Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn-rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho...

Tài liệu Skkn-rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7

.DOC
10
3062
98

Mô tả:

rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 A. Đặt vấn đề Trong chương trình địa lý THCS có rất nhiều kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh. Kỹ năng là một trong những điều cần thiết cho môn học địa lý, đặc biệt trong phần địa lý lớp 7, khi học sinh mới bắt đầu làm quen với chương trình học mới của cấp 2, các kỹ năng còn là điều hoàn toàn mới mẻ. Vì vậy cần hướng cho các em làm quen một cách nhẹ nhàng, gây hứng thú thực sự để có sự yêu thích môn học. Môn Địa lý 7 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lý và các hoạt động của con người ở trên trái đất cũng như các châu lục, góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn, giúp cho học sinh bước đầu vận dụng kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và thế giới trong thời đại mới. Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Có rất nhiều kỹ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy Địa lý 7. Một trong những 1 kỹ năng quan trọng đó là : “ Kỹ năng về cách đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa”. Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý 7, nó đòi hỏi học sinh phải nắm vững nội dung đã học. Nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được về đặc điểm chế độ nhiệt, chế độ mưa, sự phân bố của nó và ngược lại cũng có thể lập được biểu đồ dựa vào số liệu cho sẵn. Đây cũng là nội dung được làm nhiều trong các tiết thực hành, và nội dung này cũng xuyên suốt trong quá trình học tập môn địa lý của các em cho mãi về sau. Trên thực tế, học sinh lớp 7 phần lớn đều chưa thạo kỹ năng quan trọng này. Thường học sinh lúng túng trong cách đọc biểu đồ, lẫn giữa nhiệt độ và lượng mưa, lẫn cột số liệu có sẵn, hoặc nếu đọc được thì các em lại chưa xác định được thời gian các mùa trong năm. Việc rèn cho học sinh cách đọc biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ là một trong những trọng tâm về thực hành địa lý 7. Do đó tôi xin chọn đề tài : Rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7 ” Trong bài viết nhỏ này, tôi xin được đưa ra một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể mà tôi đã áp dụng thành công trong các tiết dạy Địa lý 7 trong những năm vừa qua. B. nội dung 1. Đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa 2 Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương qua hai yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ gồm có hai trục tung hai bên biểu diễn hai đối tượng cùng một thời gian, đó là nhiệt độ và lượng mưa và một trục hoành - Một trục tung có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C ( oC). - Một trục tung có các vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng mm. VD: Nhiệt độ SGK đưa ra là 270C thì khi lấy nên lấy tròn số đến 300C. Lượng mưa cao nhất ở tháng 8 của đới khí hậu ôn hoà 320mm thì khi xác định trên trục tung là 350mm - Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ. ( Hình bên là minh hoạ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình ở Pớt - Australia) Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối liền các tháng trong năm. Sự biến thiên 3 lượng mưa hàng tháng được thể hiện bằng hình cột ( hoặc đường cong màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm) Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn biến khí hậu của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau: Về nhiệt độ: + Trên 20oC là tháng nóng + Từ 10oC đến 20oC là tháng mát ( ấm áp xứ lạnh) + Từ 5 oC đến 10oC là tháng lạnh ( mát xứ lạnh) + Từ - 5oC đến 5oC là rét đậm + Dưới -5oC là quá rét. Về lượng mưa : + Trên 100mm là tháng mưa ( Trung bình năm từ 1200 2500mm) + Từ 50mm - 100mm là tháng khô ( Trung bình năm từ 600 -1200mm) + Từ 25mm - 50mm là tháng hạn ( Trung bình năm từ 300mm - 600mm) + Dưới 25 mm là tháng kiệt ( Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc – Trung bình năm dưới 300mm) Ví dụ 1: Bài tập thực hành số 2 trang 40: 4 Có ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, chọn biểu đồ phù hợp với ảnh Xavan kèm theo: 5 + Yêu cầu học sinh xem ảnh Xavan ; xác định môi trường của ảnh ( Đây là môi trường nhiệt đới) + Nhắc lại đặc điểm của môi trường nhiệt đới: - Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa - Có hai lần nhiệt độ lên cao. + Đọc biểu đồ: Biểu đồ A: Nóng quanh năm, lúc nào cũng có mưa không đúng( loại) Biểu đồ B: Nóng quanh năm, hai lần nhiệt độ tăng cao, Mưa theo mùa, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 > 160mm, Thời kì khô ba tháng không mưa � Là môi trường nhiệt đới. Biểu đồ C: Nóng quanh năm, hai lần nhiệt tăng, Mưa theo mùa. Tháng mưa lớn nhất là tháng 8: 40mm, Thời kỳ khô hạn 6 tháng không mưa � Là môi trường nhiệt đới. Vậy xác định biểu đồ B hay C ? Tại sao? Ta thấy biểu đồ B mưa nhiều, thời kì khô hạn ngắn hơn C, lượng mưa nhiều hơn, phù hợp với xavan có nhiều cây cao hơn là C. � Do đó biểu đồ B phù hợp với Xavan trong bài. 6 Ví dụ 2. Ba biểu đồ lượng mưa trang 44 SGK Ôn đới hải dương Ôn đới lục địa Học sinh đọc ba biểu đồ trên và điền số liệu vào bảng sau: o Nhiệt độ ( C) Biểu đồ khí hậu Tháng 1 Tháng 7 H i Ôn Đị đớai Trung hlụảci đị dươ a ảng Lượng mưa ( mm) Tháng Tháng 1 Kết luận chung 7 Ôn đới hải Hè mát, đông dương ấm mưa quanh ( Brét - 48oB) 6 16 133 62 mùa thu, đông. Đông rét, hè Ôn đới lục địa ( Matxcơva - -10 19 31 74 56oB) Địa Trung Hải ( Athen - 41oB) năm, nhiều vào mát, mưa nhiều. Hè nóng, mưa 10 28 69 9 ít. Đông mát, mưa nhiều. 2. Các bước đọc biểu đồ và lượng mưa 7 Cần đọc lần lượt đường cong biểu diễn nhiệt độ và các cột lượng mưa trong năm để biết thông tin về khí hậu nơi đó. * Đọc đường nhiệt độ cần khai thác: + Nhiệt độ tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất + Chênh lệch nhiệt độ ( bình độ nhiệt) ? Nhiệt độ trung bình năm? + Qua đó biết đặc điểm chế độ nhiệt thuộc kiểu khí hậu nào. Ví dụ 3: Hình7.3: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội Nhiệt độ tháng nóng nhất là tháng 7 ( 30oC) lạnh nhất là tháng 1 ( 16oC) Chênh lệch nhiệt độ là : 14oC; nhiệt độ trung bình năm khoảng 24oC Từ đó rút ra Hà Nội thuộc khí hậu nhiệt đới. * Đọc cột lượng mưa cần khai thác các thông tin sau: + Mưa nhiều tháng nào? ít tháng nào? + Mưa nhiều mùa nào? ít mùa nào? + Sự phân bố mưa như thế nào? mưa đều quanh năm hay tập trung theo mùa? + Tổng lượng mưa cả năm Các thông tin trên cho biết đặc điểm chế độ mưa của địa phương thuộc kiểu khí hậu nào? Ví dụ: Mưa vào thu đông: Khí hậu Địa Trung Hải 8 Nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm: Môi trường xích đạo ẩm Mưa tập trung một mùa, nhiệt độ lớn hơn 22 oC, thời kỳ khô hạn dài: Môi trường nhiệt đới Mùa đông ấm, hè mát, mưa quanh năm và mưa nhiều vào thu đông: Môi trường ôn đới hải dương. Mùa đông rét, hè mát, mưa nhiều vào hè: Ôn đới lục địa Mưa ít, nhiệt độ cao quanh năm, đông lạnh: Môi trường hoang mạc. So sánh và phân tích biểu đồ nhiệt độ và biểu đồ lượng mưa để tìm ra tính chất khí hậu của địa phương. Đây là vấn đề rất quan trọng, vì chỉ khi nào cả hai biểu đồ này thể hiện đúng các đặc trưng của một kiểu khí hậu nào đó ta mới biết địa phương đó thuộc kiểu khí hậu nào ( tuy nhiên có thể có chung đặc điểm về chế độ nhiệt ẩm của khí hậu nhiệt đới nhưng các mùa khác nhau) C. kết luận Trong chương trình địa lý 7 không chỉ rèn kỹ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa mà còn rèn kỹ năng về bản đồ, sơ đồ, hình ảnh địa lý, lát cắt, lược đồ,... Nhờ vào hệ thống kênh hình, học sinh có thể khai thác thuận lợi những tri thức địa lí dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên.Thông qua kênh hình học sinh có thể phát huy trí lực của mình, nâng cao khả năng quan sát và suy luận, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn cuộc 9 sống, và có thể áp dụng nó vào nhiều dạng để khắc sâu kiến thức. Qua kinh nghiệm đã dạy và áp dụng ở một số năm khi dạy địa lý tôi nhận thấy rằng: Khi hướng dẫn các kỹ năng cho học sinh một cách nhuần nhuyễn, tạo cho các em một thói quen làm việc với lược đồ, bản đồ, tranh ảnh, thì lúc đó học sinh thực sự có hứng thú, ghi nhớ kiến thức rất nhanh và lâu.Với học sinh tất cả các cấp và đặc biệt là học sinh lớp 7 với nội dung đã nêu, tôi thường vận dụng vào các tiết dạy có biểu đồ và các tiết thực hành, nhìn chung, học sinh vận dụng nhanh, đạt kết quả tốt, lớp học sôi nổi. Trên đây là các ý kiến của tôi về kỹ năng đọc biểu đồ, sẽ còn rất nhiều thiếu sót rất mong sẽ nhận được sự góp ý, trao đổi của các đồng nghiệp để sản phẩm của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan