Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn-phát huy tính tích cực chủ động sáng taọ của trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non...

Tài liệu Skkn-phát huy tính tích cực chủ động sáng taọ của trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non

.PDF
17
1089
64

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG SÁNG TAỌ CỦA TRẺ 5- 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 1. Phần Mở Đầu Tính tích cực chủ động sáng tạo của con người là một di sản vô giá của nhân loại. Nó có từ ngàn xưa, từ khi con người tìm ra lửa nấu chín thức ăn, sáng tạo ra những công cụ thô sơ để săn bắt và hái quả phục vụ cho cho đời sống trong những buổi đầu bình minh của lịch sử. Qua các thời đại tính tích cực chủ động của con người luôn luôn được phát huy nhằm phục vụ lợi ích con người và là động lực thúc đẩy sự tiến hóa và sự phát triển của xã hội. Vì tích cực, chủ động, sáng tạo là phương tiện, là con đường duy nhất để con người có khả năng xâm nhập tìm hiểu khám phá. Ngày nay trong giai đoạn cách mạng mới xây dựng chủ nghĩa xã hội và bão vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì tích cực chủ động sáng tạo được Đảng và nhà nước ta coi trộng và đề cao hơn bao giờ hết. Mục tiêu của ngành Giáo dục - Đào tạo phải giáo dục ra một thế hệ trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt, là những người có đạo đức tốt, có sức khỏe dồi dào, có kiến thức khoa học kỹ thuật, có năng lực trong công tác, có nhiệt huyết và lòng hăng hái, biết yêu quý, tôn trộng và cảm thụ cái đẹp, mà họ còn biết tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và công tác. Muốn giáo dục và đào tạo được một thế hệ trẻ như vậy giáo dục Mầm non là một mắt xích quan trộng, là viên gạch đầu tiên đặt nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục. Để chuẩn bị cho trẻ ngày hôm nay trở thành người lớn trong tương lai có phẩm chất đạo đức tốt, biết cảm nhận được cái hay, cái xấu, cái đẹp... Để giúp trẻ hứng thú với việc học và phát triển khả năng suy nghĩ trở thành người năng động, sáng tạo, để có thể hiểu biết về thế giới xung quanh. 1.1. Lí do chọn đề tài. Tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ không phải là thuộc tính sẵn có nó là "sản phẩm" của một quá trình giáo dục và nuôi dưỡng trong một môi trường đặc biệt là môi trường giáo dục Mầm non . Do vậy vị trí của người giáo viên mầm non trong việc phát huy tính tích cực chủ động. sáng tạo của trẻ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn. Giáo viên là người "trung gian" tổ chức môi trường lồng ghép các hoạt động phù hợp với trình độ phát triển của mỗi trẻ. Để có đầy đủ mọi cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc giãi quyết vấn đề thì trước hết chúng ta phãi hiểu được "thế nào là sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo". Sáng tạo là tìm ra những cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Những biểu hiện của tính tích cực chủ động, sáng tạo ở trẻ là: Trẻ thích thú chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần gủi xung quanh. Trẻ chủ động độc lập, tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn. Trẻ sử dụng thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại,... vào giải quyết các nhiệm vụ nhận thức của mình để hoàn thành công việc được tốt. 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, giải pháp. Phạm vi mà đề tài đề cập đến độ tuổi 5 - 6 tuổi ở trường MÇm non nơi tôi đang công tác. Thời gian thực hiện năm học 2012 - 2013 và sẽ thực hiện cho các năm học kế tiếp. Đề tài nêu ra những giải pháp để phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề xuất những quan điểm phù hợp cho quá trình hoạt động ở trường mần non có hiệu quả. 2. Nội dung 2.1. Thực trạng: Thùc tÕ trong qu¸ tr×nh chăm sóc các cháu hằng ngày với độ tuổi 5 - 6 tuổi bản thân tôi ngoài việc nắm vững những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, xác định những mục tiêu và nội dung chương trình về chương trình giáo dục mầm non làm cơ sở, tôi còn phải hiểu được tình hình thực tiễn của địa phương, của trường , và lớp mình đang công tác, để khai thác những cái hay, cái đẹp nhằm giáo dục tinh thần cho các cháu. Để phát huy một cách cao nhất về tính tích cực chủ động và sáng tạo của trẻ trong các hoạt động giáo viên cần nhận ra những dấu hiệu về tính tích cực chủ động sáng tạo ở mỗi cháu, nhằm mục đích đề ra những phương pháp giảng dạy đúng đắn và thiết kế những nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ. Trong quá trình thực hiện tôi có được những thuận lợi và gặp phải một số khó khăn sau : 2.1.1. Thuận lơi: Năm học 2012- 2013 tôi được BGH phân công phụ trách lớp mẫu giáo lớn gồm 30 cháu. Phòng học có đủ diện tích đảm bảo yêu cầu quy định rộng rói, thoáng mát, cơ sở vật chất, khá đầy đủ. trang thiết bị của trường phục vụ cho việc dạy và học theo danh mục tối thiểu tại thông tư 02 được quy định Năm học 2012- 2013 tôi được BGH phân công phụ trách lớp mẫu giáo lớn gồm 30 cháu. Phòng học có đủ diện tích đảm bảo yêu cầu quy định rộng rói, thoáng mát, cơ sở vật chất, khá đầy đủ. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bản thân được BGH nhà trường chị em đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ học được bố trí trẻ hoạt động Đa số phụ huynh nhiệt tình, quan tâm về việc mình. , tổ chuyên môn, quá trình thực hiện nhiệm vụ bản thân được BGH nhà trường chị em đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ học được bố trí trẻ hoạt động Đa số phụ huynh nhiệt tình, quan tâm về việc mình. về mọi mặt. Lớp quá trình thực hiện nhiệm vụ bản thân được BGH nhà trường chị em đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ học được bố trí trẻ hoạt động Đa số phụ huynh nhiệt tình, quan tâm về việc mình. các góc chơi, đồ chơi cho quá trình thực hiện nhiệm vụ bản thân được BGH nhà trường chị em đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ học được bố trí trẻ hoạt động Đa số phụ huynh nhiệt tình, quan tâm về việc mình. được sắp xếp gọn gàng, hài hòa, trẻ dể lấy và dể cất, thường xuyên được vệ sinh, thay đổi và trang trí tạo môi trường phù hợp theo nội dung và yêu cầu của từng chủ đề. quá trình thực hiện nhiệm vụ bản thân được BGH nhà trường chị em đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ học được bố trí trẻ hoạt động Đa số phụ huynh nhiệt tình, quan tâm về việc mình. chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cña con em quá trình thực hiện nhiệm vụ bản thân được BGH nhà trường chị em đồng nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ học được bố trí trẻ hoạt động Đa số phụ huynh nhiệt tình, quan tâm về việc mình. Bản thân nắm vững kiến thức chuyên môn về chăm sóc giáo dục trẻ, tôi luôn luôn học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tìm tòi và nghiên cứu sách báo, tạp chí...,làm đồ chơi và giáo cụ dạy học đủ số lượng và chất lượng đảm bảo về mặt thẩm mĩ, an toàn cho trẻ, giúp cho việc dạy và học kích thích tính tò mò thích khám phá và sáng tạo của trẻ. 2.1.2. Khó khăn: Víi yªu cÇu tæ chøc cho trÎ ho¹t ®éng trong ch­¬ng tr×nh CSGDMN hiÖn nay lấy trẻ làm trung tâm, các cháu phải tự giác phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, để ®¸p øng viÖc tæ chøc cho trÎ ho¹t ®éng theo ®óng yªu cÇu, chØ ®¹o cña cấp học vµ ®óng víi ý nghÜa vai trß chñ ®¹o cña c¸c ho¹t ®éng cña trÎ th× ë líp t«i số lượng ®¸p øng còn thấp. Trường đóng trên địa bàn thuộc xã vïng ven, phô huynh chñ yÕu lµm nghÒ n«ng nªn thêi gian ch¨m sãc con m×nh cßn Ýt, nhËn thøc cña phô huynh kh«ng ®ång ®Òu mét sè phô huynh cßn xem nhÑ viÖc ch¨m sãc nuôi dưỡng, gi¸o dôc các con cña m×nh. Qua c¸c hoạt động ở lớp, t«i nhận thÊy các cháu chưa phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo của mình còn nhiều hạn chế, rập khuôn, có thói quen thụ động và ỷ lại, trẻ chưa biết cách đưa ra các câu hỏi đúng trọng tâm của vấn đề đang tìm tòi, khám phá, 1 số trẻ còn nhút nhát. Ví dụ: Trong các hoạt động làm quen với tác phẩm văn học số trẻ biết kể chuyện sáng tạo còn quá ít, trong các hoạt động làm quen môi trường xung quanh khi so sánh các đặc điểm gióng, khác nhau của các đối tượng hay phân loại đối tượng trẻ còn lúng túng. Phần lớn trẻ chưa biết đưa ra những suy nghĩ, suy luận, dự đoán được điều gì đã xãy ra, trẻ chưa tự đặt câu hỏi..., 2.1.3. Kết quả được đánh giá trước khi thực hiện đề tài: LÜnh vùc ph¸t triÓn Sự đánh giá các mặt hoạt động Sè l­îng trẻ tham gia Đạt SL % Chưa đạt SL % Lĩnh vực phát triển - Biết nghe theo nhạc hoặc hiệu lệnh để vận động nhịp tình thể chất 30 25 83.3% 5 16.7% nhàng. - Biết thực hiện các vận động cơ bản. Lĩnh vực phát triển - Biết phát âm 29 chữ cái, tô viết 29 chữ cái ngôn ngữ - Biết kể chuyện sáng tạo, 30 10 33.3% 20 66.7% Biết thể hiện tính cách nhân vật trong truyện khi thủ vai. Lĩnh vực phát triển - Biết cách giãi quyết khác nhau cho cùng một sự việc nhận thức hay cùng một vấn đề 23 76.7% 7 23.3% 30 - Biết so sánh và rút ra sự gióng nhau giữa các sự vật - Biết suy luận, phán đoán và thử nghiệm. Lĩnh vực phát triển Biết hát, vận động biểu diễn các bài hát đúng theo 30 22 73.3% 8 26.7% thẩm mỹ nhạc, gây được cảm xúc Lĩnh vực phát triển - TrÎ biÕt yªu quý tr­êng, lớp, yªu quý mọi người tình cảm xã hội xung quanh - Cã ý thøc b¶o vÖ tr­êng 26 86.7% 4 13.3% Xanh - S¹ch - ĐÑp. 30 - BiÕt c¸ch ¨n mÆc, øng xö phï hîp, thÝch tham gia c¸c ho¹t ®éng t¹i tr­êng, líp... Tõ nh÷ng c¬ së vµ thùc tiÔn của lớp tôi như trªn, tôi rất băn khoăn suy nghĩ để tìm ra những giải pháp tốt nhất để chăm sóc, giáo dục các cháu. Chính vì vậy mà năm học 2012 -2013 tôi đã mạnh dạn chọn đề tài "Phát huy tính tích cực chủ động sáng taọ của trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non" làm sáng kiến cải tiến kỹ thuật cho bản thân. 2.2. Các gi¶i pháp: 2.2.1: Tạo môi trường tốt nhất cho trẻ. Tạo ra một thế giới thật đa dạng phong phú đầy màu sắc mang tính nghệ thuật về thiên nhiên, xã hội và con người xung quanh trẻ nhằm gây hứng thú, kích thích lôi cuốn trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động như: Làm thật nhiều đồ dùng, đồ chơi khác nhau cả hình dáng, lẫn màu sắc, mua, sưu tầm nhiều sách báo, chuyện tranh đặc biệt là truyện tranh và truyện cổ tích, cắt dán hình ảnh những truyện tranh sáng tạo theo chủ đề... Bên cạnh tạo thế giới vật chất thì tạo môi trường không khí vui vẽ, thỏa mái đầy tình thương yêu, biểu hiện tình cảm lẫn nhau giữa cô và cháu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tâm tư nguyện vọng của trẻ. Cô giáo luôn luôn dành tình yêu thật sự của mình đẻ cảm hóa thuyết phục và kích lệ trẻ. 2.2.2: Áp dụng tốt phương pháp dạy học tích cực trong quá trình hoạt động của trẻ. Học tích cực trong giáo dục Mầm non được hiểu là một hoạt động với các đồ vật, đồ chơi cùng mối liên hệ với thực tế của con người trong môi trường xung quanh để hình thành nên những hiểu biết của bản thân. Để áp dụng phương pháp này người giáo viên mầm non cần phải: Biết khai thác khả năng hoạt động của trẻ, tạo mọi cơ hội để trẻ phát triển khả năng khám phá tìm tòi, trải nghiệm những đối tượng nhận thức. Tôn trọng đồng cảm với nhu cầu của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ thích ứng hòa nhập với cuộc sống xung quanh. Kích thích động cơ bên trong của trẻ, gây hứng thú lôi cuốn trẻ vào các hoạt động, tạo tình huống có vấn đề cho trẻ hoạt động đặc biệt là hoạt động nhận thức. Khuyến khích trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm, tự hoàn thiện, tôn trọng sự suy nghĩ sáng tạo của trẻ, chống gò ép, áp đặt làm trẻ thụ động. Phối hợp hợp lý các phương pháp khi tổ chức các hoạt động của trẻ. Phối hợp các hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm đồng thời phối hợp đánh giá thường xuyên của cô giáo và tự đánh giá của trẻ. 2.2.3: Lựa chọn nội dung hoạt động phù hợp với yêu cầu giáo dục, dựa trên hứng thú và kinh nghiệm của trẻ. Trẻ phát triển tốt về mọi mặt khi được tham gia các hoạt động. Trẻ hoạt động càng tích cực thì sự phát triển của trẻ cả về thể lực lẫn trí tuệ càng nhanh. Thông qua hoạt động trẻ được cuốn hút vào sự tự lực tìm tòi khám phá, trải nghiệm để chiếm lĩnh các các tri thức, kĩ năng của cuộc sống. Nhờ có hoạt động chức năng sinh lý của trẻ được phát triển, các giác quan được hoàn thiện, kiến thức trở nên phong phú và chính xác hơn. Giáo viên phải tìm hiểu khả năng của trẻ bằng cách cho trẻ được trao đổi trò chuyện, thảo luận, tự thể hiện và đưa ra ý kiến của mình, giáo viên theo dõi lắng nghe nắm bắt ý tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của trẻ để đưa vào nội dung hoạt động những vấn đề mà trẻ quan tâm, mong muốn khám phá. Ví dụ: Với chủ đề thực vật giáo viên có thể mang đến lớp một cây xanh nào đó, khuyến khích trẻ nói về cây xanh. Cho trẻ nêu các câu hỏi và ý tưởng. Làm mới nội dung hoạt động.Trong quá trình hoạt động giáo viên cần nắm bắt kịp thời xem trẻ đã tìm nội dung đến đâu, có còn hứng thú nữa không? Nếu không còn hứng thú nữa thì nên tìm hiểu chủ đề mới, nội dung mới. Gắn nội dung hoạt động của trẻ trong chương trình với hoàn cảnh sống cụ thể gần gũi với trẻ, bổ sung vào nội dung hoạt động những sự vật, hiện tượng có ở địa phương. Ví dụ: Khi cho trẻ tiếp xúc làm quen với các tác phẩm văn học chúng ta có thể lồng ghép nói cho trẻ biết thêm về những vị anh hùng như Nguyễn Văn Trổi, Mẹ Suốt... khơi gợi cho trẻ thêm tự hào về quê hương của mình hơn. Yêu cầu trẻ về nhà quan sát tìm hiểu thực tế cuộc sống xung quanh sau đó đến lớp trình bày, thảo luận cùng chia sẽ kinh nghiệm. Ví dụ : Cho trẻ về nhà quan sát tìm hiểu những động vật nuôi trong nhà để trẻ phân biệt những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa các con vật. 2.2.4: Tạo ra các tình huống có vấn đề, kích thích trẻ suy nghĩ và tìm kiếm phương thức giải quyết. Tập trung sự quan tâm, chú ý, hứng thú của trẻ và đặt ra các vấn đề mà trẻ chưa giải quyết được bằng cách lần lượt đưa ra một số câu hỏi cho trẻ liên hệ kinh nghiệm bản thân, trao đổi, thể hiện, sau đó nêu vấn đề về những điều mà tất cả đều muốn biết để gây tò mò, kích thích nhu cầu muốn tìm hiểu ở trẻ. Ví dụ: Khi tìm hiểu về các loại hoa nên xoay quanh các câu hỏi như: Loại hoa nào các con biết ? Hoa đó màu gì? Con nhìn thấy ở đâu? Đưa thêm những câu hỏi như: Có bao nhiêu loại hoa? Chúng khác nhau ở chổ nào? Làm thế nào để giữ hoa được lâu?.. Thông thường các tình huống có vấn đề đều do giáo viên đưa ra như phức tạp hóa nội dung hoạt động, nâng cao dần mức độ khái quát hóa tri thức, tận dụng các tình huống xảy ra xung quanh trẻ hoặc những tình huống xuất phát từ bản thân đứa trẻ,... và kích thích trẻ tự trả lời, tự giải đáp những thắc mắc đó. Ví dụ : Có thể nói “ Thỏ là động vật nuôi trong gia đình, một trẻ khác nói lại ´thỏ là động vật sống trong rừng”. Từ đây có thể nêu vấn đề: “Tại sao lại nói thỏ là động vật nuôi hay thỏ là động vật sống trong rừng”. Giáo viên động viên trẻ suy nghĩ, cùng tham gia xây dựng, bàn phương án tự tìm lấy câu trả lời hoặc cách giải quyết vấn đề. Khi trẻ đặt câu hỏi, giáo viên nên đưa thêm các câu hỏi dạng: “Vậy con nghĩ như thế nào? Chúng ta cùng nghĩ xem cần phải làm gì? ” nhằm thu hút trẻ trò chuyện để cùng nhau tìm kiếm câu trả lời. 2.2.5: Tổ chức hoạt động khám phá , trải nghiệm để trẻ tự giải quyết vấn đề. Gây hứng thú, kích thích sự tò mò, hồi hộp, chờ đợi của trẻ đối với hoạt động khám phá. Trên cơ sở kích thích kinh nghiệm sống của trẻ, lần lượt đưa ra các câu hỏi đại khái như: Điều gì có thể xảy ra khi..? Cháu có thể nói gì về..? Cung cấp cho trẻ đủ điều kiện gồm: thời gian, địa điểm, phương tiện, để tiến hành hoạt động khám phá và cho phép trẻ tự do sử dụng. Cho trẻ quan sát và trẻ được tự lựa chọn đối tượng để quan sát xem xét. Kích thích trẻ trao đổi ý kiến, chia sẽ kinh nghiệm cho nhau và nói lên cảm nhận của mình. Giáo viên bày tỏ sự hứng thú đối với tất cả những ý kiến nhận xét, thừa nhận những phát hiện của trẻ, khen ngợi khi trẻ đưa câu hỏi hay hoặc ý tưởng sáng tạo. Cho trẻ thực hiện các thí nghiệm: + Trước khi làm thí nghiệm cho trẻ quan sát hiện trạng ban đầu của đối tượng, thí nghiệm và cho trẻ tự nêu lên phán đoán của mình về kết quả thí nghiệm. + Trong quá trình thí nghiệm cho trẻ sử dụng các giác quan. + Giáo viên hướng dẫn trẻ ghi lại kết quả khám phá bằng hình vẽ, mô hình biểu đồ, kết hợp với các câu hỏi gợi ý để trẻ so sánh kết quả thí nghiệm với trạng thái ban đầu. Cho trẻ chơi với các nguyên liệu thiên nhiên và tạo ra các sản phẩm từ những nguyên vật liệu đó. 2.2.6: Tăng cường sử dụng yếu tố chơi và trò chơi trong quá trình hoạt động nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ. Tăng dần độ khó của trò chơi và tình huống chơi, làm phức tạp hóa luật chơi, nội dung chơi, hành động chơi, đưa ra trò chơi mới Ví dụ: Để hình thành kỹ năng phân loại đối tượng theo những dấu hiệu đặc trưng, cho trẻ chơi trò chơi “Hãy xếp nhanh thành nhóm” Khi trẻ đã chơi thành thạo trò chơi này, ta tổ chức cho trẻ chơi trò chơi mới. Tạo môi trường trò chơi thích hợp, không gian chơi rộng rãi, đảm bảo an toàn, đồ chơi phù hợp với từng loại hoạt động của trẻ và gợi ý cho trẻ chơi. Thiết lập không khí tự do, thoải mái không gò bó ép buộc trong quá trình chơi, phát huy tính chủ động, độc lập của trẻ, luôn đảm bảo vai trò chủ đạo của trẻ trong khi chơi. Tăng cường sử dụng yếu tố thi đua giữa các tổ, các nhóm, các cá nhân. 2.2.7: Đa dạng hóa hoạt động của trẻ. Trí tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ được nảy nở và phát triển trong qua trình hoạt động, sự hoạt động của trẻ càng đa dạng phong phú bao nhiêu thì trí tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ càng dồi dào phong phú bấy nhiêu. Ví dụ: Để tạo sự chú ý kích thích hứng thú của trẻ ta có thể tổ chức cho trẻ trao đổi kinh nghiệm kết hợp việc cho trẻ được thể hiện kinh nghiệm bằng tranh vẽ, động tác, kích thích tính tò mò và cung cấp kiến thức ta thường xuyên tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động như quan sát, làm các thí nghiệm, đọc truyện, giải câu đố... Tổ chức các hoạt động thích hợp các nội dung theo chủ đề, đảm bảo tác động lên nhiều mặt phát triển của trẻ. Khai thác mối liên hệ giữa nội dung hoạt động của các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên kết hợp phải nhẹ nhàng, linh hoạt, hợp lý đảm bảo trọng tâm của giờ hoạt động. Ví dụ: Sau khi trẻ tìm hiểu về hình dạng trong giờ toán có thể cho trẻ sử dụng các hình khác nhau để chắp ghép hoặc xếp thành hình ngôi nhà, các con vật,...như vậy trò chơi này vừa vận dụng kiến thức toán học vừa vận dụng vốn hiểu biết về môi trường xung quanh. 2.2.8: Bố trí thời gian và không khí thích hợp để tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá sáng tạo. Thời gian và không gian là hai yếu tố có ảnh hưởng nhất định trong việc phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ, trong những khoảng thời gian và không gian khác nhau thì sở thích, sự đam mê hứng thú hoạt động của trẻ cũng khác nhau. Do vậy giáo viên cần nắm vững tâm sinh lý của trẻ, bố trí thời gian và không gian phù hợp với sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ. Ví dụ: Hoạt động vận động phát triển thể lực và hoạt động làm quen với môi trường xung quanh ta có thể tổ chức cho trẻ vào buổi sáng ở ngoài trời, làm quen với toán hoặc chữ cái trong hoạt động góc, trước khi đi ngủ trưa ta có thể tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học như kể chuyện, đọc thơ, ca dao…, nghe nhạc, trong thời gian hoạt động học, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc thực hiện thời gian theo quy định. Trẻ tích cực tham gia hoạt động khám phá đối tượng, sự vật để giải quyết những vấn đề nhận thức thông qua hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời. Do vậy trong cùng một khoảng thời gian nhất định chúng ta cần đan xen kết hợp những nội dung giáo dục gần gũi và có liên quan với nhau trong kế hoạch tổ chức hoạt động. 2.2.9: Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Môi trường xã hội , con người là điều kiện không thể thiếu để trẻ mẫu giáo hình thành, cũng cố, mở mang trí lực cũng như tình cảm, đạo đức và tính cách của trẻ. Nhiệm vụ của cô giáo là phải tuyên truyền phụ huynh tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ, cùng phụ huynh khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết trong việc giáo dục trẻ ở gia đình. Ví dụ: Một vấn đề nào đó mà ở trường trẻ chưa hiểu hết thì ta đừng nên trực tiếp giải thích ngay, cho trẻ về nhà hỏi thêm cha mẹ, người thân. Ngoài ra kết hợp với các cơ quan đoàn thể khác trong cộng đồng xã hội giáo dục trẻ tổ chức Đoàn, Đội, Hội phụ nữ,… Sau một thời gian thực hiện chương trình tôi đã sử dụng các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ đã thu được kết quả đáng phấn khởi và khả quan. Trẻ đã có thái độ hứng thú chú ý và lắng nghe sự hướng dẫn của cô giáo có hiệu quả. 100% trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động. Kết quả được đánh giá sau khi thực hiện đề tài: LÜnh vùc ph¸t triÓn Sự đánh giá các mặt hoạt động Lĩnh vực - Biết nghe theo nhạc hoặc phát triển hiệu lệnh để vận động nhịp tình thể chất nhàng. - Biết thực hiện các vận động cơ bản. Lĩnh vực - Biết phát âm 29 chữ cái, tô phát triển viết 29 chữ cái Sè l­îng trẻ tham gia 30 Đạt Chưa đạt SL % SL % 30 100% 0 0% 30 100% 0 0% ngôn ngữ Lĩnh vực phát triển nhận thức Lĩnh vực phát triển thẩm mỹ Lĩnh vực phát triển tình cảm xã hội - Biết kể chuyện sáng tạo, Biết thể hiện tính cách nhân vật trong truyện khi thủ vai. - Biết cách giãi quyết khác nhau cho cùng một sự việc hay cùng một vấn đề - Biết so sánh và rút ra sự gióng nhau giữa các sự vật - Biết suy luận, phán đoán và thử nghiệm. Biết hát, vận động biểu diễn các bài hát đúng theo nhạc, gây được cảm xúc - TrÎ biÕt yªu quý tr­êng, lớp, yªu quý mọi người xung quanh - Cã ý thøc b¶o vÖ tr­êng Xanh - S¹ch - ĐÑp. - BiÕt c¸ch ¨n mÆc, øng xö phï hîp, thÝch tham gia c¸c ho¹t ®éng t¹i tr­êng, líp... 30 30 29 96.7% 1 3.3% 30 28 93.3% 2 6.7% 30 100% 0 0% 30 3. KẾT LUẬN: 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Người xưa có câu : "Có chí thì nên", "Có công mài sắt có ngày nên kim". Thật vậy, với sự miệt mài, phấn đấu không mệt mỏi trong quá trình áp dụng nhiều giải pháp phù hợp tác động đến trẻ, tôi đã đưa đến cho trẻ một cách học nhẹ nhàng, thoải mái, trẻ mạnh dạn tự tin, tích cực hoạt động và phát huy tính sáng tạo của bản thân, phát triển mạnh về tất cả mọi mặt, Trẻ đã có thái độ hứng thú, chú ý lắng nghe cô giáo đọc thơ, kể chuyện hay sự hướng dẫn của cô giáo khi thực hiện các nội dung khác. 100% trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động một các hứng thú và say sưa. Đa số trẻ biết đọc diễn cảm các bài thơ, kể những câu chuyện sáng tạo ngắn gọn, lôgíc và dùng từ tương đối chính xác, trong hoạt động tạo hình trí tưởng tượng của trẻ phát triển khá phong phú, trẻ biết dùng các nguyên vật liệu để tự mình vẽ, nặn, cắt, dán...thành những con vật, cảnh vật... khá phong phú, trẻ biết dùng các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để cùng cô giáo làm những bức tranh thật sinh động; trong hoạt động âm nhạc trẻ đã cảm thụ được lời hay, ý đẹp trong bài hát làm nảy nở những tình cảm và cảm xúc; 100% trẻ đã nhận biết nhanh và phát âm rỏ ràng 29 chữ cái, biết ngồi cầm bút đúng tư thế để tô chữ cái, biết đọc 10 chữ số, biết đếm, thêm bớt, chia nhóm số lượng trong phạm vi 10 và nhận biết các loại hình khối đã học. Qua việc học tập, nghiên cứu, vận dụng các kiến thức bằng những giải pháp đã trình bày trên đây, bản thân xin được rút ra các kinh nghiệm như sau: Cô giáo phải tăng cường công tác nghiên cứu học tập tìm tòi kinh nghiệm ở đồng nghiệp, đặc biệt là trên sách báo, các phương tiện thông tin, phải là chú trọng việc tiếp cận sưu tầm đúc kết những kiến thức mới có liên quan đến chăm sóc giáo dục trẻ, vì đây là cơ sở lý luận để chúng ta vận dụng thực tiễn để nuôi, dạy trẻ hằng ngày. Các giãi pháp, nội dung và hình thức để tổ chức các hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ. Luôn tìm cách làm mới nội dung và đa dạng hóa hoạt động của trẻ, biết tạo ra tình huống có vấn đề và đề cao tính độc lập, tự chủ sáng tạo của trẻ. Luôn khuyến khích trẻ tìm cách giãi quyết vấn đề. Kịp thời động viên kích lệ trẻ với những thành tích đã đạt được nhằm gây hứng thú và bồi dưỡng lòng tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động của trẻ Tính xuyên suốt của đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực và phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ, chuyển từ hoạt động thụ động từ việc tổ chức hướng dẫn sang việc tổ chức hướng dẫn trẻ hoạt động chủ động, độc lập, tự giác phát triển năng lực của mỗi cá nhân. Cô giáo là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động đồng thời khuyến khích, động viên; có thể tham gia khi cần thiết để tạo ra quá trình hoạt động tích cực của trẻ. Muốn làm tốt vai trò của mình cô giáo phải nắm bát những biểu hiện tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, mặt khác phải biết áp dụng đồng bộ , khoa học hợp lý các giãi pháp sáng tạo đã nêu trên. Đó là điều kiện cần thiết để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ. 3.2. Những ý kiến đề xuất: 3.2.1. Đối với ngành, nhà trường: - Thường xuyên mở các bồ dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tăng cường tổ chức các giờ dạy mẫu liên trường về chường trình mầm non mới. Ủng hộ việc đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi đông bộ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. 3.2.2. Với lãnh đạo cấp trên: Cần quan tâm hơn nữa về cấp học mầm non để đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất. Trên đây là những giải pháp "Phát huy tính tích cực chủ động sáng taọ của trẻ 56 tuổi ở trường mầm non" nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy cho trẻ ë løa tuæi mÇm non. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của lãnh đạo cấp trên và đồng nghiệp./. Xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC 1. PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................Trang 1 1.1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................Trang1 1.2. Phạm vi áp dụng:................................................................................Trang2 2. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................Trang2 2.1. Thực trạng......................................................................................... Trang2 2.1.1 Thuận lợi:............................................................................. ............Trang2 2.1.2 Khó khăn:............................................................................. .............Trang3 2.1.3 Kết quả trên trẻ trước khi thực hiện đề tài:......................................Trang4 2.2. Các giải pháp:......................................................................................Trang5 2.2.1: Tạo môi trường tốt nhất cho trẻ:..................................................... Trang5 2.2.2: Áp dụng tốt phương pháp dạy học tích cực trong quá trình hoạt động của trẻ..........................................................................................................................Tran g5 2.2.3: Lựa chọn nội dung hoạt động phù hợp với yêu cầu giáo dục, dựa trên hứng thú và kinh nghiệm của trẻ...........................................................................Trang6 2.2.4: Tạo ra các tình huống có vấn đề, kích thích trẻ suy nghĩ và tìm kiếm phương thức giải quyết:.....................................................................................Trang 7 2.2.5: Tổ chức hoạt động khám phá , trải nghiệm để trẻ tự giải quyết vấn đề: ....................................................................................................................Tran g8 2.2.6: Tăng cường sử dụng yếu tố chơi và trò chơi trong quá trình hoạt động nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ......................................Trang 9 2.2.7: Đa dạng hóa hoạt động của trẻ......................................................Trang 8 2.2.8: Bố trí thời gian và không khí thích hợp để tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá sáng tạo...............................................................................................Trang 9 2.2.9: Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.........................................................................................................Trang 10 Kết quả được đánh giá sau khi thực hiện đề tài:.....................................Trang 11 3. PHẦN KẾT LUẬN:............................................................................Trang11 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:.................................................Trang 11 3.2. Ý kiến đề xuất: ...............................................................................Trang 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng