Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn phương pháp ôn luyện thi địa lí lớp 12 để đạt hiệu quả cao ...

Tài liệu Skkn phương pháp ôn luyện thi địa lí lớp 12 để đạt hiệu quả cao

.DOC
56
1100
115

Mô tả:

MỤC LỤC PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1.1.Tính cấp thiết của đề tài: 1.2. Mục đích của đề tài: 3 3 1.3. Đối tượng và phạm vi áp dụng: 3 1.4. Tính mới của đề tài: PHẦN 2. NỘI DUNG 4 5 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5 2.2. THỰC TRẠNG 5 2.2.1. Thuận lợi.........................................................................................................................5 2.2.2. Khó khăn.........................................................................................................................6 2.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH 6 Phần một...................................................................................................................................7 THỰC HÀNH KĨ NĂNG..........................................................................................................7 VẼ BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI THÍCH BẢNG SỐ LIỆU 7 Phần hai...................................................................................................................................35 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM.........................................................35 2.4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI PHẦN 3. KẾT LUẬN 54 3.1. KẾT LUẬN 54 3.2. KIẾN NGHỊ 54 52 1 PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài: Từ năm học 2014-2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đổi mới thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và tuyển sinh đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ) bằng cách tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia. Đó là điều lo lắng đối với thầy giáo, cô giáo và học sinh khi bước vào các kì thi sắp tới, trong đó có môn Địa lí. Để giúp các em học sinh vượt qua những trở ngại ngay từ đầu năm học, ôn thi theo nội dung chương trình sách giáo khoa đạt được kết quả tốt, tôi đa chọn đề tài “Phương pháp ôn luyện thi Địa lí lớp 12 để đạt hiệu quả cao”. 1.2. Mục đích của đề tài: Nô ôi dung đề tài được viết trên cơ sở kiến thức sách giáo khoa chương trình chuẩn và sách giáo khoa chương trình nâng cao lớp 12 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Với hệ thống câu hỏi và hướng dẫn trả lời sát với hệ thống kiến thức chuẩn, các em sẽ rèn luyện được các kĩ năng làm bài thi môn Địa lí như: vận dụng kiến thức để xử lí số liệu theo yêu cầu của đề, vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích bảng số liệu, khai thác kiến thức qua Atlat. Theo đó, đề tài còn giúp học sinh hiểu thêm về phương pháp làm bài Địa lí để đạt kết quả cao. Chính vì có vai trò quan trọng trong dạy – học, nên chúng tôi đa chọn đề tài này để nghiên cứu, mục đích để nâng cao chất lượng bộ môn và tạo cho học sinh hứng thú trong quá trình học môn Địa lí. 1.3. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Đề tài này được thực hiện cho đối tượng là học sinh trong học tập môn Địa lí, nhất là đối với học sinh lớp 12. Hy vọng rằng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực cho đông đảo các em học sinh trong học tập môn Địa lí mà cho cả các thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy môn Địa lí. Bản thân tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 2 1.4. Tính mới của đề tài: Nhận thức được vai trò quan trọng của môn Địa lí trong nhà trường và trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển Đại học - Cao đẳng, nhất là việc thực hiện đổi mới thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và tuyển sinh đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ) bằng cách tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia trong năm học này, chưa có đề tài nào tập trung vào nội dung này. Với đề tài của tôi, ngoài việc hướng dẫn cho các em học sinh biết cách làm các bài thực hành, khai thác các kiến thức từ Atlat Địa lí, tôi còn đi sâu giúp các em biết cách học bài khoa học, giảm ghi nhớ máy móc và làm bài đạt điểm cao mà đa số các em đều lúng túng khi học môn Địa lí. 3 PHẦN 2. NỘI DUNG Nội dung đề tài chia ra làm hai phần chính : Phần một: Thực hành vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích bảng số liệu. Phần hai: Hướng dẫn kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam. 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo học sinh thành những con người tích cực, năng động và sáng tạo có khả năng tiếp thu những tri thức hiện đại và biết vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống thì việc rèn luyện các kĩ năng tư duy cho học sinh đóng vai trò rất quan trọng. Việc rèn luyện tư duy cho học sinh trong thực tế học tập là dựa vào việc tự trả lời các câu hỏi và thực hiện các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và từ thực tế môi trường xung quanh đặt ra. Và khi đa có các kĩ năng tư duy tốt thì học sinh sẽ có khả năng vận dụng chúng một cách linh hoạt để trả lời các câu hỏi. Để rèn luyện kĩ năng tư duy, phương pháp ôn thi môn Địa lí đạt hiệu quả cao cho học sinh thì Atlat Địa lí Việt Nam và các bài thực hành Địa lí là tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả đối với giáo viên. Do vậy, việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí, kỹ năng nhận biết và làm các bài thực hành cho học sinh là không thể thiếu trong qúa trình học Địa lí và đặc biệt là ôn thi môn Địa lí lớp 12. 2.2. THỰC TRẠNG 2.2.1. Thuận lợi Nhà trường có điều kiện thuận lợi để hỗ trợ cho giáo viên trong giảng dạy như trang bị phòng máy chiếu, sách tham khảo. Trong thực tế giảng dạy hầu như bài nào cũng có yêu cầu sử dụng bản đồ, Atlat, các bảng số liệu thống kê, biểu đồ Các em học sinh lớp 12 phần lớn đều thấy cần thiết biết cách học và ôn tập môn Địa Lý sao cho hiệu quả, giảm bớt sự căng thẳng của việc ghi nhớ 4 máy móc, giảm thời gian đầu tư cho môn Địa lí mà vẫn đạt hiệu quả cao khi ôn tập và làm bài thi. 2.2.2. Khó khăn Một số bản đồ, phương tiện, phòng bộ môn… phục vụ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy còn thiếu. Học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của môn Địa lí so với các môn học khác, các em vẫn xem đây là môn học phụ nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học và ôn tập môn Địa lí. Một số em đa thấy được vị trí và hiệu quả của môn Địa lí trong các kỳ thi nhưng vẫn chưa có phương pháp học và ôn thi phù hợp, nên xem các bài thực hành Địa lí, khai thác Atlat Địa lí trong quá trình học và ôn tập vẫn là một nội dung khó. 2.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH Trong quá trình biên soạn đề tài, tôi đa cố gắng hệ thống hoá những kiến thức trọng yếu cần thiết, giúp học sinh có phương pháp tiếp nhận kiến thức dễ dàng hơn trong quá trình ôn tập, tập luyện làm bài thi. 5 Phần một THỰC HÀNH KĨ NĂNG Trong cơ cấu đề thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) và Cao đẳng, Đại học, phần thực hành kĩ năng chiếm tỉ lệ điểm khá cao, thường có hai câu: vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích bảng số liệu. Thực tế phần này học sinh thường đạt điểm thấp. Vậy làm thế nào để học sinh có điểm cao, đây là vấn đề đáng quan tâm. VẼ BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI THÍCH BẢNG SỐ LIỆU A. CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ 1. Yêu cầu chung Một biểu đồ có điểm cao khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau :  Nội dung biểu đồ gồm: Tên biểu đồ, chú dẫn, thước tỉ lệ, chỉ số và đơn vị.  Biểu đồ vẽ chính xác.  Biểu đồ vẽ đẹp (rõ ràng, đúng quy định). 2. Chọn biểu đồ thích hợp  Đối với một bảng số liệu có thể vẽ được nhiều loại biểu đồ đúng, song chỉ có một biểu đồ thích hợp nhất. Như vậy, biểu đồ thích hợp nhất phải thoả man các điều kiện sau :  Thể hiện chính xác theo yêu cầu bảng số liệu.  Có tính trực quan cao, thuận lợi trong so sánh và nhận xét.  Thời gian vẽ (nhanh) phù hợp với cơ cấu điểm bài thi. Vấn đề ở đây là thí sinh phải đọc kĩ đề, xem đề ra yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu, so sánh hay biểu đồ tăng trưởng,…  Khi nhận biết bảng số liệu để chọn biểu đồ, thí sinh phải nắm được ưu thế của từng loại biểu đồ. Ví dụ :  Biểu đồ hình tròn thể hiện rõ cơ cấu đối tượng, đồng thời biểu hiện được quy mô đối tượng thông qua tính đúng bán kính. 6  Biểu đồ miền (dạng tương đối chính xác) thể hiện rõ cơ cấu và biểu hiện được nhịp độ thông qua thời gian năm,…  Đối với đề thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Cao đẳng, Đại học. Biểu đồ chủ yếu tập trung vào các dạng sau :  Biểu đồ hình tròn.  Biểu đồ hình cột.  Biểu đồ đường (đồ thị).  Biểu đồ cột kết hợp đường.  Biểu đồ miền. 3. Phương pháp vẽ các dạng biểu đồ 3.1. Đối với biểu đồ hình tròn  Chủ yếu dùng để thể hiện quy mô và cơ cấu. Khi vẽ thí sinh nên tính ra độ, sử dụng thước đo độ để vẽ (nhanh và chính xác), lấy tia 12h làm mốc, vẽ lần lượt theo chiều kim đồng hồ, theo thứ tự đối tượng.  Trường hợp đề ra yêu cầu thể hiện quy mô, thí sinh cần tính bán kính. Ví dụ 1: Cho bảng số liệu về diện tích cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên (Đơn vị : nghìn ha) Cây công nghiệp 1995 1999 Tổng số 230,7 407,4 Cà phê 147,4 293,9 Cao su 52,5 86,3 Chè 15,6 18,7 Cây khác 15,2 8,5 Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên qua các năm 1995 và 1999. 7 Câu b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về quy mô và cơ cấu diện tích cây công nghiệp nói trên. Trường hợp bài tập này, thí sinh có thể vẽ hình tròn năm 1999 lớn hơn hình tròn năm 1995. Nếu thí sinh muốn thể hiện quy mô chính xác có thể áp dụng công thức sau để tính bán kính năm 1999 so với năm 1995. R2  S2 R1 S1 (Trong đó R1 là bán kính của năm 1995, R 2 là bán kính 1999, S1 và S2 là tổng số của năm 1995 và năm 1999, R1 được phép chọn quy ước). Chọn R1 = 2 cm  thì R1999 = 2,7 cm. Thí sinh dựa vào kết quả tính để vẽ hai biểu đồ có bán kính khác nhau.  Biểu đồ thể hiện cơ cấu còn có thể biểu hiện dưới dạng bán nguyệt đồng tâm. Dạng biểu đồ này giúp chúng ta so sánh quy mô và cơ cấu hai đối tượng khác nhau trong một năm. Dấu hiệu để học sinh nhận biết khi vẽ biểu đồ này là :  Bảng số liệu một năm có 2 tổng, hoặc hai năm thì có 4 tổng.  Yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu. Ví dụ 2 : Cho bảng số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế của cả nước và Đông Nam Bộ (Đơn vị : tỉ đồng) Năm 1995 2002 Cả nước – Tổng số : 103374 261092 + Công nghiệp quốc doanh 51990 105119 + Công nghiệp ngoài quốc doanh 25451 63474 + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Đông Nam Bộ 25933 92499 – Tổng số : 50508 125684 8 + Công nghiệp quốc doanh + Công nghiệp ngoài quốc doanh 19607 35616 9942 27816 + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 20959 62252 Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế của cả nước, Đông Nam Bộ năm 1995 và 2002. * Các bước tiến hành : o Xử lí sốố liệu (%) : Năm 1995 2002 100,0 100,0 + Công nghiệp quốc doanh 50,3 40,3 + Công nghiệp ngoài quốc doanh 24,6 24,3 25,1 35,4 100,0 100,0 + Công nghiệp quốc doanh 38,8 28,4 + Công nghiệp ngoài quốc doanh 19,7 22,1 + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 41,5 o Tính quy mô của 4 tổng: theo công thức (1). 49,5 Cả nước – Tổng số : + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Đông Nam Bộ – Tổng số : o Dựa vào kết quả đa tính ở bảng trên để vẽ biểu đồ. 9 3.2. Đối với biểu đồ hình cột Biểu đồ hình cột có thể vẽ 2 dạng : thanh đứng và thanh ngang.  Biểu đồ hình cột đơn : dùng để biểu hiện quy mô số lượng của một đại lượng, như : dân số, sản lượng, diện tích,…  Biểu đồ cột chồng : vẽ chồng nối tiếp, như biểu đồ thể hiện tình trạng việc làm của một vùng hay của cả nước trong một năm. Trong đó, biểu đồ cột chồng dạng tương đối thường thể hiện cơ cấu đối tượng. 3.3. Đối với biểu đồ đường (đồ thị) Loại biểu đồ này dùng để biểu diễn sự thay đổi của các đại lượng theo chuỗi thời gian. * Điểm lưu ý :  Chọn tỉ lệ hai trục cho phù hợp với những đối tượng có số liệu gần tương đương về giá trị.  Trường hợp ba đối tượng trở lên, cần thiết kế chú dẫn trước, trường hợp nhiều đối tượng có thể ghi trực tiếp vào cuối mỗi đường. 3.4. Đối với biểu đồ cột kết hợp đường  Thường dùng cho bảng số liệu có hai hoặc ba đối tượng khác nhau về đơn vị (không yêu cầu lấy năm gốc bằng 100%). 10  Đối với dạng biểu đồ này, thí sinh nên vẽ hình cột trước, vẽ đường sau. Vì điểm xuất phát biểu đồ đường nằm giữa hình cột hoặc nằm giữa hai cột (nếu bảng số liệu có hai đối tượng có chung một đơn vị).  Biểu diễn năm theo trục hoành phải chia các khoảng cách tương ứng với thời gian. Thang tỉ lệ của hai trục tung nên lấy chiều cao bằng nhau để dễ đọc và bảo đảm tính thẩm mĩ của biểu đồ. 3.5. Đối với biểu đồ miền * Có hai dạng: tương đối và tuyệt đối.  Dạng tương đối: biểu đồ miền ở dạng tương đối, thường sử dụng để vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lanh thổ (bảng số liệu có 4 năm trở lên).  Dạng tuyệt đối: sử dụng giá trị tuyệt đối để vẽ (trường hợp này ít gặp trong các đề thi). * Cách vẽ : vẽ chồng nối tiếp các đối tượng lên nhau (tính từ gốc toạ độ).  Lưu ý : Đối với đề thi tốt nghiệp THPT trong vẽ biểu đồ và nhận xét bảng số liệu, thí sinh cần lưu ý các công thức để tính toán như: tính mật độ dân số, tính tỉ suất gia tăng tự nhiên, tính cán cân xuất nhập khẩu…bên cạnh công thức tính toán khoa học, thì đơn vị tính phải thống nhất. Đối với các kì thi Đại Học và Cao Đẳng, đề thi yêu cầu ở mức độ cao hơn. Ví dụ 3: Cho bảng số liệu về dân số, tỉ lệ dân thành thị và nông thôn : Năm Dân số (triệu người) Tỉ lệ dân thành thị và 1960 30,17 18,6 1989 64,41 25,1 1999 76,60 30,9 2000 77,63 31,9 2005 83,11 36,8 2007 85,17 37,8 nông thôn (%) Câu a. Tính tỉ trọng dân số thành thị và nông thôn từ 1960 đến 2007. Câu b. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn. Câu c. Nhận xét và giải thích nguyên nhân. – Trường hợp câu a, thí sinh phải giải phương trình để tính ra số dân thành thị và nông thôn. 11 Cụ thể : + Gọi dân số thành thị là x (triệu người). + Gọi dân số nông thôn là y (triệu người). + Tổng dân số là a (triệu người). + Tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn là b. (Trong đó a và b là 2 số đa biết ; x, y là ẩn số). Ta có hệ phương trình :   x  y  a  b x  y  100   yb  100  y  a   x  yb 100     x  y  a  yb   x  100 b   y (100  1)  a   x  yb  100  b  100  y ( 100 )  a   x  yb 100   y 100a ab ; x b  100 b  100 Thay số vào, chúng ta có kết quả của từng năm. Lưu ý thí sinh không nên đưa phép tính vào bài làm, chỉ lập khung biểu và điền kết quả vào theo từng năm. B. CÁCH NHẬN XÉT BẢNG SỐ LIỆU VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ * Nhận xét bảng số liệu thường có hai phần : 12 1. Nhận xét chung (thường có hai trường hợp) – Nếu bảng số liệu là một chuỗi thời gian (nhiều năm: Thí sinh trả lời câu hỏi tăng hay giảm ? Tăng liên tục hay không? Nếu tăng thì lấy số liệu năm cuối chia số liệu năm đầu (số liệu tuyệt đối) để biết tăng gấp mấy lần (tăng nhanh hay tăng chậm) ; riêng số liệu tương đối (%) thì trừ. Đối với trường hợp giảm thì làm phép trừ để biết giảm bao nhiêu? – Trường hợp bảng số liệu chỉ một năm, nhưng trong đó có nhiều đối tượng. Trường hợp này thí sinh trả lời câu hỏi: giá trị (hoặc) tỉ trọng giữa các đối tượng có sự phân hoá hay không. Không nhận xét tăng hay giảm vì không có mốc thời gian để so sánh. 2. Nhận xét riêng Chọn nét đặc trưng của bảng số liệu hoặc biểu đồ để nhận xét, thường có ba trường hợp xảy ra :  Trường hợp 1: nếu số liệu tăng liên tục, chọn giai đoạn tăng nhanh và giai đoạn tăng chậm để nhận xét (giai đoạn từ năm nào đến năm nào ?).  Trường hợp 2 : nếu số liệu tăng không liên tục, thì chọn các giai đoạn biến thiên lấy đó làm nét đặc trưng bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét.  Trường hợp 3 : trường hợp một năm có nhiều đối tượng, thí sinh nên phân thành 3 nhóm để nhận xét : nhóm đối tượng cao, nhóm trung bình và nhóm đối tượng thấp. Nếu bảng số liệu có ít đối tượng thì nên phân theo thứ bậc. Trường hợp này thường ra dưới dạng biểu đồ hình cột. C. BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài tập 1 : Cho bảng số liệu về cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, năm 2005 : (Đơn vị : %) Loại đất Đất nông nghiệp Đồng bằng Đồng bằng sông Hồng 51,2 sông Cửu Long 63,4 13 Đất lâm nghiệp 8,3 8,8 Đất chuyên dùng 15,5 5,4 Đất ở 7,8 2,7 Đất chưa sử dụng, sông suối 17,2 19,7 Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Câu b. Nhận xét, giải thích về cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng.  Bài giải : a. Vẽ biểu đồ : b. Nhận xét và giải thích :  Cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có sự khác nhau. Trong đó đáng chú ý nhất là đất nông nghiệp, đất chuyên dùng và đất ở.  Đất nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng chiếm tỉ trọng thấp hơn so với đồng bằng sông Cửu Long (51,2 % so với 63,4 %). Vì đồng bằng sông Hồng khả năng mở rộng đất nông nghiệp hạn chế, mật độ dân số lại đông, các ngành kinh tế khác phát triển mạnh (y tế, giáo dục, thương mại,…).  Đất chuyên dùng và đất ở : đồng bằng sông Hồng, hai loại đất này chiếm tỉ lệ lớn hơn đồng bằng sông Cửu Long (23,3 % so với 8,1 %). 14 Vì đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lâu đời, nên dân số tập trung đông. Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá diễn ra mạnh. Riêng đồng bằng sông Cửu Long diện tích lớn, mật độ dân số thấp, các ngành kinh tế chưa phát triển.  Đất chưa sử dụng ở đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn đồng bằng sông Hồng về diện tích và cơ cấu (2,5%). Đây là điều kiện để đồng bằng sông Cửu Long mở rộng diện tích, nâng cao hiệu quả kinh tế. Bài tập 2 : Cho bảng số liệu về diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm, năm 2005 : (Đơn vị : nghìn ha) Loại cây Cả nước Trung du và Tây miền núi Bắc Bộ Cây công nghiệp lâu năm 1633,6 91,0 Cà phê 497,4 3,3 Chè 122,5 80,0 Cao su 482,7 – Các cây khác 531,0 7,7 Câu a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu diện tích cây Nguyên 634,3 445,4 27,0 109,4 52,5 công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên năm 2005. Câu b. Nhận xét và giải thích sự giống nhau và khác nhau trong sản xuất cây công nghiệp lâu năm giữa hai vùng.  Bài giải : a. Vẽ biểu đồ : – Xử lí số liệu: (Đơn vị : %) Các loại cây Cà phê Chè Cao su Cả nước 30,4 7,5 29,5 khác 32,6 TD,MN Bắc Bộ 3,6 87,9 0,0 8,5 Tây Nguyên 70,2 4,3 17,2 8,3 15 – Tính bán kính để vẽ biểu đồ và so sánh quy mô về diện tích của ba đối tượng. b. Nhận xét và giải thích vềề sự giốống nhau và khác nhau trong sản xuấốt cấy cống nghiệp lấu năm giữa hai vùng : Trung du và miền núi Tây Nguyên Bắc Bộ – Cả 2 vùng đều có địa hình trung du và miền núi. – Đất feralít trên đá phiến, đá – Chủ yếu đất đỏ ba dan. – Điều kiện sản vôi và đá mẹ khác. xuất (địa hình, – Khí hậu nhiệt đới ẩm gió – Khí hậu cận xích đạo đất và khí hậu) mùa, có một mùa đông lạnh. nhưng có sự phân hoá theo độ cao  sản phẩm đa – Quy mô sản xuất (sản phẩm chính) dạng. – Cây có nguồn gốc cận nhiệt – Cây công nghiệp nhiệt như chè, trẩu, sở,… có diện đới (cà phê, cao su, hồ tiêu, tích lớn nhất cả nước. điều,…), cây cận nhiệt như chè. 16 Bài tập 3 : Cho bảng số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế : (Đơn vị: tỉ đồng) Thành phần kinh tế 1996 2005 Nhà nước 74 161 249 085 Ngoài nhà nước 35 682 308 854 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 39 589 433 110 Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và năm 2005. Nêu nhận xét và giải thích.  Bài giải : – Xử lí số liệu: (Đơn vị : %) Thành phần kinh tế 1996 100,0 2005 100,0 Nhà nước 49,6 25,1 Ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, cá thể) 23,9 31,2 26,5 43,7 Tổng Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài - Vẽ biểu đồ: – Nhận xét : + Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta từ 1996 đến 2005 tăng rất nhanh (tăng 3,4 lần). 17 + Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực nhà nước giảm (24,5%); khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh (7,3% và 17,2%). – Giải thích :  Sự thay đổi cơ cấu trên phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.  Chính sách mở rộng đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt ưu tiên phát triển công nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bài tập 4 : Cho bảng số liệu thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng kinh tế nước ta năm 2004 : (Đơn vị : nghìn đồng) Vùng Trung du miền Đông Bắc Tây Bắc núi Bắc Bộ 1999 210,0 2004 379,9 265,7 Đồng bằng sông Hồng 280,3 488,2 Bắc Trung Bộ 212,4 317,1 Nam Trung Bộ 252,8 414,9 Tây Nguyên 344,7 390,2 Đông Nam Bộ 527,8 833,0 Đồng bằng sông Cửu Long 342,1 471,1 Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng năm 2004. Câu b. So sánh và nhận xét mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng qua năm 1999 và 2004.  Bài giải : 18 a. Vẽ biểu đồ : b. So sánh và nhận xét mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng qua các năm :  Mức thu nhập bình quân của các vùng năm 1999 đến năm 2004 đều tăng, nhưng tốc độ tăng khác nhau.  Mức thu nhập bình quân giữa các vùng luôn có sự chênh lệch: + Vùng có mức thu nhập cao nhất là Đông Nam Bộ (833 nghìn đồng), tiếp đến là vùng đồng bằng sông Hồng (488,2 nghìn đồng) và đồng bằng sông Cửu Long (471,1 nghìn đồng).  Các vùng có thu nhập trung bình (nêu dẫn chứng… ).  Các vùng có mức thu nhập thấp: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (nêu dẫn chứng) Bài tập 5 : Cho bảng số liệu về tình trạng việc làm của nước ta năm 2005 (Đơn vị : %) Lực lượng lao động Tổng số Cả nước 100,0 Khu vực Nông thôn 100,0 19 Thành thị 100,0 Thất nghiệp 2,1 1,1 5,3 Thiếu việc làm 8,1 9,5 4,5 Có việc làm 89,8 89,4 90,2 Câu a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm và có việc làm của cả nước, nông thôn và thành thị, năm 2005. Câu b. Nhận xét và giải thích tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở thành thị và nông thôn.  Bài giải : a. Vẽ biểu đồ : b. Nhận xét và giải thích :  Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của nước ta năm 2005 khá cao (thất nghiệp: 2,1 % ; thiếu việc làm : 8,1%).  Khu vực nông thôn có tỉ lệ thiếu việc làm cao hơn thành thị (9,5% so với 4,5 %).  Khu vực thành thị có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn nông thôn (5,3 % so với 1,1%).  Nguồn lao động nước ta sử dụng chưa có hiệu quả, cần có chiến lược sử dụng lao động hợp lí và lâu dài. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan