Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn phát triển năng lực tự học ngữ văn 12 qua dạy học theo chủ đề....

Tài liệu Skkn phát triển năng lực tự học ngữ văn 12 qua dạy học theo chủ đề.

.PDF
56
979
149

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị : Trường THPT Long Thành Mã số : …………………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Người thực hiện : ĐẶNG THỊ PHƯƠNG MAI Lĩnh vực nghiên cứu  Quản lí giáo dục   Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn   Lĩnh vực khác  Có đính kèm  Mô hình  Đĩa mềm  Phim ảnh NĂM HỌC 2013 - 2014  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC    I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên : Đặng Thị Phương Mai 2. Ngày tháng năm sinh : 10/02/1969 3. Nam, nữ : Nữ 4. Địa chỉ : số 47, Tôn Đức Thắng, ấp 4, xã Hiệp Phước, Nhơn Trạch, Đồng Nai 5. Điện thoại : 0985325086 6. Fax: 7. Email : [email protected] 8. Chức vụ : Tổ trưởng- Giáo viên 9. Đơn vị công tác : Trường THPT Long Thành II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn cao nhất ) : Cử nhân Khoa học - Năm nhận bằng : 1992 - Chuyên ngành đào tạo : Ngữ văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : giảng dạy chuyên môn - Số năm kinh nghiệm : 23 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần nay : 1. Phương pháp thảo luận nh óm tron g phân môn đọc văn ở trường THPT ( năm học: 2009-2010) 2. Phương pháp đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại (năm học: 2010-2011) 3. Hệ thống câu hỏi trong giáo án đọc hiểu văn bản (năm học: 2011-2012) 4. Ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp vào phân môn đọc hiểu văn bản lớp 12 để giáo dục kỹ năng sống thông qua tính thời sự của văn bản ( 2012- 2013) 5. Ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp vào phân môn đọc hiểu văn bản lớp 11 để giáo dục kỹ năng sống thông qua tính thời sự của văn bản ( 2012- 2013) PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục phổ thông nước ta hiện nay đang chuyển mình từ giáo dục nội dung sang giáo dục phát triển năng lực cho học sinh. Và trong các nhà trường phổ thông lối dạy học "truyền thụ một chiều" đang được chuyển dần sang dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho các em. Từ đó, nhà trường đào tạo những con người có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng vận dụng những điều học được vào thực tiễn, khả năng tự học để học tập suốt đời. Trong xu hướng đổi mới chung của chương trình giáo dục, môn văn cũng chuyển mình. Việc dạy văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được phần lớn giáo viên đồng tình và thực hiện. Với xu hướng này dạy văn theo phương pháp dạy học theo chủ đề khá thích hợp. Nó giúp giáo viên chủ động trong giảng dạy có thể lựa chọn kiến thức truyền thụ phù hợp đối tượng học sinh. Học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức và tự rèn luyện được nhiều kỹ năng. Mặt khác chương trình phát triển giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Điều đó thể hiện rõ trong các đề thi tốt nghiệp THPT và Đại học những năm gần đây. Hơn nữa, năm học này chỉ có kỳ thì THPT quốc gia nên việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng cho học sinh là rất cần thiết, nhất là kỹ năng tự học tập. Chính từ những lẽ trên tôi chọn đề tài phát triển năng lực tự học ngữ văn 12 qua dạy học theo chủ đề nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng, phát huy tính tự lập, tự học góp phần làm bài thi tốt hơn. Qua áp dụng trong thực tế giảng dạy tôi thấy bước đầu thành công; các em dần có ý thức tự lập hơn trong học tập. Từ đó không khí giờ học văn cũng có thay đổi. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Cơ sở lý luận Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để 1 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học...” Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, coi trọng và đề cao ý thức chủ thể của học sinh, giáo sư Trần Đình Sử đã khẳng định “Trong giờ học, học sinh phải tự mình đọc, tự mình phán đoán, tự mình nêu câu hỏi…”; “trở về với văn bản chính là để kích thích cho học sinh hoạt động và chỉ thông qua hoạt động thì học sinh mới có dịp trưởng thành”. Đây là quan điểm sư phạm khoa học và đúng đắn đối với việc tiếp cận môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Quan điểm về nội dung và phương pháp giáo dục của Nhà nước ta là giáo dục toàn diện. Điều 5 Luật Giáo dục ghi rõ : “ Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống” . “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học.” Các quan điểm trên được cụ thể hóa trong việc thiết lập chương trình và biên soạn ở sách giáo khoa theo hướng tích hợp và phương pháp dạy học tích hợp được Bộ chỉ đạo cho cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên trực tiếp đứng lớp học tập và áp dụng. Trên đây là những điều kiện tốt để giáo viên thực hiện dạy học theo chủ đề. Phương pháp này giúp giáo viên rèn luyện phát triển kỹ năng tự học cho học sinh. Bởi suy cho cùng dạy học cách nào cũng là vì mục tiêu phát huy tính tự giác, chủ động tư duy, sáng tạo, tự học suốt đời cho người học. Môn Ngữ văn có khả năng lớn trong việc vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề. + Chuyên môn: nội dung, kiến thức, mục tiêu cần đạt ở ba phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt, Làm văn có quan hệ mật thiết với nhau và đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao trình độ sử dụng tiếng Việt và khả năng cảm thụ văn học cho học sinh. + Giáo dục kỹ năng sống: khả năng nhận thức xã hội, lĩnh hội, sáng tạo, xử lý các tình huống nảy sinh cuộc sống... 2. Cơ sở thực tiễn a. Thuận lợi - Sách giáo khoa ( SGK ) biên soạn theo hướng chủ đề cả ba phân môn văn học- tiếng việt- làm văn. - Trong những năm qua hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá được bộ chỉ đạo quan tâm tổ chức và thu được nhiều kết quả. 2 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ - Giáo viên đã có ý thức vận dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trong trường THPT. - Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy(cơ sở vật chất, hỗ trợ các hoạt động cho tổ chủ nhiệm, Đoàn thanh niên....) - Tổ văn trường THPT Long thành ủng hộ và thực hiện dạy học theo chủ đề, qua đó rèn luyện kỹ năng cho học sinh. b. Khó khăn: - Học sinh chưa quen với việc học tự giác. Phần đông các em chỉ “thầy dạy gì học nấy” nên ngại làm việc, ít hứng thú tham gia giờ học. - Giáo viên có dạy theo chủ đề nhưng còn nhiều lúng túng nên chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu giáo dục đề ra. Phát huy tính tự học của học sinh còn khiến giáo viên có tâm lý sợ học sinh không có kiến thức hay hổng kiến thức, thi cử khó khăn. c. Những tồn tại: - Học sinh chưa thật sự nhận ra được sự gắn kết của các đơn vị kiến thức trong cùng chủ đề . - Học sinh ít tự cảm thụ nên chưa cảm nhận hết được chiều sâu tác phẩm văn học và sức sống lâu bền trong đời sống hiện thực. Các em không say mê hoặc chán giờ văn. - Ảnh hưởng đến chất lượng viết bài làm văn ở học sinh( cả bài nghị luận văn học và nghị luận xã hội). Thực tế, trong ba lớp tôi phụ trách thống kê bài viết số 1 ( kiểm tra chung toàn trường) khi chưa áp dụng chuyên đề thì tỉ lệ bài viết trên trung bình thấp, thậm chí có em điểm rất kém ( 0,5- 1,0 điểm...) Số HS được kiểm tra Số HS trên TB Số HS dưới điểm 2 12A4 44 15 1 12A6 45 14 1 12A11 31 9 4 Lớp Vì vậy tôi thực hiện chuyên đề “phát triển năng lực tự học ngữ văn 12 qua dạy học theo chủ đề.” Chỉ với mong muốn giúp các em phát triển năng lực tự học để có được kết quả thi tốt và rèn luyện kỹ năng sống về sau. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Các giải pháp 1.1. Xây dựng chủ đề học tập - Phía giáo viên: từ đầu năm học tổ bộ môn phải xây dựng các chủ đề trong chương trình học. Lớp 12 có những chủ đề lớn như sau: 3 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Chủ đề Thời gian thực hiện 1. Nghị luận xã hội HKI 2. Thơ Việt Nam xx- 1945 HKI 3. Văn bản nghị luận HKII 4. Truyện Việt Nam1945- xx HKII 5. Nghị luận văn học Cả năm Dựa vào định hướng chung này, các thành viên trong tổ cùng nhau thống nhất xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề chi tiết ( hay chủ đề theo nội dung). Mỗi giáo viên sẽ chọn dạy theo chủ đề phù hợp với lớp mình dạy. Điều quan trọng là đảm bảo kiến thức, phải linh hoạt, phải khơi được trong học sinh thích thú tự khám phá . Lúc này giáo viên có vai trò định hướng, khơi gợi cho các em. Cách dạy này đòi hỏi người giáo viên đầu tư nhiều thời gian, công sức. Ta vừa định hướng cho các em, vừa theo dõi, khuyến khích, giúp đỡ các em học tập. Chủ đề Nội dung theo chủ đề 1. Nghị luận xã hội - Nghị luận về tư tưởng đạo lý - Nghị luận về hiện tượng đời sống 2. Thơ Việt Nam 1945- XX - Hình ảnh người lính( Tây Tiến, Việt Bắc, Đàn ghi ta của Lorca,) - Hình ảnh đất nước ( 2 bài Đất nước, Bên kia sông Đuống... - Thơ tình yêu ( Sóng) 3. Văn bản nghị luận, văn bản nhật - Văn chính luận ( Tuyên ngôn độc dụng lâp) - Văn nghị luận ( Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc, Mất ý nghĩ về thơ, Nhìn về vốn văn hóa dân tộc...) 4. Truyện, ký Việt Nam 1945- xx - Chủ nghĩa anh hùng cách mạng ( Rừng xà nu, Những đứa con trong gia đình) -Vẻ đẹp đất nước, con người Việt Nam trong thể ký (Người lái đò sông Đà, Ai 4 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ đã đặt tên cho dòng sông) - Hình ảnh người phụ nữ ( Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, Chiếc thuyền ngoài xa) - Ý nghĩa xã hội trong kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt. 5. Nghị luận văn học Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận về một vấn đề văn học, một tác phẩm ( đoạn trích), nhân vật văn học. - Phía học sinh: giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập theo chủ đề. Chủ đề Tài liệu/Tác phẩm Nội dung cần đạt 1. Nghị luận xã Thực tế đời sống hội - Tìm các tư liệu, dẫn chứng( người thật việc thật) - Hiện tượng xã hội như vấn đề về giao thông,bạo lực học đường... - Hình ảnh người lính 2. Thơ Việt Nam Tây Tiến, Việt 1945 –xx Bắc, Đất nước, Đàn ghi ta của Lorca, Sóng( các bài đọc thêm) 3. Văn bản nghị luận - Hình ảnh đất nước - Thơ tình yêu Tuyên ngôn độc - Văn chính luận lập, Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao - Văn nghị luận sáng trong văn nghệ dân tộc, Mấy ý nghĩ về thơ, Nhìn về vốn văn hóa dân tộc... 4. Truyện, ký Việt Người lái đò sông Đà, Ai đã đặt tên Nam1945- xx cho dòng sông, Vợ Nhặt, Rừng xà nu, Những đứa - Chủ nghĩa anh hùng cách mạng -Vẻ đẹp đất nước, con người Việt 5 Nghệ thuật PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ con trong gia Nam trong thể ký đình, Vợ chồng A - Hình ảnh người Phủ, Chiếc thuyền phụ nữ ngoài xa - Ý nghĩa xã hội trong kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt. 5. Nghị luận văn Nghị luận tác học phẩm, Nghị luận về ý kiến văn học Với hệ thống gợi ý này, học sinh phải tự lực tìm hiểu trước khi học trên lớp. Từ đây hình thành cho các em kỹ năng lập kế hoạch học tập, hoạt động, khơi gợi hứng thú khám phá tác phẩm. Giáo viên hướng dẫn các em tìm hiểu các chủ đề này ở cả trong các tác phẩm cùng loại (đọc thêm, học ở cấp dưới...) 1.2. Thực hiện dạy và học theo chủ đề Đây là khâu quan trọng nhất để học sinh vừa lĩnh hội kiến thức vừa rèn luyện kỹ năng. Để thực hiện tốt giáo viên phải chọn chủ đề dạy, phương pháp thích hợp. * Chọn chủ đề - Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ cho học sinh. - Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ để các em hợp tác thu thập tìm hiểu kiến thức. * Hệ thống các kiến thức cùng chủ đề ở các văn bản khác để hiểu tác phẩm đang học sâu sắc hơn. * Lập bảng tổng kết: sau mỗi học kỳ giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng tổng kết để hệ thống hóa kiến thức. * Sáng tạo, tích hợp kiến thức ba phân môn: văn học- tiếng Việt- Làm văn hoặc tích hợp liên môn. 2. Một số ứng dụng 2.1. Giáo án ứng dụng Giáo án chưa ứng dụng dạy theo chủ đề VỢ NHẶT Kim Lân I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 6 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ - Hiểu được tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm tin tương lai, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết; - Thấy được một số nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống : Tư duy sáng tạo : phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể chuyện tự nhiên, về cách xây dựng nhân vật trong tác phẩm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1.Kiến thức - Tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình thương yêu đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuậ t kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. 2.Kĩ năng Củng cố, nâng cao các kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại. III. NỘI DUNG LÊN LỚP 1. Ổn định, kiểm tra 2. Tiến trình tổ chức dạy bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: tìm hiểu tiểu dẫn I. TIỂU DẪN 1. Tác giả: Phát vấn – liên hệ- so sánh - giảng - Nguyễn Văn Tài (1920) – quê Bắc Ninh Học sinh đọc trước ở nhà – tóm tắt về - Nhà văn chuyên viết truyện ngắn, để lại ấn tượng tác giả trong lòng bạn đọc . Bắt đầu sáng tác 1941 với 2 đề tài - Đề tài:cuộc sống nông thôn và hình tượng người chính: nông dân. + Không khí ảm đạm của nông thôn VN và cuộc sống lam lũ của nông dân (Đứa con người vợ lẻ) + Tái hiện sinh hoạt văn hóa phong phú ở nông thôn như đánh vật, chọi gà… Qua đó phản ánh tâm hồn trong sáng, yêu đời (con mã mái, chó săn …) - Sau cách mạng tiếp tục hoạt động văn nghệ, viết về đề tài nông thôn bằng tình cảm tâm hồn của 1 người 2. Tác phẩm: sinh ra từ đồng ruộng - Vợ nhặt : tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư . 1962, in trong tập “Con chó xấu xí” Nhắc về nạn đói 1945 – ấn tượng hãi - Bối cảnh hiện thực: nạn đói khủng khiếp năm Ất hùng Dậu (1945) KL : do hoàn cảnh gia đình khó khăn phải bỏ học đi kiếm ăn sớm. Vợ nhặt 1954 dựa cốt truyện trước II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1945, mất bản thảo. Tái hiện nạn đói 1. Đọc tóm tắt tác phẩm 1945 và nói lên trái tim nhân hậu, 2. Bố cục: lòng yêu cuộc sống của người nông dân 3. Nhan đề: -Vợ nhặt: vợ nhặt được một cách tình cờ ngẫu nhiênHoạt động 2: tìm hiểu văn bản Phân đoạn: > con người bị xem nhẹ, rẻ rúng->tình cảnh khốn 7 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Đầu -> thành vợ thành chồng : tràng đưa vợ về nhà ra Tiếp -> xe bò về : Tràng nhớ lại hoàn cảnh có vợ Còn lại : tình thương của người mẹ và lòng tin tưởng tương lai đổi đời -> số phận cay nghiệt -> tấm lòng nhân ái của người lao động Tác giả xây dựng tình huống trong câu chuyện như thế nào? Nạn đói được diễn tả trong tác phẩm? - Trẻ con ủ rủ dưới xó tường không buồn nhúc nhích - Người xanh xám như những bóng ma, chết như ngả rạ, nằm ngổn ngang, chết còng queo - Không khí vẫn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi của xác chết -> ánh sáng nhập nhòa, mù mờ tăng thê lương – hình ảnh người dật dờ -> cuộc sống bên bờ cái chết – không khí vẩn mùi gây xác chết-> cõi dương lởn vởn hơi hướng cõi âm đáng sợ - Cái đói làm con người Đói -> vợ nhặt – ăn 4 bát mời ăn mắt sáng – lời đùa – theo ngay cùng -Vợ: người đáng trân trọng,là trung tâm xây dựng tổ ấm-> Khát vọng sống. => Tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói 1945. Sự cưu mang đùm bọc, khát vọng hạnh phúc và niêm tin vào tương lai của người nông dân 4. Tình huống truyện ->hướng phát triển câu chuyện, chủ đề tác phẩm “Vợ nhặt” tình huống éo le bi thảm, đầy tình người: - Tràng có vợ giữa lúc thiên hạ đói khát làm mọi người ngạc nhiên, thương cảm. - Tràng chỉ lấy được vợ khi người ta rơi vào cái đói; hưởng hạnh phúc bên bờ cái chết -> xót xa => Tình thương yêu, cưu mang người hoạn nạn. Khát khao sống, niềm tin vào tương lai. 5. Phân tích nội dung: a. Bức tranh hiện thực (giá trị tố cáo) * Nạn đói khủng khiếp làm thay đổi bộ mặt xóm ngụ cư: - Cảnh vật được miêu tả trong màu sắc thê lương của buổi chiều tàn: + Tối sầm lại vì đói khát + Xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút. + Hai bên dãy phố úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn lửa. - Không khí ảm đạm, tang tóc: + Mùi vị: vẩn lên mùi gây xác người, mùi ẩm mốc rác rưởi, khét lẹt đốt đống rấm của những nhà có người chết theo gió đưa vào…. +Âm thanh: tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết, tiếng khóc hờ của những nhà có người chết, tiếng trống thúc thuế... -> Không gian ảm đạm, thê lương, ngập đầy tử khí. * Cái đói làm con người rơi vào hoàn cảnh đáng thương: - Khắp nơi: + Người chết như ngả rạ, những cái thây nằm còng queo bên đường. + Những gia đình từ Nam Định, Thái Bình đội chiếu dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều, chợ. - Người xóm ngụ cư: + Khuôn mặt đói khát hốc hác, u tối, lũ trẻ ngồi ủ rũ; Tràng mệt mỏi,… + Người đói dật dờ đi lại như những bóng ma + Người phụ nữ trở thành vợ nhặt. -> Ranh giới giữa cái sống - cái chết quá mong manh-> cõi dương lởn vởn hơi hướng cõi âm => Bức tranh nạn đói năm 1945 hiện lên thật bi 8 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ thảm. Qua đó nhà văn đã tố cáo sâu sắc tội ác của bọn thực dân phát- xít. Vẻ đẹp tình người của các nhân vật? - Nhóm 1: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Tràng? Chứng minh rằng Tràng luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. * Tràng : Nhân vật được giới thiệu: - Xấu xí, ngờ nghệch, vụng về-> thiên nhiên hoang dã - Kẻ ngụ cư, nhà nghèo, làm nghề kéo xe – bị coi khinh, ruồng bỏ Chỗ ở sơ sài Tả Tràng ntn? Các chi tiết? Thân hình to lớn, vập vạp … vừa đi vừa nói lảm nhảm, ngữ mặt lên cười Tình thương người : Gặp người phụ nữ đói -> mời ăn Sẵn sàng đối đầu cái đói để sống bình thường Thay đổi : lúng túng không biết nói gì, vai nay xoa vai kia. Nói câu tình tứ mà không nói nổi -> làm người chai sạn thô nhám cũng thành trẻ em : “ có mình tôi mấy u”, khoe chai dầu > ăn nói có vẻ chững chạc, hơn ngoan ngoãn hơn ngày thường -> có cuộc sống mới: có bổn phận gđ, có mục đích chung người trong nhà -> hắn thấy hắn nên người Nhóm 2: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ Nhóm cử đại diện trình bày. GV yêu cầu nhóm khác nhận xét và bổ sung. GV nhận xét và chốt ý. b. Nội dung nhân đạo: trong cuộc sống mờ tối, lay lắt người nông dân vẫn cưu mang đùm bọc nhau, khát khao được sống, được yêu thương, hi vọng bùng cháy. * Tràng: tập trung niềm khát khao về mái ấm gia đình của người nông dân. - Hình ảnh nhân vật được khắc họa không gian chiều tàn -> cuộc sống không ra sống. Vẻ ngoài tạo hóa gọt dũa quá sơ sài( dc). Kẻ ngụ cư, nhà nghèo, làm nghề kéo xe – bị coi khinh, ruồng bỏ, không lấy được vợ. - Giàu lòng yêu thương, sẵn sàng cưu mang, chia sẻ người cùng cảnh ngộ( mời ăn, dẫn người phụ nữ về) - Tình yêu của Tràng xuất phát từ tình thương người. Tràng quyết định dẫn vợ về chính là sự khát khao mãnh liệt được sống, được yêu thương, hi vọng về mái ấm hạnh phúc: + Khi người đàn bà quyết định theo Tràng về: lúc đầu cũng “chợn” , “tặc lưỡi: Chậc, kệ!”-> Khát khao hạnh phúc, bất chấp sự đe doạ của cái đói, cái chết + Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư: khát khao hạnh phúc -> “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường”, “tủm tỉm cười”, “hai mắt thì sáng lên lấp lánh” -> Trước con mắt tò mò của người dân trong xóm, vẻ ngượng nghịu của người vợ, Tràng “thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc” -> Tràng như “quên cả cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày”, trong lòng hắn “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên - Tình yêu, hạnh phúc đã làm Tràng thay đổi, thấy mình nên người. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ Tràng nhận ra “xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ”, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, thấy có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...” => Tập trung niềm khát khao về mái ấm gia đình của người nông dân. Bắt đầu có hướng nhìn về tương lai. * Bà cụ Tứ: - Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con : + Bà lão hết sức ngạc nhiên khi thấy trong nhà có một người đàn bà lạ chào mình bằng u. 9 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Tình cảm của người mẹ Nhìn cuộc hôn nhân đầy ấp nỗi lo của người từng trải (nghĩ đến ông lão, con gái út, cuộc đời mình) -> sợ hãi cho con (không biết có nuôi nhau qua cái đận này không) Hp của con làm thay đổi mẹ : mặt nhẹ nhỏm hơn, rạng rỡ hơn. Nói chuyện mai sau, cũng muốn làm thay đổi cuộc sống của mình Nhóm 2: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người “vợ nhặt”? (trước và sau khi làm vợ?). Nhân vật này có ý nghĩa như thế nào trong truyện? Nhóm cử đại diện trình bày. GV yêu cầu nhóm khác nhận xét và bổ sung. GV nhận xét và chốt ý Ban đầu Thị được tả : cong cớn, trơ trẽn, sẵn sàng theo người (qua câu mời lơi) để nương dựa -> theo Tràng : thẹn thùa, e dè ngượng ngập (càu nhàu khẻ trong miệng). -> Về nhà khép nép lúng túng -> hiền hậu -> có được tình thương dù không tránh được cái nghèo : đảm đang, siêng năng, có bổn phận với người khác Kiếp người cơm vãi cơm rơi Biết đâu nẽo đất phương trời mà đi Tố Hữu - Suy nghĩ về đoạn kết tác phẩm? - Đánh giá chung về cả ba nhân vật? Từ đó tìm hiểu tư tưởng của nhà văn. - HS trả lời. + Khi hiểu ra, bà xót xa buồn tủi vì cảm thấy chưa làm tròn bổn phận với con. + Người mẹ lo lắng không biết “chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không” - Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha : + Bà cảm thông, chấp nhận con dâu. + An ủi, động viên các con: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời?” - Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc. + Sáng hôm sau bà cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường. + Bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. + Trong bữa cơm đón nàng dâu, bà “nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này” => Bà cụ Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của con người trong xã hội cũ. Song sáng ngời lên ở nhân vật là tấm lòng của người mẹ rất mực yêu con, vun vén cho hạnh phúc của con, bao dung nhân hậu, đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào tương la. * Vợ nhặt : - Người phụ nữ không tên, không tuổi, không quê hương, không gia đình, được gọi là thị, cô ả, người đàn bà là một trong những nạn nhân của nạn đói. - Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến thị chao chát, thô tục và chấp nhận làm vợ nhặt: + Vì đói khát cùng đường mà thị trở nên liều lĩnh, trơ trẽn, không còn giữ được lòng tự trọng (cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh đúc) + Theo Tràng về làm vợ không cần cưới hỏi. - Tuy nhiên trong sâu thẳm con người này vẫn khát khao một mái ấm. Thị là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ: + Trên đường về nhà Tràng, thị ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia. + Gặp mẹ Tràng: khép nép, cúi mặt, tay vân vê tà áo,... + Sáng hôm sau: thu dọn nhà cửa, phơi quần áo, quét sân, gánh nước, chuẩn bị bữa ăn, thị vun vén cho tổ ấm gia đình -Đến với Tràng mong nơi nương tựa -> có thất vọng trước cảnh túng quẫn của Tràng =>Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh 10 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ - GV nhận xét, chốt ý. phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. 6. Nghệ thuật: - Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các - Nêu những nghệ thuật đặc sắc của nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện. tác phẩm? - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh - HS trình bày. động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - GV nhận xét, chốt ý. - Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lý tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 3. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. - Nêu ý nghĩa văn bản? - HS trình bày. - GV nhận xét, chốt ý. - Câu hỏi tích hợp giáo dục kĩ năng sống : Trình bày cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của anh (chị) về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ? - Hoạt động 3: HS Tổng kết - HS đọc ghi nhớ SGK/33 III.TỔNG KẾT - Trong cuộc sống đói nghèo tăm tối người lao động vẫn gắng gượng vui sống, gắn bó nhau bằng tình yêu thương. - Lối kể chuyện nhẹ nhàng, gần gũi tâm tình phù hợp người lao động. III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP Ở NHÀ 1. Hướng dẫn học bài: HS nắm nội dung phần ghi nhớ, củng cố nội dung chính của bài 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài: Soạn bài mới. Giáo án ứng dụng dạy theo chủ đề VỢ NHẶT Kim Lân I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm tin tương lai, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết; 11 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ - Thấy được một số nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống : Tư duy sáng tạo : phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể chuyện tự nhiên, về cách xây dựng nhân vật trong tác phẩm. II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1.Kiến thức - Tình cảnh sống thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 và niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình thương yêu đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết. - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuậ t kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. - Nhóm chủ đề: Hình ảnh người phụ nữ (số phận và vẻ đẹp người phụ nữ trong xã hội cũ ) 2.Kĩ năng Củng cố, nâng cao các kĩ năng đọc- hiểu truyện ngắn hiện đại. III. NỘI DUNG LÊN LỚP 1. Ổn định, kiểm tra 2. Tiến trình tổ chức dạy bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT HS Hoạt động 1: tìm hiểu tiểu dẫn I. TIỂU DẪN 1. Tác giả: - Nguyễn Văn Tài (1920) – quê Bắc Ninh Học sinh đọc trước ở nhà, đặt - Nhà văn chuyên viết truyện ngắn, để lại ấn câu hỏi gợi ý cho các em tìm tượng trong lòng bạn đọc . - Đề tài:cuộc sống nông thôn và hình tượng hiểu về tác giả Chi tiết nào trong cuộc đời người nông dân. để Kim Lân viết độc đáo về nạn đói? Tìm hình ảnh về nạn đói 1945? Rèn luyện khả năng thu thập, xử lý thông tin Nhắc về nạn đói 1945 – ấn tượng hãi hùng KL : do hoàn cảnh gia đình khó khăn phải bỏ học đi kiếm ăn 2. Tác phẩm: sớm. - Vợ nhặt : tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư . 1962, in trong tập “Con chó xấu xí” - Bối cảnh hiện thực: nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945) Hoàn cảnh sáng tác? 12 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc tóm tắt tác phẩm 2. Bố cục: Hoạt động 2: tìm hiểu văn bản Đọc phân vai Học sinh được hòa vào không khí câu chuyện Đầu -> thành vợ thành chồng : tràng đưa vợ về nhà ra Tiếp -> xe bò về : Tràng nhớ lại hoàn cảnh có vợ Còn lại : tình thương của người mẹ và lòng tin tưởng tương lai đổi đời Bài tập nhỏ: Tình huống truyện là gì? Gợi cho em suy nghĩ gì? Hình ảnh nhân vật Tràng trong đoạn mở đầu gợi cho em ấn tượng gì? Học sinh phải đọc thêm các phần lượt của văn bản- rèn luyện kỹ năng đọc văn bản Tác giả xây dựng tình huống trong câu chuyện như thế nào? Học sinh trình bày hình ảnh 3. Nhan đề: -Vợ nhặt: vợ nhặt được một cách tình cờ ngẫu nhiên-> con người bị xem nhẹ, rẻ rúng>tình cảnh khốn cùng -Vợ: người đáng trân trọng,là trung tâm xây dựng tổ ấm-> Khát vọng sống. => Tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói 1945. Sự cưu mang đùm bọc, khát vọng hạnh phúc và niêm tin vào tương lai của người nông dân 4. Tình huống truyện ->hướng phát triển câu chuyện, chủ đề tác phẩm “Vợ nhặt” tình huống éo le bi thảm, đầy tình người: - Tràng có vợ giữa lúc thiên hạ đói khát làm mọi người ngạc nhiên, thương cảm. - Tràng chỉ lấy được vợ khi người ta rơi vào cái đói; hưởng hạnh phúc bên bờ cái chết -> xót xa => Tình thương yêu, cưu mang người hoạn nạn. Khát khao sống, niềm tin vào tương lai. 5. Phân tích nội dung: a. Bức tranh hiện thực (giá trị tố cáo) * Nạn đói khủng khiếp làm thay đổi bộ mặt xóm ngụ cư: - Cảnh vật được miêu tả trong màu sắc thê lương của buổi chiều tàn: + Tối sầm lại vì đói khát + Xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút. + Hai bên dãy phố úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn lửa. - Không khí ảm đạm, tang tóc: 13 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ sưu tầm về nạn đói 1945 Nạn đói được diễn tả trong tác phẩm? Nhận xét về hình ảnh, âm thanh, màu sắc của bức tranh? Có người nói rằng bức tranh làng quê ngày đói được kết nối bằng những mảng màu xám xịt. Ý kiến của em.- Phần này học sinh chuẩn bị và trình bày trước lớp. Rèn luyện kỹ năng trình bày ý kiến cá nhân - Trẻ con ủ rủ dưới xó tường không buồn nhúc nhích - Người xanh xám như những bóng ma, chết như ngả rạ, nằm ngổn ngang, chết còng queo - Không khí vẫn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi của xác chết -> ánh sáng nhập nhòa, mù mờ tăng thê lương – hình ảnh người dật dờ -> cuộc sống bên bờ cái chết – không khí vẩn mùi gây xác chết-> cõi dương lởn vởn hơi hướng cõi âm đáng sợ - Cái đói làm con người Đói -> vợ nhặt – ăn 4 bát mời ăn mắt sáng – lời đùa – theo ngay Gợi ý tích hợp kiến thức: Nạn đói được nhắc đến trong những tác phẩm nào mà em + Mùi vị: vẩn lên mùi gây xác người, mùi ẩm mốc rác rưởi, khét lẹt đốt đống rấm của những nhà có người chết theo gió đưa vào…. +Âm thanh: tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết, tiếng khóc hờ của những nhà có người chết, tiếng trống thúc thuế... -> Không gian ảm đạm, thê lương, ngập đầy tử khí. * Cái đói làm con người rơi vào hoàn cảnh đáng thương: - Khắp nơi: + Người chết như ngả rạ, những cái thây nằm còng queo bên đường. + Những gia đình từ Nam Định, Thái Bình đội chiếu dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều, chợ. - Người xóm ngụ cư: + Khuôn mặt đói khát hốc hác, u tối, lũ trẻ ngồi ủ rũ; Tràng mệt mỏi,… + Người đói dật dờ đi lại như những bóng ma + Người phụ nữ trở thành vợ nhặt. -> Ranh giới giữa cái sống - cái chết quá mong manh-> cõi dương lởn vởn hơi hướng cõi âm => Bức tranh nạn đói năm 1945 hiện lên thật bi thảm. Qua đó nhà văn đã tố cáo sâu sắc tội ác của bọn thực dân phát- xít. b. Nội dung nhân đạo: trong cuộc sống mờ tối, lay lắt người nông dân vẫn cưu mang đùm bọc nhau, khát khao được sống, được yêu thương, hi vọng bùng cháy. * Tràng: tập trung niềm khát khao về mái ấm gia đình của người nông dân. - Hình ảnh nhân vật được khắc họa không gian chiều tàn -> cuộc sống không ra sống. Vẻ ngoài tạo hóa gọt dũa quá sơ sài( dc). Kẻ ngụ cư, nhà nghèo, làm nghề kéo xe – bị coi khinh, ruồng bỏ, không lấy được vợ. - Giàu lòng yêu thương, sẵn sàng cưu mang, chia sẻ người cùng cảnh ngộ( mời ăn, dẫn người phụ nữ về) 14 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ biết? So sánh cách phản ánh nạn đó ấy? Học sinh phải nhớ lại kiến thức: -Tuyên ngôn độc lập: “….. hơn hai triệu đồng bào ta chết đói” -> dẫn chứng trong văn chính luận. - Vợ nhặt: Tái hiện hiện thực Rèn luyện kỹ năng so sánh, tích hợp kiến thức Vẻ đẹp tình người của các nhân vật? - Nhóm 1: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Tràng? Chứng minh rằng Tràng luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Tả Tràng ntn? Các chi tiết? Thân hình to lớn, vập vạp … vừa đi vừa nói lảm nhảm, ngữ mặt lên cười Tình thương người : Gặp người phụ nữ đói -> mời ăn Sẵn sàng đối đầu cái đói để sống bình thường Thay đổi : lúng túng không biết nói gì, vai nay xoa vai kia. Nói - Tình yêu của Tràng xuất phát từ tình thương người. Tràng quyết định dẫn vợ về chính là sự khát khao mãnh liệt được sống, được yêu thương, hi vọng về mái ấm hạnh phúc: + Khi người đàn bà quyết định theo Tràng về: lúc đầu cũng “chợn” , “tặc lưỡi: Chậc, kệ!”-> Khát khao hạnh phúc, bất chấp sự đe doạ của cái đói, cái chết + Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư: khát khao hạnh phúc -> “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường”, “tủm tỉm cười”, “hai mắt thì sáng lên lấp lánh” -> Trước con mắt tò mò của người dân trong xóm, vẻ ngượng nghịu của người vợ, Tràng “thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc” -> Tràng như “quên cả cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày”, trong lòng hắn “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên - Tình yêu, hạnh phúc đã làm Tràng thay đổi, thấy mình nên người. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ Tràng nhận ra “xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ”, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, thấy có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...” => Tập trung niềm khát khao về mái ấm gia đình của người nông dân. Bắt đầu có hướng nhìn về tương lai. * Bà cụ Tứ: - Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con : + Bà lão hết sức ngạc nhiên khi thấy trong nhà có một người đàn bà lạ chào mình bằng u. + Khi hiểu ra, bà xót xa buồn tủi vì cảm thấy chưa làm tròn bổn phận với con. + Người mẹ lo lắng không biết “chúng nó có 15 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không” - Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha : + Bà cảm thông, chấp nhận con dâu. + An ủi, động viên các con: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời?” - Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc. + Sáng hôm sau bà cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường. + Bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. + Trong bữa cơm đón nàng dâu, bà “nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau Nhóm 2: Phân tích diễn biến này” tâm trạng của nhân vật bà cụ => Bà cụ Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của Tứ con người trong xã hội cũ. Song sáng ngời Nhóm cử đại diện trình bày. lên ở nhân vật là tấm lòng của người mẹ rất GV yêu cầu nhóm khác nhận xét mực yêu con, vun vén cho hạnh phúc của và bổ sung. con, bao dung nhân hậu, đầy niềm lạc GV nhận xét và chốt ý. quan, tin tưởng vào tương la. câu tình tứ mà không nói nổi -> làm người chai sạn thô nhám cũng thành trẻ em : “ có mình tôi mấy u”, khoe chai dầu -> ăn nói có vẻ chững chạc, hơn ngoan ngoãn hơn ngày thường > có cuộc sống mới: có bổn phận gđ, có mục đích chung người trong nhà -> hắn thấy hắn nên người Rèn luyện kỹ năng làm văn: * Vợ nhặt : - Người phụ nữ không tên, không tuổi, không phân tích nhân vật quê hương, không gia đình, được gọi là thị, cô ả, người đàn bà là một trong những nạn Tình cảm của người mẹ nhân của nạn đói. Nhìn cuộc hôn nhân đầy ấp nỗi - Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã lo của người từng trải (nghĩ đến khiến thị chao chát, thô tục và chấp nhận làm ông lão, con gái út, cuộc đời vợ nhặt: mình) -> sợ hãi cho con (không + Vì đói khát cùng đường mà thị trở nên liều biết có nuôi nhau qua cái đận lĩnh, trơ trẽn, không còn giữ được lòng tự này không) trọng (cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh Hp của con làm thay đổi mẹ : đúc) mặt nhẹ nhỏm hơn, rạng rỡ hơn. + Theo Tràng về làm vợ không cần cưới hỏi. Nói chuyện mai sau, cũng muốn - Tuy nhiên trong sâu thẳm con người này làm thay đổi cuộc sống của vẫn khát khao một mái ấm. Thị là một con mình người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ: + Trên đường về nhà Tràng, thị ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia. + Gặp mẹ Tràng: khép nép, cúi mặt, tay vân vê tà áo,... Nhóm 2: Cảm nhận của anh + Sáng hôm sau: thu dọn nhà cửa, phơi quần 16 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ áo, quét sân, gánh nước, chuẩn bị bữa ăn, thị vun vén cho tổ ấm gia đình -Đến với Tràng mong nơi nương tựa -> có thất vọng trước cảnh túng quẫn của Tràng =>Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào Nhóm cử đại diện trình bày. tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc GV yêu cầu nhóm khác nhận khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa xét và bổ sung. sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà GV nhận xét và chốt ý văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh Ban đầu Thị được tả : cong cớn, phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào trơ trẽn, sẵn sàng theo người sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. (qua câu mời lơi) để nương dựa -> theo Tràng : thẹn thùa, e dè ngượng ngập (càu nhàu khẻ trong miệng). -> Về nhà khép nép lúng túng -> hiền hậu -> có được tình thương dù không tránh được cái nghèo : đảm đang, siêng năng, có bổn 6. Nghệ thuật: phận với người khác - Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát - Suy nghĩ về đoạn kết tác triển của truyện, tác động đến tâm trạng, phẩm? hành động của các nhân vật và thể hiện chủ Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu đề của truyện. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng chi tiết nghệ thuật. cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - Nhân vật được khắc họa sinh động, đối - Đánh giá chung về cả ba nhân thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lý tinh vật? Từ đó tìm hiểu tư tưởng tế. của nhà văn. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc - HS trả lời. và giàu sức gợi. - GV nhận xét, chốt ý. - Câu hỏi tích hợp giáo dục kĩ 3. Ý nghĩa văn bản năng sống : Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít Trình bày cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của anh (chị) về giá trị đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và nội dung và nghệ thuật của tác khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, phẩm ? Câu chuyện cho em con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở suy nghĩ gì về cách hành xử, tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương thái đô sống của con người yêu, đùm bọc lẫn nhau. trong những tình huống khó (chị) về nhân vật người “vợ nhặt”? (trước và sau khi làm vợ?). Nhân vật này có ý nghĩa như thế nào trong truyện? 17 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC NGỮ VĂN 12 QUA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ khăn? Rèn luyện kỹ năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn - Hoạt động 3: HS Tổng kết - HS đọc ghi nhớ SGK/33 III.TỔNG KẾT - Trong cuộc sống đói nghèo tăm tối người lao động vẫn gắng gượng vui sống, gắn bó nhau bằng tình yêu thương. - Lối kể chuyện nhẹ nhàng, gần gũi tâm tình phù hợp người lao động. III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP Ở NHÀ : - Bài tập: Hướng học sinh tự do phát biểu nhận thức của mình a.. Kiếp người cơm vãi cơm rơi Biết đâu nẽo đất phương trời mà đi Tố Hữu Câu thơ của Tố Hữu đồng gợi cảm thông về số phận con người trước 1945. Nhưng trong vợ nhặt các nhân vật có tìm được nẽo đi không? b.Suy nghĩ của em về cái “chậc lưỡi – kệ” của Tràng và hình ảnh người phụ nữ kéo cái nón tàng che nửa mặt? - HS nắm nội dung phần ghi nhớ, củng cố nội dung chính của bài Bài học kinh nghiệm Giáo án ứng dụng dạy theo chủ đề đặt học sinh tự làm việc nhiều hơn. Các em phải chuẩn bị bài kỹ trước khi học trên lớp. Đồng thời học sinh có điều kiện phát huy năng lực tự học tập, năng lực hợp tác, trình bày ý kiến, ứng dụng kiện thức, khám phá kiến thức mới trên cơ sở kiến thức đã học. Điều quan trọng là đưa học sinh về đúng vị trí trung tâm trong phương pháp dạy học đổi mới. Khi tôi áp dụng các hình thức hỏi, thảo luận, bài tập định hướng học sinh tự lập học tập; khuyến khích các em tham gia bài học các em hứng thú hơn, tích cực hơn. Bài viết của các em cũng được cãi thiện hơn. Hiệu quả vẫn còn khiêm tốn nhưng tin chắc các em học được phương pháp tự học và ứng dụng mai sau trong cuộc sống. 2.2. Bài tập xâu chuỗi chủ đề ( áp dụng trong phần ôn tập) Ôn tập văn học học ta hướng các em hệ thống kiến thức theo chủ đề. Chẳng hạn: (1) Nội dung chủ đề: hình ảnh người phụ nữ - Yêu cầu kiến thức: So sánh ba nhân vật phụ nữ trong Vợ chồng APhủ, Vợ nhặt, Chiếc thuyền ngoài xa 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan