Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhâ...

Tài liệu Skkn phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân

.PDF
16
1411
63

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN --------------- Mã SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH KHI DẠY CÁC BÀI HÌNH THÀNH CÁC BẢNG NHÂN” Lĩnh vực/Môn: Toán Năm học: 2015-2016 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 2 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3 PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN B. NỘI DUNG ........................................................................................................ 4 I. Cơ sở toán học và tâm lý học ............................................................................... 4 1. Khảo sát tình hình học môn Toán tại lớp 2 ......................................................... 4 2. Quá trình dạy học ................................................................................................ 5 II. Thực trạng dạy và học môn toán lớp 2 nói chung và lớp 2A nói riêng ............. 5 1. Hình thành bảng nhân ......................................................................................... 5 2. Luyện đọc bảng nhân .......................................................................................... 6 3. Luyện tập ............................................................................................................. 6 4. Củng cố................................................................................................................ 6 III. Các biện pháp tiến hành .................................................................................... 7 1. Phương pháp sử dụng đồ dùng tổng quan ........................................................... 7 2. Phương pháp luyện tập + thực hành.................................................................... 8 3. Phương pháp trò chơi .......................................................................................... 10 IV. Giáo án minh họa .............................................................................................. 11 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục cấp tiểu học là nhằm trang bị kiến thức phổ thông cho học sinh theo yêu cầu ngày càng cao. Có thể nói giúp học sinh học tốt ngay từ những năm đầu cấp là một việc làm có ý nghĩa quan trọng, đặt nền móng cho giáo dục phổ thông, cho toàn bộ sự hình thành nhân cách con người. Toán là một trong những bộ phận cơ bản có vị trí rất quan trọng để hình thành những sản phẩm trí tuệ và năng lực sáng tạo. Do đó giúp học sinh học tốt, yêu thích môn Toán và phát huy được tính tích cực của học sinh là một việc quan trọng trong quá trình dạy học của giáo viên. Mặt khác, với học sinh tiểu học, việc cung cấp toán học cho các em chính là chúng ta đặt viên gạch cho nền móng đầu tiên để xây dựng các kiến thức về sau. Nếu việc dạy cho các em kiến thức đúng và chính xác ngay từ đầu là rất cần thiết. Ở bậc tiểu học từ khối 2 đến khối 5 ngày nào các em cũng được học Toán. Ở lớp 2 học sinh được học phép nhân, phép chia 2,3,4,5. Khi dạy bài hình thành phép nhân giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu được bản chất của phép nhân. Như vậy học sinh mới hiểu, nhớ lâu và biết vận dụng và tính toán sau này và còn là cơ sở cho phép nhân của lớp 3. Trong tiết dạy, giáo viên chỉ là người tổ chức, làm định hướng để phát huy trí lực của học sinh nên việc giúp học sinh nắm vững các phép nhân trong bảng nhân 3 là vô cùng quan trọng. Để đạt được hiệu quả cao trong giờ dạy Toán này, giáo viên phải có những phương pháp dạy tốt nhất. Chính vì lẽ đó tôi suy nghĩ tìm tòi phương pháp hình thức tổ chức dạy học hợp lý cho bài bảng nhân. Vì vậy tôi làm đề tài: “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” áp dụng tại lớp 2 ở trường tiểu học.. 2/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” 2. Mục đích nghiên cứu:  Nghiên cứu biện pháp dạy học sinh thực hiện các bài hình thành các bảng nhân. + Dạy cho học sinh biết làm phép tính nhân. - HS nắm chắc được các phép tính nhân thì sẽ vận dụng tốt để giải các bài toán liên quan đến giải toán có lời văn. 3. Đối tượng nghiên cứu, Là những bài tập thuộc kiến thức “các bảng nhân” trong chương trình lớp 2 ở Tiểu học. 4. Phạm vi nghiên cứu.  Trong chương trình toán 2 3/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN I. CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ TÂM LÝ HỌC: 1. Khảo sát tình hình học môn Toán tại lớp 2: Đầu năm Giữa kì 1 Chưa Chưa hoàn Hoàn Hoàn thành thành thành tốt 11 18% 40 66% 10 16% hoàn thành 6 9% Hoàn Hoàn thành thành tốt 35 58% 20 33% Do vậy tôi đã tìm cách để phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài “Hình thành các bảng nhân”. Bài phép nhân, trong bảng của chương trình lớp 2 cải cách chiếm 8 tiết Toán. Bảng nhân gồm các cấp độ từ dễ đến khó, từ bảng nhân 2 đến bảng nhân 5. Giáo viên dạy tốt bảng nhân 2 sẽ làm cơ sở cho các bảng nhân tiếp theo. Hiện nay, theo hướng đổi mới phương pháp dạy học theo thầy tổ chức, trò hoạt động. Theo hướng đổi mới này, học sinh tự phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học. Tôi không làm thay, không áp đặt học sinh mà tôi là người tổ chức ra nhiệm vụ học tập, học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo sự chỉ đạo của tôi. Với phương pháp này, nếu tổ chức không khéo thì tiết học sẽ nhàm chán, khô cứng. Tôi phải nghĩ “Làm thế nào để lôi cuốn, thu hút các em vào giờ học, làm thế nào để tiết học sôi nổi, sinh động”. Theo tôi, để hình thành bài nhân 3 nên áp dụng phương pháp hoạt động vật chất cụ thể (có thể là que tính, bàn tính, bông hoa, cái thuyền, tấm bia có 3 chấm tròn, con gà…) để ghi lại hoạt động của mình (hoạt động ngôn ngữ…) bằng cách biểu thức số học, Cùng với việc hình thành kiến thức mới, tôi cho học sinh ôn luyện, củng cố bằng nhiều hình thức bài tập khác nhau sẽ giúp cho các em nắm chắc, học thuộc bảng nhân ngay tại lớp, từ đó biết áp dụng vào giải toán có lời văn. Thêm vào đó học sinh lớp 2, trẻ từ 7 đến 8 tuổi nhận thức từ cụ thể đến trừu tượng nên ta phải đổi mới 4/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” phương pháp giảng day, giáo viên phải biết dẫn dắt từ cái chưa biết, gây tò mò, thích hiểu biết để các em tìm tồi. Qua đây giáo viên phối hợp các phương pháp với nhau thì hiệu quả giờ dạy mới đạt kết quả cao. 2. Quá trình dạy học: Tôi nhận thấy muốn học sinh học tốt môn Toán thì phải có ĐDTQ. Vì vậy bằng công nghệ thông tin tôi đã sử dụng máy chiếu để học sinh từ tổng quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Hiểu và vận dụng kiến thức Toán một cách chắc chắn, vững vàng, tự tin. Dựa vào đồ dùng học Toán của học sinh, kết hợp với giáo cụ trực quan của giáo viên để giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn sao cho học sinh đi đúng hướng. Qua đó rèn cho các em tính độc lập, cẩn then, chính xác, hào hứng khi học toán. II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TOÁN LỚP 2 NÓI CHUNG VÀ LỚP 2C NÓI RIÊNG: Phần hình thành bảng nhân ở những năm trước giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng bằng bìa, bằng giấy để dán bảng và dùng dạy học mà dùng các biểu thức số để hình thành phép nhân. Giáo viên cho biểu thức có các số hạng bằng nhau. Yêu cầu các em tìm kết quả. Sau đó học sinh nhận xét về số hạng từ đó chuyển thành phép nhân. Dựa vào kết quả phép cộng, các em tìm được kết quả của phép nhân. Tiếp đó giáo viên đưa phép nhân, học sinh chuyển thành phép cộng để tìm kết quả. Giáo viên nêu 2,3 ví dụ, học sinh lập được bảng. Ví dụ: Khi dạy bài phép nhân 3 đồng nghiệp đã đưa ra ví dụ SGK. 1. Hình thành bảng nhân. a. 3 + 3 = ? Học sinh tính toán và kết quả bằng 6. Có mấy số hạng giống nhau? (2 số hạng) Đổi thành phép nhân 3x2=6 b. 3x2 (chuyển phép nhân bằng phép cộng) - Đổi tích thành tổng. 5/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” 3x2=3+3 - Tính tổng: 3 + 3 = 6 - Rút ra kết luận: 3 x 2 = 6 Từ 2 ví dụ trên giáo viên cho học sinh thấy. Nếu lấy 2 lần thì kết quả tăng lên 3 đơn vị do đó có thể lập bảng nhân 3 (Bảng thứ nhất) 3x1=3 3x2=6 ………… 3 x 10 = 30 2. Luyện đọc bảng nhân: Sau khi lập được bảng nhân 3, giáo viên đọc trước sau đó cho một vài em đọc lại rồi cả lớp đọc đồng thanh đến thực hiện xóa dần để học sinh thuộc. 3. Luyện tập: Các bài luyện tập thường được giáo viên lấy nguyên văn trong SGK. Ví dụ: ở bài: Bảng nhân 3.. Bài 1: Điền kết quả vào phép tính (có thừa số bằng 3) cho học sinh làm, chữa. Bài 2: Toán cho học sinh đọc yêu cầu của bài. Bài 4: Đếm thêm từ 3 đến 30. Giáo viên cho học sinh và nhiều em đọc lại. 1 học sinh lên bảng làm, cả lớp làm vào vở. Sau đó giáo viên + học sinh chữa bài. 4. Củng cố: - Học sinh đọc lại bảng nhân 3. - Giáo viên hỏi một vài phép nhân. Ví dụ: 3x3=? 3x4=? 3x8=? 3 x 10 = ? - Học sinh mới được học bảng nhân. Đây là phép nhân khó, hết sức trừu tượng với học sinh tiểu học, học sinh khó tiếp thu, không hiểu được bản chất. Nhiều em còn ngại học toán. 6/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” Sau đây sẽ là mô hình tiết dạy bảng nhân 3, tôi đã tiến hành: III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH. 1. Phương pháp sử dụng đồ dùng tổng quan. Ví dụ 1: Khi hướng dẫn thành lập bảng nhân 3. - Tôi sử dụng máy chiếu để giúp các em quan sát thành lập bảng nhân 3 - Tôi gắn 1 tấm bìa có 3 hình tròn lên bảng và hỏi có mấy hình tròn? (có 3 hình tròn) - Tôi đưa 3 hình tròn lên mà hình và hỏi: Có mấy hình tròn? (có 3 hình tròn) - 3 hình tròn được lấy mấy lần? (3 hình tròn được lấy 1 lần) - 3 được lấy mấy lần? (3 được lấy 1 lần) - 3 được lấy 1 lần nên ta lập được phép nhân 3 x 1 = 3 (Giáo viên đưa phép nhân 3 x 1 = 3) - Sau đó, từ lần thứ hai, tôi cho học sinh thực hiện hàng loạt các thao tác trên bộ thực hành Toán của các em theo hiệu lệnh của giáo viên. + Con lấy 2 tấm, mỗi tấm có 3 chấm trònhọc sinh thực hành trên bộ đồ dùng. + Giáo viên gắn lên bảng và nói: có 2 tấm bìa, mỗi tấm có 3 hình tròn. Vậy 3 hình tròn được lấy mấy lần? (3 hình tròn được lấy 2 lần) Vậy 3 được lấy mấy lần? (3 được lấy 2 lần) - Hãy lập phép tính tương ứng với 3 được lấy 2 lần? (đó là phép tính 3 x 2) - 2 nhân với 2 bằng mấy? (3 x 2 = 6) - Vì sao con biết 3 x 2 = 6? (vì 3 x 2 = 3 + 3 = 6 nên 3 x 2 = 6) - Giáo viên đưa phép nhân lên màn hình viết phép nhân 3 x 2 = 6 và yêu cầu học sinh đọc phép nhân này. - Tôi hướng dẫn học sinh lập phép nhân 3 x 3 = 9 tương tự như đối với phép nhân 3 x 2 = 6. - Bạn nào có thể tìm được kết quả của 3 x 4 = ? 3 x 4 = 3 + 3 + 3 + 3 = 12 3 x 4 = 9 + 3 vì 3 x 4 = 3 x 3 + 3 7/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” - Nếu học sinh tìm đúng kết quả thì tôi cho học sinh nêu cách tìm và nhắc lại cho học sinh cả lớp ghi nhớ. Nếu học sinh không tìm được thì tôi chuyển 3 x 4 thành tổng 3 + 3 + 3 + 3 rồi hướng dẫn cho học sinh tính tổng để tìm tích. VD; Tôi có thể yêu cầu học sinh tìm thêm cách thứ hai: 3 x 4 có kết quả chính bằng kết quả 3 x 3 cộng thêm 3. - Đến đây tôi yêu cầu học sinh cả lớp tìm kết quả của các phép nhân còn lại trong bảng nhân 3 và viết vào phần bài học (tôi cho 6 học sinh lần lượt lên bảng viết kết quả phép nhân còn lại trong bảng nhân 3). - Sau đó tôi chỉ vào bảng nhân 3 và nói: “Đây là bảng nhân 3” rồi cho các con nhận xét các thừa số trong bảng nhân 3? (các phép nhân trong bảng đều có thừa số thứ nhất là 3, thừa số còn lại lần lượt là các số 1, 2, 3, 4…10. -Tôi yêu cầu học sinh đọc bảng nhân 3 vừa lập được. Đó là những ví dụ nhỏ của việc chuyển thao tác trước kia là hoàn toàn của cô nay là của trò trên đồ dùng học Toán của học sinh. Biện pháp này tạo cho lớp học sôi nổi, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và 100% các em được tham gia vào bài mới, không thụ động nghe và quan sát giáo viên làm như trước kia. Ví dụ 2: Học thuộc bảng nhân 3. Sau khi thành lập được bảng nhân, tôi luyện cho học sinh thuộc bảng nhân bằng cách đọc thầm 3 lượt, đọc đồng thanh 1 lượt. Học sinh đọc, tôi có thể che ở mỗi phép tính đi 1 thừa số hoặc tích để luyện trí nhớ cho học sinh. Tôi thay đổi nhiều hình thức để học sinh luyện học thuộc như vậy sẽ giúp các em thuộc ngay tại lớp. Để kiểm tra việc nắm được bảng nhân 3, tôi chia học sinh thành nhóm để học sinh kiểm tra lẫn nhau bảng nhân 3. Tôi gọi học sinh đọc thuộc, nếu em nào đọc tốt tôi cho điểm để động viên. 2. Phương pháp luyện tập+ thực hành: Để củng cố khắc sâu kiến thức bài học trên lớp hoặc để học sinh xây dựng bài mới một cách khoa học thì cần phải cho học sinh luyện tập thực hành nhiều, phù hợp với mọi đối tượng trên lớp. 8/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” Ví dụ: Khi đã thuộc bảng nhân rồi, các em cần luyện tập khắc sâu bài học. Để đạt được hiệu quả cao đối với mỗi tiết dạy, tôi phải phối hợp các hình thức tổ chức dạy học hợp lý trong môn Toán làm cho giờ học hấp dẫn. Hệ thống các bài tập đưa ra phải đa dạng, phong phú. Sau bảng nhân, tôi có những bài tập sau: TG Nội dung các hoạt động daỵ học Bài tập 1: Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động của thầy -Yêu cầu HS đọc đề bài Hoạt động của trò - HS làm vào SGK Tính nhẩm - Gọi 2AS lên bảng chữa ? Dựa vào đâu để tính nhanh kết Bảng nhân 3 quả của các phép nhân này? Bài tập 2: Bài toán - Yêu cầu HS đọc đề bài - 1HS đọc đề bài có lời văn. - Đề bài cho biết gì? Bài toán - Suy nghĩ trả lời, hỏi ta điều gì?  GV tóm tắt quan sát. lên bảng. - HS lên bảng chữa bài tập, cả - 1HS lên bảng lớp nhận xét, chữa chữa, cả lớp nhận xét trả lời ? Vì sao con lấy 3x10? - HS đổi vở kiểm tra chéo bài - Kiểm tra vở bạn làm của bạn để đánh giá kết phát hiện bài làm quả học tập của học sinh. Bài tập 3: Đếm - Đưa phần hướng dẫn bài tập thêm 3. 3 lên màn hình. ? HS yêu cầu của bài. ? Cho thảo luận cách làm và làm bài vào SGK 9/15 sai - Quan sát - 1HS đọc yêu cầu - Thảo luận nhóm 2 Phương tiện sử dụng “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” - Gọi HS chữa bài ? Con làm thế nào để tìm được ô trống thứ 3 là 9 (6+3) - Cho cả lớp nhận xét bài của bạn? ? Dãy số này là tích của bảng Quan sát, suy nghĩ nào. trả lời. ? Số sau hơn số trước mấy đơn vị? ? 24 là tích của số nào? - Cho HS đổi chéo vở. - Đổi chéo vở - GV hướng dẫn lại HS còn làm bài sai. - Gọi HS đọc từ 3 đến 30 2AS đọc - Gọi HS đọc từ 30 đến 3 1 HS đọc 3. Phương pháp trò chơi: Ngoài việc hướng dẫn HS sử dụng đồ dùng học Toán, suy luận vì luyện tập thực hành tôi còn tổ chức cho HS chơi mà học “để củng cố khắc sâu kiến thức”. Đó chính là các bài toán vui, các trò chơi phù hợp với mỗi lứa tuổi các em. Chẳng hạn khi dạy bài “Bảng nhân 3” Sau khi đã cho học sinh giải quyết xong các hệ thống bài tập ôn luyện. Để củng cố lại kiến thức cho học sinh đồng thời giảm sự căng thẳng và tăng sức hấp dẫn của giờ học, tôi còn tổ chức cho học sinh chơi trò chơi như sau: Tôi cho hiều học sinh cùng chơi trò chơi: “Tìm bạn nhanh hơn” bằng cách cho 6 học sinh lên bảng, mỗi học sinh nhận 1 mảnh giấy, có ghi phép tính hoặc kết quả của phép tính (đeo bên cổ). Học sinh nhận được tờ giấy sẽ phải tính 10/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” nhẩm để tìm kết quả hoặc sẽ phải tìm đúng phép tính của mình. Đội nào tìm nhanh và đúng là thắng cuộc (3 đội, mỗi đội 2 em). 3x3+9= 3x5-7= 3 x 8 - 20 = Kết qủa ghi trong giấy ghi là: 18 , 8 , 4 Với trò chơi này học sinh được củng cố lại kiến thức vừa được học, đồng thời rèn luyện cho học sinh tính nhanh nhẹn, tự tin trong việc học Toán. Tóm lại để phát huy tính tích cực trong học sinh phải có sự phối hợp các phương pháp với các hình thức khác để tiết dạy đạt hiệu quả cao. IV. GIÁO ÁN MINH HỌA: Sau đây tôi xin minh họa bằng một giờ dạy cụ thể đã phối hợp các phương pháp với các hình thức tổ chức khác để phát huy tính tích cực của học sinh. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN: TOÁN BÀI: BẢNG NHÂN 3 1. Mục tiêu: - HS nắm vững và thuộc bảng nhân 3. - Vận dụng bảng nhân 3 để làm tốt các bài tập. - Quan tâm đến các đối tượng học sinh. 2. Bài mới: Phương tiện sử Hoạt động của thầy Hoạt động của trò dụng Bước 1: Thành lập - GV đưa 3 hình tròn lên - Quan sát, trả lời Nội dung các hoạt TG động daỵ học bảng nhân 3. Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học màn hình và hỏi: Có câu hỏi. mấy hình tròn? ? - 3 hình tròn được lấy - 3 hình tròn được mấy lần? lấy 1 lần. ?- 3 được lấy mấy lần. - 3 được lấy 1 lần. 11/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” - 3 được lấy 1 lần nên ta lập được phép nhân: 3 x 1 = 3 (GV đưa phép tính HS đọc) - Nêu yêu cầu: Con lấy - HS thao tác trên 2 tấm bìa, mỗi tấm có 3 bộ thực hành toán. hình tròn. - Đưa lên màn hình và hỏi: + Có 2 tấm bìa, mỗi tấm - 3 hình tròn được có 3 hình tròn. Vậy 3 lấy 2 lần hình tròn được lấy mấy lần? + Vậy 3 được lấy mấy 3 được lấy 2 lần lần? + Hãy lập phép tính 3x2 tương ứng với 3 được lấy 2 lần? + 3 nhân với 2 bằng 3 x 2 = 6 mấy? + Vì sao con biết 3 x 2 Vì 3x2=3+3=6 =6 -GV ghi bảng. 3 được lấy 2 lần, ta có: 3x2=3+3=6 Vậy 3x2=6 12/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” * KẾT QUẢ: Trên đây là tiến trình tôi đã áp dụng trong giờ Toán khi dạy bài phép nhân 3. Tôi nhận thấy rằng: Trong giờ Toán của lớp tôi, học sinh tiếp thu bài nhanh, hiểu bài, nhớ bài lâu và giải được tất cả các bài tập có liên quan với phép nhân từ dễ đến khó. - Phát huy được tính tích cực của học sinh. Các em chủ động, tự tin trong việc chiếm linh kiến thức mới, học sinh hứng thú khi được thực hành trên đồ dùng tạo ra không khí sôi nổi, thầy trò làm việc nhịp nhàng, từ chỗ học sinh sợ học Toán nay các em đã rất hứng thú học tập, mong được tìm hiểu, khám phá ra những kiến thức mới. Các em phấn khởi với kết quả mình đạt được. - Tôi không phải nói nhiều, chỉ là người gợi mở cho các em. Kết quả qua các bài kiểm tra định kỳ với số liệu sau: Cuối kì 1 Chưa hoàn thành 0 Hoàn thành 30 50% Hoàn thành tốt 30 50% Với phương pháp tôi đã nêu ở trên được đồng nghiệp, Ban giám hiệu ủng hộ, đồng ý. Sau giờ dạy người dự cảm thấy giờ học nhẹ nhàng, hấp dẫn học sinh nắm chắc bài một cách thoải mái không gò bó, căng thẳng. Nhìn bảng thống kê trên ai cũng nhận thấy sự chênh lệch về tỷ lệ học sinh giỏi về môn Toán trong 1 năm. Tôi nghĩ rằng phương pháp mà tôi tiến hành trong tiết dạy Toán đã có hiệu quả tốt. 13/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ - Muốn xây dựng tiết học toán trong bảng nhân nói chung và bảng nhân 3 nói riêng, người giáo viên cần phải: 1. Nắm chắc mục đích yêu cầu của bài. 2. Xác định trọng tâm của bài. 3. Dạy bài nhân trong bảng (từ bảng 2 đến bảng 10) ta cần tiến hành theo 4 bước sau: + Hình thành bảng nhân. + Học sinh thuộc bảng nhân + Luyện tập thực hành + Củng cố chơi các trò chơi vui 4. Ngoài ra còn tiến hành các phần sau cho tốt. + Chọn đồ dùng học tập cho sinh động, hấp dẫn, đảm bảo tính chất Toán học. + Thiết kế bài tập cho phù hợp,hình thức đa dạng. + Hệ thống câu hỏi đưa ra phải cụ thể, dễ hiểu + Tìm trò chơi hấp dẫn, sôi nổi + Cần cho điểm để động viên, khích lệ các em trong giờ học. + Quan tâm đến 3 đối tượng học sinh. Trên đây là một số những suy nghĩ và phương pháp mà tôi đã tiến hành trong giờ Toán dạy bài thành lập phép nhân 3 nói chung và cũng là các bước bài nhân trong bảng “Nhân trong bảng” chỉ là một phần của kiến thức toán lớp 2 nhưng nó vô cùng quan trọng. Có thuộc được bảng nhân thì mới có thể làm nhanh những bài toán có phép tính nhân và những bài toán tính giá trị biểu thức toán học sau này. Muốn học sinh giỏi Toán cần phải chắc ngay từng bài. Chính vì vậy, tôi rất coi trọng đến việc thiết kế một bài giảng sao cho hiệu quả nhất. Ngày 11 tháng 3 năm 2016 T«i xin cam ®oan ®©y lµ s¸ng kiÕn kinh nghiÖm do m×nh viÕt kh«ng sao chÐp néi dung cña ng-êi kh¸c 14/15 “Phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy các bài hình thành các bảng nhân” NhËn xÐt cña héi ®ång xÐt duyÖt SKKN ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................... 15/15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan