Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
PEPTIT VÀ PROTENIN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong năm học 2015-2016 và 2016-2017 tôi được phân công giảng dạy lớp
các lớp 12 cơ bản và 12 ban B, trong đó học sinh lớp 12A 3 ban B đa số có học lực
khá tốt môn hóa và có động cơ học tập tích cực. Chuyên đề peptit – protein là
chuyên đề khá mới ở bậc phổ thông, đọc sách giáo khoa xong ta rất khó tổng hợp
được kiến thức và vận dụng để giải bài tập và đặc biệt trong các đề thi quốc gia
các năm gần đây và học sinh khi gặp các câu hỏi phần này đều có tâm lý sợ vấn đề
này đề này bởi vì các em chưa đi sâu vào bản chất. Do đó các em sẽ rất khó khăn
khi gặp bài tập peptit-protein. Vì vậy nếu không hiểu bản chất sâu sắc thì các em
rất khó để giải quyết được.
Trên tinh đó tôi viết chuyên đề “phương pháp giải bài tập của peptit-protein”
nhằm giúp các em khắc phục các khó khăn trên và tự tin khi xử lí các câu hỏi về
peptit-protein.
Đề tài chỉ xuất phát từ sự khó khăn của học sinh và bản thân cũng muốn tổng
hợp, bổ sung để cho công việc giảng dạy ngày càng đạt hiệu quả cao. Rất mong
các đồng nghiệp đọc, góp ý và bổ sung thêm để vấn đề ngày càng được đầy đủ dễ
hiểu làm tài liệu cho các em trong học tập. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, tổ chuyên môn và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Đây là những kinh nghiệm rút ra của cá nhân tôi. Tôi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của hội đồng khoa học nhà trường, các đồng nghiệp và Ban giám hiệu
nhà trường giúp tôi có được phương pháp dạy học phần này tốt hơn.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Hiện nay trong chương trình hóa học số tiết để giải bài tập rất ít, trong các
giờ luyện tập, giáo viên chỉ ôn tập kiến thức về lí thuyết và hướng dẫn các em giải
một số bài tập sách giáo khoa, mặc dù nhiều tài liệu cũng có đưa ra các bài tập
trắc nghiệm và có thể cả lời giải, nhưng thường hạn chế ở một số ít dạng bài tập.
Do đó các em không có được kiến thức giải cơ bản, áp dụng các công thức tính
nhanh mà không hiểu vần đề nên khá rời rạc, giải sai và không kiểm soát hệ thống
kiến thức mà mình đã học được. Do đó, việc phân loại và hướng dẫn cách giải các
dạng bài tập nói chung và phần về peptit-protein nói riêng là rất cần thiết, giúp học
sinh biết phân dạng và nắm phương pháp giải, từ đó có thể tự ôn luyện kiến thức
và vận dụng kiến thức để giải các bài tập và đạt được điểm cao trong các kỳ thi.
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
- Trình bày một số dạng bài tập về peptit-protein; hướng dẫn giải chúng
bằng phương pháp ngắn gọn, dễ hiểu.
- Học sinh nắm được cách phân loại và phương pháp giải một số dạng bài
tập trắc nghiệm về peptit-protein, giúp các em có thể chủ động phân loại và vận
dụng các cách giải để nhanh chóng giải các bài toán trắc nghiệm mà không còn bỡ
ngỡ như trước đây. Qua đó sẽ góp phần phát triển tư duy, nâng cao tính sáng tạo
và tạo hứng thú học tập môn Hóa học của học sinh.
Đề tài này dựa trên cơ sở:
- Những bài tập thuộc về peptit-protein.
- Để giải bài tập về peptit-protein, ta thường kết hợp các phương pháp: Bảo
toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, phương pháp tăng giảm khối lượng...
Khi giảng dạy ở lớp 12, tôi thấy nhiều em học sinh gặp khó khăn trong việc
phân loại và giải các bài tập phần này. Để giúp các em có thể giải được các bài tập
phần này, tôi đề xuất phương pháp giải giúp các em phân loại được bài tập về
peptit-protein. Đó là:
“Phương pháp giải bài tập peptit-protein”
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
+ Chuyên đề này được áp dụng thực hiện tại các lớp 12 theo khối A, B học
kỳ I, năm học 2015-2016 và 2016-2017, vào các tiết luyện tập, tăng tiết, ôn tập học
kỳ I.
+ Chuyên đề được chia thành 5 dạng bài tập cụ thể:
- Dạng 1: Một số phương pháp giải bài tập lý thuyết peptit-protein:
+ Danh pháp peptit.
+ Đồng phân và cấu tạo peptit.
+ Tính chất peptit-protein.
- Dạng 2: Phương pháp giải thủy phân peptit trong nước có xúc tác axit.
- Dạng 3: Phương pháp giải thủy phân peptit trong dung dịch kiềm.
- Dạng 4: Phương pháp giải thủy phân peptit trong dung dịch axit.
- Dạng 5: Phương pháp giải đốt cháy peptit và muối của nó.
* Mỗi dạng đều có ba phần:
Phần 1: Tóm tắt phương pháp giải.
Phần 2: Bài tập minh họa: Đưa ra hệ thống những bài tập từ cơ bản đến
nâng cao, đồng thời hướng dẫn giải cho các dạng đó với phương pháp ngắn gọn và
dễ nhớ.
Phần 3: Phần bài tập vận dụng cho các dạng: Cung cấp hệ thống bài tập
từ dễ đến khó nhằm giúp các em tự ôn luyện và vận dụng, qua đó giúp các em nhớ
và nắm chắc phương pháp giải hơn.
--------------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
DẠNG 1. MỘT SỐ BÀI TẬP LÝ THUYẾT PEPTIT-PROTEIN
Phần 1. Lý thuyết.
A. PEPTIT
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1. Khái niệm
Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị - amino axit được gọi
là liên kết peptit.
Thí dụ: đipeptit: glyxy-lalanin
Khi thủy phân đến cùng các peptit thì thu được hỗn hợp có từ 2 đến 50 phân
tử - amino axit .
Lưu ý: Nilon-6 cũng có liên kết -CO-NH- nhưng liên kết đó gọi là liên kết amit
không thuộc loại peptit.
2 . Phân loại
Các peptit được chia làm 2 loại
a) Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc -amino axit và được gọi
tương ứng là đipeptit, tripeptit, tetrapeptit... đecapeptit.
b) Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc -amino axit. Popipeptit là cơ
sở tạo nên protein
II- CẤU TẠO, ĐỒNG PHÂN VÀ DANH PHÁP
1. Cấu tạo
Phân tử peptit hợp thành từ các gốc - amino axit nối với nhau bởi liên kết
peptit theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm NH 2, amino axit đầu
C của nhóm COOH.
2. Danh pháp, đồng phân:
a. Đồng phân: Mỗi phân tử được xác định bằng một trật tự amino axit nhất định,
thay đổi trật tự sẽ thành chất khác.
b. Danh pháp: Đọc ghép tên các amino axit tạo peptit
VÍ DỤ:
Glyxyl-Alanyl-Tyrosin ( hay Gly-Ala-Tyr)
Lưu ý:
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
- Số lượng peptit chứa n gốc α-amino axit (có thể trùng nhau) từ a phân tử αamino axit (n a) là an
- Số phân tử α-amino axit tạo peptit = số liên kết peptit +1.
- Từ n phân tử α-amino axit khác nhau thì có n! đồng phân peptit (peptit chứa n
n!
b
gốc α-amino axit khác nhau). Nếu có b cặp giống nhau thì chỉ còn lại 2 đồng
phân.
- Từ n phân tử α-amino axit khác nhau thì có n2 số peptit được tạo thành.
III- TÍNH CHẤT
1. Tính chất vật lí
Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và đa số dễ tan trong
nước.
2. Tính chất hóa học
a) Phản ứng màu biure
Các chất có từ hai liên kết peptit trở lên hoà tan được Cu(OH) 2 và thu được
phức chất có màu tím đặc trưng.
Đipeptit chỉ có một liên kết peptit nên không có phản ứng này.
b) Phản ứng thủy phân
Khi đun nóng dung dịch peptit với nước có xúc tác axit, sẽ thu được hỗn hợp
các peptit ngắn hơn và khi thủy phân hoàn toàn thì được - amino axit.
c) Phản ứng cháy
CnH2n+2-xOx+1Nx
(6n 3x)
4
+
O2 nCO2 + (n+1-0,5x) H2O + 0,5x N2
B – PROTEIN
Protein là thành phần không thể thiếu của tất cả các cơ thể sinh vật, nó là cơ
sở của sự sống. Không những thế, protein còn là một loại thức ăn chính của con
người và nhiều loại động vật dưới dạng thịt, cá, trứng,...
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến
vài triệu, có vai trò là nền tảng về cấu trúc và chức măng của mọi cơ thể sống.
Protein được phân thành 2 loại:
- Protein đơn giản là những protein được tạo thành chỉ từ các gốc - amino
axit ( hơn 50 gốc).
- Protein phức tạp là những protein được tạo thành từ protein đơn giản cộng
với thành phần “phi protein”, như axit nucleic, lipit, cacbohiđrat,...
II- TÍNH CHẤT CỦA PROTEIN
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
1. Tính chất vật lí
Dạng tồn tại
Protein tồn tại ở hai dạng chính: Dạng hình sợi và dạng hình cầu. Dạng protein
hình sợi như keratin của tóc, móng, sừng; miozin của cơ bắp, fibroin của tơ tằm,
mạng nhện. Dạng protein hình cầu như anbumin của lòng trứng trắng, hemoglobin
của máu.
Tính tan: Protein hình sợi hoàn toàn không tan trong nước trong khi protein
hình cầu tan trong nước.
Sự đông tụ: Khi đun nóng hoặc cho axit, bazơ hay một số muối vào dung dịch
protein, protein sẽ đông tụ lại. Ta gọi đó là sự đông tụ protein.
2. Tính chất hóa học
a) Phản ứng thủy phân
Khi đun nóng protein với dung dịch axit, dung dịch bazơ hoặc nhờ xúc tác
của enzim, các liên kết peptit trong phân tử protein bị phân cắt dần, tạo thành các
chuỗi polipeptit và cuối cùng thành hỗn hợp các - amino axit.
b) Phản ứng màu
Protein có một số phản ứng màu đặc trưng
Phản ứng với Cu(OH)2 (phản ứng biure) Cu(OH)2 (tạo ra từ phản ứng CuSO4
+ NaOH) đã phản ứng với hai nhóm peptit (CO – NH) cho sản phẩm có màu tím.
Phản ứng với HNO3 đặc Hiện tượng: Có kết tủa màu vàng.
NO2
OH + 2HNO3
OH + 2H2O
NO2
Phần 2. Bài tập minh họa.
Câu 1: Hợp chất nào sau đây thuộc loại đipeptit ?
A. H2N- CH2CH2CONH-CH2CH2COOH.
B. H2N-CH2CONH-CH(CH3)-COOH.
C. H2N-CH2CONH-CH2CONH-CH2COOH.
D. H2N-CH2CH2CONH-CH2COOH.
Hướng dẫn giải
Chất đáp án A, D tồn tại các mắt xích không phải α-amino axit. Đáp án C có 3 mắt
xích nên không thuộc loại đipeptit.
Chọn B:
H 2 N CH 2CO NH CH CH 3 COOH
1 44 2 4 43 1 4 4 4 4 2 4 4 4 43
Glyxyl
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Alanin
Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Câu 2. Khi thủy phân tripeptit H2N-CH(CH3)CO-NH-CH2-CO-NH-CH2-COOH
sẽ tạo ra các amino axit.
A. H2NCH2COOH và CH3CH(NH2)COOH.
B. CH3CH(NH2)CH2COOH và H2NCH2COOH.
C. H2NCH2CH(CH3)COOH và H2NCH2COOH.
D. H2NCH(CH3)COOH và H2NCH(NH2)COOH.
Hướng dẫn giải
Chất đáp án A là Ala-Gly-Glyxin. Nên khi thủy phân hoàn toàn chỉ thu được
2 loại a.a là Glyxin và Alanin.
Chọn A.
H 2 N CH CH 3 CO NH CH 2 CO NH CH 2 COOH
1 4 4 4 2 4 4 43 1 4 4 2 4 4 3 1 4 4 4 2 4 4 43
Glyxyl
Alanyl
Glyxin
Câu 3. Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin(Gly), 1
mol alanin(Ala), 1 mol valin(Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không
hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu
được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là:
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.
B. Gly-Gly-Ala-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
D. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.
Hướng dẫn giải
Chất đáp án A không có đoạn Gly-Ala-Val (loại)
Chất đáp án B có đoạn Gly-Gly (loại)
Chất đáp án C chỉ có 1 Gly (loại)
Nên chọn D là thỏa mãn.
Câu 3. Số chất đipeptit tối đa tạo thành từ hỗn hợp glyxin và alanin là
A. 3 chất.
B. 8 chất.
C. 2 chất.
D. 4 chất.
Hướng dẫn giải
Cách 1: Liệt kê
Các đipeptit là: Gly-Ala; Ala-Gly; Gly-Gly; Ala-Ala.
Cách 2: Dùng xác suất thống kê:
Số đipeptit tối đa là: 22=4. chọn D.
Nhận xét: Cách 1 nhiều học sinh chọn C và không để ý trường hợp 2 α-aa
có thể giống nhau.
Cách 2 ta có thể xếếp x α-aa vào n v ị trí khác nhau c ủa chuỗỗi n peptt.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Vị trí 1
Vị trí n Số chất n-peptit tối đa
x cách
Các gốc có thể giống nhau
Vị trí 2
x cách
x cách
xn
Câu 4. Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) mà khi thủy phân hoàn toàn thu được hỗn
hợp 3 amino axit: glyxin, alanin và phenylalanin?
A. 3 chất.
B. 9 chất.
C. 4 chất.
D. 6 chất.
Hướng dẫn giải
Cách 1: Liệt kê.Các tripeptit là:
Gly-Ala-Val; Gly-Val-Ala; Ala-Gly-Val; Ala-Val-Gly; Val-Gly-Ala; Val-Ala-Gly
Cách 2: Dùng xác suất thống kê
Số tripeptit tối đa là: 3!=6. chọn D.
Nhận xét: Cách 1 khó khả thi khi số mắt xích nhiều nên dễ thiếu sót.
Cách 2 ta có thể xếp x α-aa vào n vị trí khác nhau của chuỗi n peptt.
Vị trí 1
Các gốc khác nhau
Vị trí 2
Vị trí n Số chất n-peptit tối đa
x cách
x-1 cách
1 cách
x!
Câu 5. Có bao nhiêu tetrapeptit (mạch hở) mà khi thủy phân hoàn toàn 1 mol
tetrapeptit thu được hỗn hợp: 2 mol glyxin 1mol alanin và1 mol phenylalanin?
A. 10 chất.
B. 12 chất.
C. 18 chất.
D. 24 chất.
Hướng dẫn giải
Cách 1: Trong peptit có 2Gly, 1 Ala và 1 Phe.
Ta xếp các a.a vào 4 ô trống
Chọn 1 ô để đặt Ala có 4 cách
Chọn 1 ô để đặt Phe có 3 cách
2
Còn 2 ô chọn 2 ô để đặt 2 Gly có C2 = 1 cách
2
Số tetrapeptit tối đa là: 4.3. C2 = 12. chọn B
Cách 2: Xét 4 loại a.a: Glya; Glyb; Ala; Phe thì có 4! Cách. Vì Glya Glyb nên có
2! Peptit bị lặp.
4!
Số đipeptit tối đa là: 2! = 12. chọn B.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Nhận xét: Cách liệt kê không khả thi khi số mắt xích khá nhiều.
n!
y
Số n-peptit tối đa để sinh ra x loại a.a (trong đó có y cặp giống nhau) là: 2 .
Phần 3: Bài tập vận dụng dạng 1
Câu 1. Tripeptit là hợp chất
A. có 2 liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc α-amino axit.
B. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit giống nhau.
C. mà mỗi phân tử có 3 liên kết peptit.
D. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit khác nhau.
Câu 2. Số đồng phân đipeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 1 phân tử alanin là
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Câu 3. Sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân các protein đơn giản nhờ chất
xúc tác thích hợp là
A. α-amino axit.
B. este.
C. axit cacboxylic. D. β-amino axit.
Câu 4. Tên gọi nào sau đây phù hợp với peptit có CTCT:
H2NCH2CONHCH(CH3)CONHCH2COOH ?
A. glyxyl -alanyl-glyxin.
B. alanyl-glyxyl-alanin
C. alanyl-alanyl-glyxin.
D. glyxyl-glyxyl- alanin.
Câu 5. Phát biểu nào dưới đây về protein là không đúng?
A. Protein là những polipeptit cao phân tử (phân tử khối từ vài chục ngàn đến
vài triệu đvC)
B. Protein có vai trò là nền tảng về cấu trúc và chức năng của mọi sự sống
C. Protein phức tạp là những protein được tạo thành từ protein đơn giản và
lipit, gluxit, axit nucleic,..
D. Protein đơn giản là những protein được tạo thành chỉ từ các gốc α- và βamino axit
Câu 6. Số tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin, 1 phân tử alanin và 1 phân tử
valin.
A. 8 chất
B. 9 chất
C. 16 chất
D. 27 chất
Câu 7. Protein phản ứng với Cu(OH)2 tạo sản phẩm có màu đặc trung là:
A. màu da cam
B. màu vàng
C. Màu tím
D. màu đỏ
Câu 8. Trong các chất dưới đây, chất nào là đipeptit ?
A. H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-CO-NH-CH2-COOH.
B. H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
C. H2N-CH(CH3)-CO-NH-CH2-CO-NH-CH(CH3)-COOH
D. H2N-CH2-CO-NH-CH2-CH2-COOH.
Câu 9. Khi thủy phân tripeptit H2N -CH(CH3)CO-NH-CH2-CO-NH-CH2-COOH
sẽ tạo ra các amino axit
A. H2NCH2COOH và CH3CH(NH2)COOH.
B. CH3CH(NH2)CH2COOH và H2NCH2COOH.
C. H2NCH2CH(CH3)COOH và H2NCH2COOH.
D. H2NCH(CH3)COOH và H2NCH(NH2)COOH.
Câu 10. Một trong những quan điểm khác nhau giữa protein so với lipit và
cacbohidrat là:
A. protein luôn là chất hữu cơ no.
B. protein luôn chứa chức ancol (-OH).
C. protein có phân tử khối lớn hơn.
D. protein luôn chứa nitơ.
Câu 11. Số chất tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 1 phân tử alanin là
A. 3 chất.
B. 8 chất.
C. 5 chất.
D. 4 chất.
Câu 12. Sự kết tủa protit bằng nhiệt được gọi là
A. sự đông tụ
B. sự ngưng tụ
C. sự phân huỷ
D. sự trùng ngưng
Câu 13. Có bao nhiêu tripeptit mà phân tử chứa 3 gốc amino axit khác nhau?
A. 8 chất.
B. 3 chất.
C. 5 chất.
D. 6 chất.
Câu 14. Phân biệt Gly-Ala với Gly-Gly-Ala dùng hóa chất nào sau đây:
A. Br2
B. NaOH
C. Cu(OH)2
D. AgNO3
Câu 15. Từ glyxin (Gly) và alanin (Ala) có thể tạo ra mấy chất đipeptit ?
A. 4 chất.
B. 3 chất.
C. 1 chất.
D. 2 chất.
Câu 16. Phân biệt đipeptit với các peptit khác dùng hóa chất nào sau đây:
A. AgNO3
B. Cu(OH)2
C. NaOH
D. Br2
Câu 17. Hợp chất nào sau đây thuộc loại đipeptit ?
A. H2N- CH2CH2CONH-CH2CH2COOH.
B. H2N-CH2CONH-CH(CH3)-COOH.
C. H2N-CH2CONH-CH2CONH-CH2COOH.
D. H2N-CH2CH2CONH-CH2COOH.
Đáp án tham khảo
1A
2D
3A
4A
5D
6D
7C
11B
12A
13D
14C
15A
16B
17B
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
8B
9A
10D
Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
---------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
DẠNG 2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI THỦY PHÂN PEPTIT TRONG NƯỚC CÓ
XÚC TÁC AXIT
Phần 1. Về lí thuyết và phương pháp giải.
- Về lí thuyết
Tính chất: Tác dụng với nước trong môi trường axit:
H
Peptit(x) + (x-1) H2O x α- Amino axit
(1)
- Phương pháp giải.
+ Từ phương trình (1) ta rút ra:
n peptit n H 2O n Aminoaxit
x
Số chỉ peptit :
;
m peptit m H 2O m Aminoaxit
n Aminoaxit
n peptit
Số mol nguyên tố N hoặc các mắt xích được bảo toàn.
+ Phải nắm chắc cấu tạo và M của các Amino axit sau
Công thức
M
Tên thường
Kí hiệu
C H 2 COOH
|
NH 2
75
Glyxin
Gly
CH 3 C H COOH
|
NH 2
89
Alanin
Ala
CH 3 C H – C H COOH
|
|
CH 3 NH 2
117
Valin
Val
H 2 N CH 2 4 C H COOH
|
NH 2
146
Lysin
Lys
HOOC CH 2 2 C H COOH
|
NH 2
147
C6 H 5 CH 2 C H CH 3
|
NH 2
165
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Axit
glutamic
Phenylalanin
Glu
Phe
Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm
HO
Trường THPT Điểu Cải
CH2 CH COOH
NH2
181
Tyrosin
Tyr
Phần 2. Bài tập minh họa.
Câu 1: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly thu được hỗn hợp gồm 13,5
gam Gly và 15,84 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 26,24.
B. 29,34.
C. 22,86.
D. 23,94.
Hướng dẫn giải
Tính số mol các sản phẩm :
n Gly
13,5
0,18 mol.
75
;
n GlyGly
15,84
0,12 mol
132
.
Cách 1 : Phương trình thủy phân:
Gly Gly – Gly 3Gly
a mol
3a mol
Gly Gly Gly Gly Gly Gly
b mol
b mol
b mol
3a b 0,18 a 0,02
b 0,12
b 0,12
Tổng số mol Gly-Gly-Gly là : 0,02+ 0,12= 0,14 (mol)
m = 0,14x(75x3-18x2)= 26,46 gam.
Cách 2: Bảo toàn mol nguyên tố N hoặc bảo toàn mol mắt xích Ala ta được:
3n Ala 1.0,18 2.0,12 = 0,42 mol n Ala = 0,14 mol
mpeptit ban đầu= 0,14.(75.3-18.2) = 26,24 gam. Chọn Đáp án A.
Câu 2: Cho X là hecxapeptit, Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là Gly-Ala-Gly-Glu.
Thủy phân hoàn toàn X và Y thì thu được 4 amino axit, trong đó có 30 gam Glyxin
và 28,48 gam Alanin. Giá trị của m là?
A. 77,6 gam
B. 83,2 gam
C. 87,4 gam
D. 73,4 gam
Hướng dẫn giải
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề cho
n Ala
Trường THPT Điểu Cải
28,48
30
0,32 mol; n Gly 0,4 mol
89
75
.
Gọi a,b là số mol X, Y
X :(A 2 V2 G 2 ) a mol H2O n Ala 2 a b 0,32 mol a 0,12 mol
n Gly 2 a 2b 0,4 mol b 0,08 mol
Y :(AG 2 Glu) b mol
mpeptit = 0,12.(75.2+89.2+117.2-5.18) + 0,08.(75.2+89+147-3.18)=83,2 gam
Vậy Đáp án B.
Câu 3: Hỗn hợp X gồm 3 peptit Y, Z, T đều mạch hở có tỉ lệ số mol tương ứng là
1:1:3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam
Alalin và 8,19 gam Valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của 3 peptit
trong X nhỏ hơn 10. Giá trị của m là:
A. 18,83
B. 18,29
C. 19,19
D. 18,47
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nAla= 0,16 mol ; nVal= 0.07mol.
Cách 1: Rất dễ dàng quy đổi hỗn hợp X thành nhiều hỗn hợp kiểu:
(Ala 2 Val) 0,01mol
X : (Ala) 2 0,01mol
(Ala Val ) 0,03mol
4
2
(Thỏa mãn bài toán vì đề chỉ yêu cầu số LK peptit<10).
Số mol của nước là: 0,01.2 + 0,01.1 + 0,03.5 = 0,18 mol
mX = 14,24 + 8,19 - 0.18.18 = 19,19 g
Cách 2: Gọi số mol các peptit là a; a; 3a nX = 5a.
Tỉ lệ nAla : nVal= 16:7 số nguyên tử N của hỗn hợp X là 16k+7k= 23k.
Gọi x, y , z là số mắt xích của peptit Y, Z, T.
(Y) x a mol
X : (Z) y a mol peptit [(Ala 16 Val 7 ) k 4H 2O] a mol, k N *
(T) 3a mol
z
.
Bảo toàn N: Ta có
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm
(x y 3z).a 23k.a
x 1 y 1 z 1 10
Trường THPT Điểu Cải
x y 3z
<1,83
k
k 1
23
x y 3z 3x 3y 3z 13.3 42
Vậy bảo toàn N: ax + ay + 3az = (0,16 + 0,07) a = 0,01 và nX= 0,05 mol.
n n Aminoaxit n peptit
Số mol của nước là: H2O
= 0,23 - 0,05 = 0,18 mol
mX = 14,24 + 8,19 – 0,18.18 = 19,19 g.
Nhận xét : Với cách 1 thì việc quy đổi khá dễ dàng và đúng cho tất cả các
trường hợp quy đổi khác nhau, miễm là thỏa mãn yêu cầu của đề, nên học sinh
cũng dễ hiểu. Cách 2 chặt chẽ hơn nhưng khó biến đổi hơn.
- Phần đa số chọn k=1 bỏ qua bước tìm k nên bài toán lại dễ dàng suy ra số
n
0,23
a a.a
0,01mol
16 7
23
n H2O n aa n peptit 0,18 mol . Tuy
mol peptit:
nhiên k có thể khác 1 do đó bài toán sẽ sai khi có nhiều giá trị k mà ta chỉ
chọn k=1.
Ví dụ : Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm peptit X (a mol) và peptit Y
(theo tỉ lệ mol 4:1) thu được 30 gam glyxin; 71,2 gam alanin và 70,2 gam valin.
Giải: Biết tổng số liên kết peptit có trong 2 phân tử X và Y là 7.
Tương tự giống câu 3 Gly: Ala : Val = 0,4 : 0,8 : 0,6 =2:4:3.
Nếu đưa về tỉ lệ rút gon 2:4:3. Tổng số mắt xích trong A là (2+4+3).k=9k
X có x gốc Amino axit, Y có y gốc Amino axit.
Theo tỉ lệ mol 4: 1 4x + y = 9k.
Ta có x + y - 2 = 7.
4x y 9
xy27
+ Nếu chọn k=1 thì
không có nghiệm.
4x y 18 x 3
x y 2 7
y 6.
+ Mà phải là k=2. Nên
a
n a.a
0,18
0,01mol
(2 4 3).2 18
n H2O n aa n peptit 0,18 5.0,01 0,13 mol
mX = 30 + 71,2 + 70,2 – 0,13.18 = 169,06 g.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
4x y 9.k
xy2 7
+ Nếu chọn k=3, 4… thì
đều không có nghiệm thỏa mãn.
Câu 4. Cho m gam hỗn hợp N gồm 3 pepeptit X, Y, Z đều cấu tạo từ các amino
axit (các amino axit đều no đơn chức mạch hở) có tỉ lệ mol n X:nY:nZ = 2:3:5. Thủy
phân hoàn toàn N, thu được 60 gam Gly, 80,1 gam Ala; 117gam Val. Biết tổng số
liên kết peptit trong N là 6. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau?
A. 255,4 gam.
B. 176,5 gam.
C. 226,0 gam.
D. 257,1 gam.
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nGly= 0,8 mol ; nAla= 0,9 mol ; nVal= 1 mol
Cách 1: Quy đổi hỗn hợp N thành:
X : (Ala 3 Val) 0,2mol
N : Y : (GlyAlaVal) 0,3mol
Z : (GlyVal)
0,5mol
Thỏa mãn bài toán vì số LK peptit = 6.
mN =0,2.(89.3+117-3.18) + 0,3.(75+89+117-2.18) + 0,5.(75+117-18) = 226,5g
Cách 2: Gọi số mol các peptit là 2a; 2a; 5a. nN = 10a.
Tỉ lệ nGly : nAla : nVal= 8: 9:10 số nguyên tử N của 1 mol hỗn hợp X là 8+9+10=
27.
Gọi x, y , z là số mắt xích của peptit X, Y, Z. x 1 y 1 z 1 6.
(X) x 2a mol
N : (Y) y 3a mol peptit [(Gly8 Ala 9 Val10 ) k 9H 2O] a mol, k N *
(Z) 5a mol
z
.
Chọn k=1, nên 2x + 3y + 5z = 27. (Vì 27k=2x + 3y + 5z<5x + 5y + 5z = 45).
Vậy bảo toàn Nito: 2ax + 2ay + 5az = (0,8+0,9 +1) a = 0,1 và npeptit= 1 mol.
Số mol của nước là:
n H2O n Aminoaxit n peptit
mX = 60+80,1+117 – 1,7.18 = 226,5 g.
= 2,7 - 1 = 1,7 mol
chọn C.
Nhận xét : Với cách 1 thì việc quy đổi khó tìm ra được các peptit thỏa mãn
yêu cầu của đề, nên học sinh cũng khó hiểu. Cách 2 lại dễ hơn.
Kết luận vấn đề bài toán thủy phân hỗn hợp peptit cho tỉ lệ mol x:y:z... thu
được các amino axit X, Y, Z có tỉ lệ mol a : b : c...Ta phải làm các việc sau.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Tính số mol
Trường THPT Điểu Cải
n a min oaxit
+ Tính mol nước
n a.a
(a b c).k với k=1; 2…
n H2O n aa n peptit
+ Bảo toàn khối lượng
m peptit m H 2O m a.a
Từ các kết quả tính được sẽ chọn được đáp án, tuy nhiên nếu nhiều giá trị của
k thì bài toán làm theo cách này dài dòng và không khả thi nên phải quay lại cách
tìm bộ số thỏa mãn ban đầu.
Phần 3: Bài tập vận dụng dạng 2
Câu 1. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn
hợp gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 44,01.
B. 39,15.
C. 39,69.
D. 26,24.
Câu 2. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn
hợp gồm 13,5 gam Gly;15,84 gam Gly-Gly . Giá trị m là ?
A. 29,34.
B. 22,86.
C. 23,94.
D. 26,24.
Câu 3. Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị
của m là:
A. 90,6.
B. 81,54.
C. 111,74.
D. 66,44.
Câu 4. Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam
alanin và 56,25 gam glyxin. X là:
A. đipeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. tripeptit.
Câu 5. Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam
alanin (amino axit duy nhất). X là:
A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. đipeptit.
Câu 6. X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1
nhóm -COOH; 1 nhóm -NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy
phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit; 25,6 gam
đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là:
A. 161 gam.
B. 159 gam.
C. 149 gam.
D. 143,45 gam.
Câu 7. Thủy phân hết m gam tetrapeptit: Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 30 gam Gly; 21,12 gam Gly-Gly và 15,12 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị
của m là
A. 66,24.
B. 59,04.
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
C. 66,06.
D. 66,44.
Trang 17
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Câu 8. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 39,69.
B. 26,24.
C. 44,01.
D. 39,15.
Câu 9. Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 9 gam Gly; 3,96 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?
A. 11,88.
B. 12,6.
C. 12,96.
D. 11,34.
Câu 10. Thủy phân hết m gam tripeptit : Ala-Ala-Ala( mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 8,01 gam Ala; 4,8 gam Ala-Ala. Giá trị m là ?
A. 11,88.
B. 9,45.
C. 12,81.
D. 11,34.
Câu 11. Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được
hỗn hợp gồm 0,24 mol Ala, 0,16 mol Ala-Ala và 0,1mol Ala-Ala-Ala. Giá trị của
m là ?
A. 27,784.
B. 72,48.
C. 81,54.
D. 132,88.
Câu 12. Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 170 gam alanin. Nếu
khối lượng phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắt xích alanin trong (X) là
bao nhiêu ?
A. 191.
B. 200.
C. 250.
D. 181.
Câu 13. Khi thủy phân 20 gam protein (X) thì thu được 10,68 gam alanin. Nếu
khối lượng phân tử của protein là 40000 đvC thì số mắt xích alanin trong (X) là
bao nhiêu ?
A. 191.
B. 240.
C. 250.
D. 180.
Câu 14. Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi
peptit đều được cấu tạo từ một loại α-amino axit, tổng số liên kết peptit trong 2
phân tử X, Y là 5) với tỉ lệ mol là 1 : 3. Khi thủy phân m gam hỗn hợp M thu
được 81 gam Glyxin và 42,72 gam Alanin. Giá trị m gần giá trị nào nhất dưới
đây?
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,50.
D. 110,28.
Đáp án tham khảo
1C
2D
3B
4B
11B
12A
13B
5B
6D
7B
8A
9D
10B
14A
-------------------------------------
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 18
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
DẠNG 3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI THỦY PHÂN PEPTIT TRONG KIỀM MẠNH
Phần 1. Về lí thuyết và phương pháp giải.
- Về lí thuyết
Tính chất: Tác dụng với kiềm mạnh như NaOH, KOH:
H
Peptit(x) + (x-1) H2O x α-Amino axit
(1)
o
t
x α-Amino axit + xNaOH x muối natri + x H2O
(2)
Cộng (1) với (2) theo vế ta được:
o
t
Peptit(x) + xNaOH x muối natri + 1H2O
(3)
Lưu ý khi có Glu trong mạch peptit, Glu còn 1 nhóm COOH tự do để phản ứng
với bazo tạo muối và nước, do đó số mol bazo và nước tăng lên.
- Phương pháp giải.
+ Từ phương trình (3) ta rút ra:
n peptit n H2O
;
x
Số chỉ peptit :
m peptit m NaOH m mu�i m H 2O
n NaOH
n peptit
Số mol nguyên tố N, Na… hoặc các mắt xích được bảo toàn.
+ Phải nắm chắc cấu tạo và M của các Amino axit.
Phần 2. Bài tập minh họa.
Câu 1. Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch
KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4
gam muối khan. Giá trị của m là
A. 1,64
B. 1,46
C. 1,36
D. 1,22
Hướng dẫn giải
Cách 1 : Phương trình thủy phân:
H 2 NCH 2CONHCH(CH 3 )COOH 2 KOH H 2 NCH 2COOK H 2 NCH( CH 3 )COOK H 2O
{
1 4 4 4 4 44 2 4 4 4 4 4 4
3
1 4 42 4 43 1 4 4 4 2 4 4 4 3 {
2a mol
a mol
mol
a mol
mol
1 4 4 a4 4 4 4 4 2 4 4 4 a4 4 4 43
2,4 gam
Theo đề: khối lượng 2 muối là: 113a+127a=2,4 gam a=0,01 mol.
Vậy mpeptit = 0,01.(75+89-18)=1,46 gam. Chọn B
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 19
Sáng kiến kinh nghiệm
Trường THPT Điểu Cải
Gly Ala 2KOH Mu� H 2O
i
Cách 2:
a mol
2a mol
a mol
Bảo toàn khối lượng ta được:
a 75 89 18 +2a.56 = 2,4 a.18 a= 0,01 mol .
Vậy mpeptit = 0,01.(75+89-18)=1,46 gam. Chọn B.
Câu 2. Tripeptit X sau: H2NCH2CONHCH(CH3)CONHCH(CH3)COOH. Thủy
phân hết 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu
được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là:
A. 31,9 gam.
B. 22,2 gam.
C. 35,9 gam.
D. 28,6 gam.
Hướng dẫn giải
Cách 1 : Phương trình thủy phân:
H 2 NCH 2CONHCH CH 3 CONHCH (CH 3 )COOH 3NaOH H 2 NCH 2 COONa 2 H 2 NCH(CH 3 )COONa {2 O
H
123 1 4 4 4 44
42
3
1444 4444
42
3
1 4 4 4 4 4 4 4 4 42 4 4 4 4 4 4 4 4 43
0,3 mol
0,1 mol
0,1mol
0,1 mol
0,2 mol
Theo phương trình phản ứng, khối lượng chất rắn là: m 2 muối + mNaOH còn dư.
Vậy mrắn = 0,1.97 + 0,2.111 + 0,1.40=35,9 gam. Chọn C.
Cách 2:
Gly-Ala-Ala + 3NaOH Muối + H2O . Vì NaOH dư nên:
0,1 mol
0,3 mol
0,1 mol
Bảo toàn khối lượng ta được:
mrắn = 0,1.(75+89.2-2.18) + 0,4.40 - 0,1.18 = 35,9 gam. Chọn C.
Câu 3. Hỗn hợp X gồm: tetrapeptit M là Gly-Gly-Val-Ala và tripeptit N là ValGly-Val có tỉ lệ số mol nM:nN = 1: 3. Đun nóng m1 gam hỗn hợp X với 260 ml
dung dịch KOH 0,5M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Y
có chứa m2 gam muối khan. Giá trị m1, m2 lần lượt là:
A. 17,77 gam và 11,21 gam.
B. 11,21 gam và 16,15 gam.
C. 11,21 gam và 17,77 gam.
D. 16,15 gam và 11,21 gam.
Hướng dẫn giải
Theo đề ta tính được: nKOH= 0,13 mol
Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng
Trang 20
- Xem thêm -