Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn phát huy năng lực sáng tạo của học sinh qua các hoạt động ở phần warm–up tr...

Tài liệu Skkn phát huy năng lực sáng tạo của học sinh qua các hoạt động ở phần warm–up trong các tiết reading tiếng anh lớp 10

.DOC
28
1318
124

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT GIAO THỦY (TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN) (TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN) BÁO CÁO SÁNG KIẾN BÁO SÁNG Phát huy năngCÁO lực sáng tạo củaKIẾN học sinh qua các hoạt động ở phần Warm–up trong (Tên sáng kiến) các tiết Reading Tiếng Anh lớp 10 Tác giả:................................................................... Trình độ chuyên môn:........................................... Tác giả: Phạm Thị Thơm Chức vụ:................................................................. Trình độ chuyên môn: Cử nhân tiếng Anh Nơi công tác:................................................................... Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THPT Giao Thủy Nam Định, ngày 20 tháng 05 năm 2015 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10 qua các hoạt động ở phần Warm – up trong các tiết Reading Tiếng Anh 10 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng sáng kiến cho việc giảng dạy các tiết Reading trong chương trình tiếng Anh chuẩn lớp 10 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 3 năm 2015 4. Tác giả: Họ và tên: Phạm Thị Thơm Năm sinh: 17/ 12/ 1986 Nơi thường trú: Duyên Hồng – Giao Nhân – Giao Thủy – Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân tiếng Anh Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THPT Giao Thủy Điện thoại: 0974984997 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THPT Giao Thủy Địa chỉ: Khu 4B – Thị trấn Ngô Đồng – Giao Thủy – Nam Định Điện thoại: 03503895126 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Khi đất nước phát triển, xã hội hội nhập, tiếng Anh trở thành một trong những phương tiện giao tiếp hết sức cần thiết cho mỗi chúng ta. Cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cầu của cộng đồng, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy. Người dạy đã vận dụng các thủ thuật và hoạt động trên lớp học để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển và nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào trình độ của mỗi người, sự tiếp thu trong quá trình học cũng khác nhau. Làm thế nào để tạo ra hứng thú cho mỗi tiết học và phát huy năng lực của học sinh? Câu hỏi này đặt ra cho người dạy những thách thức cho việc sử dụng những thủ thuật để tạo ra các hoạt động nhằm thu hút người học và tạo ra tính hiệu quả trong việc học ngoại ngữ. Từ những kinh ngiệm bản thân, trao đổi với đồng nghiệp và tham khảo các tài liệu, tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình với đề tài: “Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10 qua các hoạt động ở phần Warm – up trong các tiết Reading” II. Mô tả giải pháp: 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới: * Trước khi đổi sách giáo khoa: - Phần “warm up” hầu như chưa có, chưa được đưa vào nội dung bài học cũng như trong giáo án giảng dạy của giáo viên. Hoạt động mở bài hầu như không được giáo viên quan tâm, trước khi dạy bài mới, giáo viên thường chỉ kiểm tra sĩ số lớp, kiểm tra bài cũ. - Việc vào bài như vậy thường gây một không khí buồn tẻ, đối phó, nhàm chán, không tạo một môi trường có hiệu quả cho học tập. * Từ khi đổi mới sách giáo khoa: - Cùng với phương pháp đổi mới dạy học môn tiếng Anh, đổi mới phần giảng dạy các kỹ năng, đổi mới kiểm tra, đánh giá, phần “Warm up” cũng được chú ý và trở thành nội dung bắt buộc không thể thiếu trong giảng dạy, cũng như trong giáo án của giáo viên. - Một số giáo viên đã chú ý đến hoạt động mở bài, gây được hứng thú học tập tích cực của học sinh, làm cho giờ học diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng và thoải mái, góp phần nâng cao hiệu quả của giờ dạy. Tuy nhiên, một số giáo viên còn chưa quan tâm đến phần này, họ nghĩ phần này không quan trọng, hoặc nếu tổ chức thì lớp sẽ ồn hoặc sẽ mất thời gian ảnh hưởng tới tiết học. Vì vậy họ thường bỏ qua phần này hoặc chưa đầu tư thích đáng, chưa gây hứng thú cho các em, chưa chuẩn bị một tâm thế tốt để các em bắt đầu bài mới. - Theo như những gì tôi quan sát, thực trạng về cách thu hút học sinh vào các tiết Reading trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 10 cơ bản có những hạn chế trong yếu tố giáo viên và yếu tố học sinh như sau : Về yếu tố học sinh : tiết Reading là tiết bắt đầu cho một chủ đề chung của cả một bài học gồm 5 tiết học. Trong tiết này, các em vừa được giới thiệu về chủ đề bài học, vừa được cung cấp ngữ liệu gồm từ vựng, cấu trúc câu …để tiếp tục học các tiết tiếp theo. Học sinh đôi khi gặp một số chủ đề trong các bài học cảm thấy lạ lẫm, đôi khi cảm thấy “choáng ngợp” với số lượng từ mới khá nhiều ví dụ như ở một số chủ đề: People’s background, undersea world, conservation, historical places….Vì vậy, người dạy cần khéo léo lôi cuốn các em vào tiết học, tránh trạng thái “sợ sệt” của các em. Về yếu tố giáo viên : Giáo viên là người truyền đạt, chuyển tải kiến thức đến với học sinh . Vì vậy, yếu tố giáo viên là một yếu tố quan trọng để kích thích thu hút học sinh vào nội dung bài học. Đa số các giáo viên đều nhìn nhận đúng tầm quan trọng vai trò chủ đạo của mình trong việc kích thích tinh thần của người học. Tuy nhiên, một số giáo viên vẫn chưa thật sự đánh giá đúng được tầm quan trọng của hoạt động phần Warm - up, một số cho rằng sẽ mất thời gian không cần thiết cho phần này mà chỉ chú trọng thời gian cho phần cung cấp từ vựng, cấu trúc, đọc bài, giải quyết các bài tập. Cách suy nghĩ này dẫn đến không khí học tập nặng nề về kiến thức, gò bó người học. Chính từ những lí do trên đây mà theo tôi phải đổi mới cách nhìn nhận, phải thấy được vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động vào bài. Cụ thể những hoạt động này thường có vai trò tình huống, bối cảnh cho phần giới thiệu hoặc nhu cầu cho một hoạt động nào đó của bài, là những điều rất cần thiết để bài học mang tính giao tiếp cao. Các hoạt động vào bài không chỉ vui, cho có màu sắc mà ngược lại chúng cần được nhìn nhận như những việc làm không thể thiếu cho một tiết học ngoại ngữ. Cách vào bài có phương pháp sẽ quyết định phần lớn đến kết quả của bài học. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: a. Vấn đề cần giải quyết: Để bắt đầu mỗi bài học, giáo viên cần tiến hành một số hoạt động để chuẩn bị bài mới, còn gọi là phần mở bài hay vào bài, thuật ngữ tiếng Anh là “warm up” hay “lead in”. Để có thể giao tiếp bằng tiếng Anh, học sinh phải trau dồi kiến thức một cách nghiêm túc, nhưng để học sinh nắm bắt được bài sâu sắc, trước hết các em phải thật sự được gây hứng thú học ngay từ những phút đầu tiên của tiết học. Để gây hứng thú cho học sinh qua phần “Warm up” thì giáo viên phải tạo ra các trò chơi ngôn ngữ để mở đầu cho bài học hoặc cho học sinh chơi các trò chơi vận động hoặc thi tài lẫn nhau để các em có thể tự nhận thấy rằng phải cố gắng nắm nội dung bài thì tiết học sau bản thân mới có kiến thức để tham gia các trò chơi tốt hơn. Với những điều kiện trên việc gây hứng thú cho học sinh qua phần “Warm up” để phát huy năng lực của học sinh là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn. b. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới: Tôi thiết kế một số hoạt động Warm - up dựa vào những thủ thuật như sau: + Tạo hoạt động trò chơi (Games): Trò chơi giúp các em tạo tâm lí thoải mái , nhẹ nhàng khi bước vào bài mới . Các trò chơi được thiết kế không được vượt quá thời gian cho phép (từ 6 - 7 phút) nên yêu cầu thường nhanh, gọn, mang tính bất ngờ. + Brainstorming: Cho học sinh một từ chìa khóa, yêu cầu các em hoạt động nhóm đưa ra càng nhiều từ có liên quan càng tốt trong một giới hạn thời gian nhất định. Nhóm nào có số từ đúng nhiều hơn thì sẽ giành được phần thưởng. Hoạt động này giúp các em củng cố được vốn từ vựng của mình. + Thảo luận (Discussion): giáo viên đưa ra nội dung thảo luận, học sinh suy nghĩ ý kiến trong nhóm sau đó chọn cá nhân để trình bày miệng cho cả lớp nghe. Từ đó, giáo viên lấy ý kiến dẫn vào nội dung bài mới . + Hệ thống câu hỏi và trả lời (Ask and answer): giáo viên cho một số câu hỏi về một chủ đề nào đó thông qua các bức tranh hoặc vật cụ thể, yêu cầu các em cho ý kiến cá nhân. Các câu hỏi thường đơn giản, dễ hiểu để tránh tâm lí “thấy khó sợ sai”. Khuyến khích học sinh hỏi thêm những câu hỏi liên quan đến chủ đề được nêu ra. c. Cách thức thực hiện: Ở mỗi tiết reading của mỗi bài học, tôi thiết kế các trò chơi phù hợp với chủ đề của bài, có những bài tôi thêm cả phần video cho sinh động. Vì đã có trò chơi nên độ dài các clip chỉ từ 1 – 2 phút nhưng vẫn cuốn hút học sinh và hỗ trợ cho nội dung bài học Unit 1: Topic: Daily activities Game: Guess the actions (Kết hợp cả phần “Before you read”):  Thời gian: Từ 8 – 10 phút  Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội + Giáo viên chuẩn bị sẵn các mẩu giấy trên đó có ghi tên các hành động. Lần lượt các học sinh lên bảng mô tả từng hành động mà không sử dụng từ ngữ, các học sinh còn lại sẽ đoán tên của các hành động đó là gì. + Đội nào đoán đúng được nhiều hành động sẽ chiến thắng Activities: 1. get up 2. do morning exercise 3. brush my teeth 4. have breakfast 5. go to school 6. take a short rest 7. play football 8. listen to music 9. take a shower 10. watch TV 11. do my homework 12. read book 13. suf the Internet 14.go to bed + Sau đó học sinh sẽ làm việc theo cặp, hỏi và trả lời về các hoạt động thường ngày của bạn mình. + Cuối cùng, giáo viên sẽ đặt một số câu hỏi để dẫn vào bài. - What do your parents do? - Where do they work? - How do they work everyday? Unit 2: Topic: “School” Game: “Brainstorming”  Thời gian: 5 phút  Thực hiện: + Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị giấy nháp và bút + Trong khoảng thời gian 2 phút, các em viết thật nhiều từ có liên quan đến chủ đề “school” + Sau 2 phút, giáo viên kiểm tra, em nào viết được nhiều từ đúng nhất sẽ được điểm cao. + Dựa vào các từ học sinh vừa liệt kê, giáo viên sẽ dẫn vào bài Friends …………. …………. Teachers School Classes Homework Tests Subjects Game: Who is quicker?  Thời gian: 5 phút  Thực hiện: + Giáo viên viết các từ lên bảng: singer, football player, president, actor, scientist và để học sinh nhìn vị trí của các từ đó trong 1 phút. + Gọi 2 học sinh lên bảng, quay lưng với bảng. + Cho1 học sinh lần lượt giơ các bức tranh về các nhân vật, 2 học sinh nhìn tranh và quay lại khoanh đúng vào từ trên bảng. + Nếu học sinh nào khoanh đúng nhiều từ hơn sẽ giành được điểm cao + Sau đó giáo viên hỏi một số câu hỏi để dẫn vào bài: - Are they famous? - Who is scientist? - Do you know about her? + Cho học sinh xem 1 đoạn clip (dài khoảng 2 phút) về tiểu sử của Marie Curie. Đoạn clip này giúp học sinh nắm được phần nào tiểu sử của bà. Từ đó giáo viên sẽ dẫn vào bài mới. Pictures of famous people: David Beckham Jackie Chain Britney Spears Marie Curie Barack Obama Unit 4: Topic: Special education Game: Find the word  Thời gian: 6 - 7 phút  Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội + Giáo viên chiếu ô chữ gồm 9 chữ cái bị che đi bởi 6 ô vuông nhỏ, các đội lần lượt chọn và mở các ô vuông. Ỏ mỗi ô vuông đều có tranh và các từ khóa kèm theo. + Các đội sẽ lần lượt chọn con số và tìm các từ khóa ở mỗi bức tranh + Dựa vào các từ khóa các đội sẽ tìm ra từ sau các ô vuông. Đội nào tìm ra từ đúng và nhanh nhất sẽ dành chiến thắng. 1 2 3 4 5 1. The Braille Alphabet: Từ khóa: A, T 3. The dumb: Từ khóa: U 5. The blind: Từ khóa: I 6 2. The deaf: Từ khóa: E 4. Body language: Từ khóa: O, N 6. Add and subtract: Từ khóa: D, C Từ cần tìm: EDUCATION + Sau đó, giáo viên đặt một số câu hỏi: - Can you list some activities you do everyday? - Are these activities difficult for the disabled people? - How can the disabled people read and write and how can they communicate with other people? + Cho các em xem đoạn video (khoảng 2 phút) về nghị lực sống của chàng trai không tay chân Nick Vujicic + Từ câu trả lời của học sinh, các bức tranh và đoạn clip giáo viên sẽ dẫn vào bài mới Unit 5: Topic: Technology Game: Matching (Kết hợp cả phần Before you read)  Thời gian: 3 – 5 phút  Thực hiện: + Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người + Giáo viên chiếu hình ảnh về các bộ phận và tên các bộ phận của máy tính + Trong 2 phút, các nhóm sẽ nối hình ảnh và tên. Nếu nhóm nào nối đúng và nhanh nhất sẽ dành chiến thắng. + Sau đó, giáo viên sẽ dẫn vào bài A. Central processing unit (CPU) B. CD ROMs C. keyboard D. visual display unit (VDU) or computer screen E. mouse F. floppy disks G. printer H. speakers Game: Guess the places (Kết hợp cả phần Before you read)  Thời gian: 5 – 6 phút:  Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội + Giáo viên chuẩn bị sẵn thông tin về 6 địa danh + Lần lượt cho 6 học sinh lên đọc thông tin về các địa danh, các đội sẽ nghe và đoán xem đó là địa danh nào. + Đội nào đoán đúng nhiều nhất sẽ danh được chiến thắng. Information: a. Built in 1049, in the shape of a lotus. b. A wonder of the world, 165 kilometres from Hanoi. c. Mountain resort with some wonderful places to visit: Xuan Huong lake, pine forests, waterfalls………… d. On the left bank of the Huong River, 6 kilometres from Hue City. e. Lies in Huong Son, My Đuc, Ha Tay Province (Now Hanoi), famous for places to visit: Trinh Pagoda, Thiên Tru Pagoda, Huong Tich Cave……. f. 160 kilometres south west of Hanoi, tourists go there to study butterflies, visit cave, hike mountains and look at the 1,000 – year – old tree. Places: 1. One Pillar Pagoda 2. Ha Long Bay 3. Đa Lat city 4. Thien Mu Pagoda 5. Huong Pagoda 6. Cuc Phuong National Park + Sau đó, giáo viên đặt 1 số câu hỏi: - Have you ever visited these places? - Which place would you like to visit? Why? + Cho học sinh xem đoạn clip (dài hơn 1 phút) về danh thắng Chùa Hương, và yêu cầu học sinh đoán xem đó là địa danh nào. Từ đoạn clip, giáo viên sẽ dẫn vào bài Game: Guess the programmes  Thời gian: 6 – 7 phút  Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội chơi + Giáo viên chiếu các chương trình trên TV, các đội sẽ đoán xem đấy là chương trình gì + Đội nào đoán đúng được nhiều chương trình và nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. + Từ các chương trình trên giáo viên sẽ dẫn vào bài 1. Morning exercise 3. News 5. Sport Comments 2. The Quiz show 4. Films 6. Documentary Game: Making story  Thời gian: 6 – 7 phút  Thực hiện: + Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người + Giáo viên viết các từ, cụm từ lên bảng: In the past Now village, farmer, work hard, field, poor school, knowledge, apply, new method, crops, children, education, difficult life good crop, better life + Trong thời gian 3 phút, các nhóm sẽ tạo ra 1 câu chuyện dựa vào các từ và cụm từ ở trên. (Các em sử dụng được càng nhiêù từ càng tốt) + Sau 3 phút, giáo viên gọi 3 nhóm lên trình bày, nhóm nào có câu chuyện hay nhất sẽ có phần thưởng + Từ các câu chuyện của học sinh, giáo viên sẽ dẫn vào bài Game: Crossword  Thời gian: 5 phút  Thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 4 đội + Lần lượt các nhóm sẽ chọn số và trả lời các câu hỏi, với mỗi câu trả lời đúng, nhóm đó được 2 điểm. Sau 3 câu, các nhóm sẽ có quyền trả lời từ hàng dọc. Trả lời đúng, được 5 điểm + Nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ giành chiến thắng + Giáo viên chiếu cho học sinh xem 1 đoạn clip (dài khoảng 2 phút) về cuộc sống của các sinh vật dưới đáy biển + Từ đó giáo viên sẽ dẫn vào bài P A T O C T O P A C I F I C S E A H O R L A N T I C A N T A R T Hàng ngang: 1. What animal is it? U S S E I C S 2. What is the biggest sea in the world? 3. What animal is it? 4. On which sea was the Titanic sunk? 5. Which sea can penguins live? Hàng dọc: OCEAN Game: Guess who I am Thời gian: 6 – 7 phút Thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 4 đội + Chọn 2 học sinh lên bảng, lần lượt đọc những thông tin ở tờ giấy giáo viên đã chuẩn bị sẵn (các em có thể dùng hành động để mô tả nếu như các bạn không đoán được nghĩa của từ), các đội sẽ đoán xem đấy là con vật nào + Nhóm nào đoán nhanh và đúng nhiều nhất sẽ giành chiến thắng + Sau đó giáo viên sẽ dẫn vào bài mới Information: 1. (5 letters) I have a long body but no legs, no hands and I am very dangerous. 2. (5 letters) I am called “The King of the jungle” 3. (8 letters) I am very big, I’m willing to help villagers to move heavy things by my trunk. There is a funny story related to me and 5 blind foretunetellers. 4. (6 letters) I move very quickly from this tree to another tree, my favorite food is banana. 5. (8 letters) I move slowly, when I move I carry my house on my back. There is a fable story related to me and a rabbit. 6. (7 letters) I have a long neck, my favorite food is leaves, I am related to a famous milk advertisement for children. Animals: snake, tiger, elephant, monkey, tortoise, giraffe Unit 11: Topic: National Parks Game: Who is quicker?  Thời gian: 5 phút  Thực hiện: + Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người + Trong thời gian 3 phút, các nhóm viết thật nhiều tên các vườn quốc gia ở Việt Nam + Sau 3 phút nhóm nào viết được nhiều và đúng sẽ giành chiến thắng Danh sách các vườn quốc gia: Đến tháng 8/2010, cả nước có 30 vườn quốc gia gồm: Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Xuân Thủy, Cúc Phương, Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã, Núi Chúa, Bidoup Núi Bà, Phước Bình, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Lò Gò-Xa Mát, Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U Minh Thượng, Phú Quốc, Côn Đảo. + Cho học sinh xem 1 đoạn clip (khoảng 2 phút) về vườn quốc gia Cúc Phương và đặt 1 số câu hỏi để dẫn vào bài: - Do you know this national park? - Would you like to visit this national park? Unit 12: Topic: Music Game: Music crossword puzzle  Thời gian: 6 – 7 phút  Thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 4 đội, lần lượt các đội sẽ chọn các số ở hàng dọc, hoặc hàng ngang để trả lời các câu hỏi về chủ đề âm nhạc + Nhóm nào trả lời nhanh và chính xác nhiều câu hỏi sẽ giành chiến thắng 1 M U 2 S I N G I 5 C R 4 O M P O 6 S E R I R H A C Y N H T E H S M 3 7 L E Y R I C O T C R K 8 A L B Across 2. a person who sings 5. a person who writes music 7. the words of a song 8. a collection of recordings issued as a single item. Down 1. a person who plays a musical instrument 3. a style of music with strong and loud beats U M
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng