công thức và dễ nhầm lẫn khi tính, trong khi đó cách 1 tuy lâu hơn một chút nhưng dễ nhớ và học sinh ít nhầm lẫn nên học sinh thường lựa chọn cách 1 để làm. Ví dụ 2: Ở mặt nước nằm ngang có hai nguồn phát sóng kết hợp S 1 và S2 cách nhau 20 cm. Hai nguồn này dao động theo phương thẳng đứng có phương trình lần lượt là u1  5cos 40t (mm) và u2  5cos(40t  ) (mm). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 80 cm/s. Không tính hai nguồn, tìm số điểm dao động với biên độ cực đại, biên độ cực tiểu trên đoạn thẳng S1S2. Giải:   40 (rad / s)  f  20Hz   v 80   4(cm) f 20 ; S1S2 = 20cm Vì 2 nguồn ngược pha nên : Cách 1: Số điểm cực đại : S1S2 1 SS 1  k 1 2   2  2 hay 5,5  k  4,5  k  0;  1;  2;  3;  4; 5  có 10 cực đại Số điểm cực tiểu : S1S2 SS k 1 2   hay 5  k  5 k  0;  1;  2;  3;  4;  5  có 11 cực tiểu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan