Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn sử dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy môn địa lí 10, 11 ...

Tài liệu Skkn sử dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy môn địa lí 10, 11

.DOC
28
1155
69

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ Tác giả: Nguyễn Thị Hằng Trình độ chuyên môn: Cử nhân. Chức vụ: Tổ phó chuyên môn Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Huệ Nam Định, ngày 28 tháng 5 năm 2015 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1.Tên sáng kiến : Sử dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy môn Địa lí. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Môn địa lí lớp 10, 11, 3. Thời gian áp dụng sang kiến: Từ tháng 1 năm 2010 đến nay. 4. Tác giả : Họ và tên : Nguyễn Thị Hằng Năm sinh : 1976 Nơi thường trú: 735 – Đường Trường Chinh – Phường Hạ Long, Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân Chức vụ công tác: Tổ phó chuyên môn. Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Huệ , Nam Định Địa chỉ liên hệ : 735 – Đường Trường Chinh – Phường Hạ Long, Nam Định Điện thoại : 0913121785. Email: [email protected] 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến : Tên đơn vị :Trường THPT Nguyễn Huệ , Nam Định Địa chỉ : 5 đường Nguyễn Văn Trỗi, Nam Định Điện thoại :0350.384.412 2 PHẦN I: MỞ ĐẦU I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong nhiều năm qua, giáo dục và đào tạo đã tiến hành cải cách, thay đổi mục tiêu, chương trình, nội dung và đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, những thay đổi trong phương pháp giảng dạy, học tập nói chung còn ít và chậm nên đã phần nào hạn chế đến chất lượng giáo dục, đào tạo học sinh. Nghị quyết TW IV về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đã chỉ rõ: "Cần đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả cấp học, các bậc học", cần "áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Với phương châm trên, đổi mới phương pháp giáo dục phải nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực nghĩ và làm một cách tự chủ, năng lực đặt và giải quyết vấn đề ngay trong quá trình tự học ở trường. Để tạo được những khả năng đó cho học sinh thì người thầy phải có chức năng là người hướng dẫn cho học sinh tự tìm ra kiến thức, giải đáp những câu hỏi, xử lí những tình huống, biết làm việc cá nhân, làm việc với bạn, với thầy. với tập thể, biết chuyển quá trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo.Thầy là người trọng tài đánh giá kết quả học tập, là người cố vấn giúp học sinh tự đánh giá, tự điều chỉnh theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo. Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ mà trong đó chất xám và trí tuệ đóng vai trò chủ chốt. Thực tế đó đã đặt ra cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trọng trách là phải đào tạo ra những con người thông minh, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và làm việc đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ mục tiêu trên đổi mới phương pháp giáo dục là việc làm cần thiết và đòi hỏi giáo viên phải biết tiếp cận và làm quen với phương pháp giảng dạy mới để thích ứng với nội dung chương trình sách giáo khoa, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục trong thời đại mới. Trong giảng dạy biết sử dụng phối hợp các phương pháp là nghệ thuật của người giáo viên, giúp bài giảng trở nên phong phú, sinh động không trở nên nhàm chán và học sinh lại có hứng thú trong học tập và phát huy được tính tích cực học tập của mình. Tuy nhiên cần phải hiểu rằng không có phương pháp vạn năng hoặc phương pháp duy nhất sử dụng trong bất cứ tình huống nào, đối tượng nào, môi trường nào, phương pháp mang bản chất sáng tạo và do đó hiệu quả của nó tuỳ thuộc chủ yếu vào người lựa chọn và sử dụng phương pháp. Trải qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tôi mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm: "Sử dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy Địa lí”. Theo tôi, đây là vấn đề rất cần thiết của lý luận và thực tiễn giảng dạy Địa lý ở trường THPT. II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Vấn đề về việc sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học Địa lí ở trường THPT. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp thảo luận. Hoạt động học tập và quá trình nhận thức của học sinh THPT với kiến thức môn học. III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài nhằm nắm vững cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp hướng dẫn học sinh thảo luận để tiến hành vận dụng phương pháp này vào dạy học Địa lí ở THPT nói chung. Từ đó, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học của bộ môn Địa lí. Nghiên cứu lí luận để nắm khái quát khái niệm, đặc điểm, ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học nói chung và nắm vững phương pháp thảo luận nói riêng. 3 Thông qua việc thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của phương pháp thảo luận. Tìm ra những giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế của phương pháp khi vận dụng vào thực tiễn dạy học Địa lí ở trường THPT. Rút ra các kết luận cần thiết, đề xuất khả năng ứng dụng vào thực tiễn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: - Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu, lựa chọn những tài liệu cần thiết về tâm lí học, lí luận dạy học Địa lí, các tài liệu mới cập nhật vào trong dạy học từng tiết, bổ sung các số liệu mới... - Phương pháp xử lí tài liệu: Bao gồm đọc, phân tích tài liệu,xử lí các số liệu phục vụ cho giảng dạy... 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Điều tra sư phạm: Tiếp cận với học sinh, lấy ý kiến của học sinh và giáo viên, dự giờ các khối lớp. - Thực nghiệm sư phạm: Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; Xây dựng các giáo án vận dụng phương pháp thảo luận để dạy thực nghiệm. Sau đó đối chiếu so sánh với lớp đối chứng để rút ra kết luận, phương hướng sử dụng phương pháp thảo luận. V. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tương đối rộng ( Địa lí - chương trình chuẩn - ở trường THPT), do vậy phương pháp thảo luận sẽ được áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng học sinh. 4 PHẦN II: NỘI DUNG I. PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 1.1. Phương pháp thảo luận được hiểu như thế nào? - Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một vấn đề nào đó giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa người học với nhau. Mục đích của thảo luận là giúp cho học sinh cùng tham gia phân tích một vấn đề hoặc nêu ra các ý kiến khác nhau và kết quả là có thể làm thay đổi thái độ của người tham gia. - Thảo luận là một hoạt động không chỉ diễn ra ở ngoài lớp mà còn ở trong lớp. Ở đó học sinh có thể đưa ra những ý kiến khác nhau hoặc cân nhắc những ý kiến đã trình bày. Các em có thể đồng tình hay phản bác các ý kiến người khác nêu ra. 1.2. Phương pháp thảo luận có ý nghĩa như thế nào? Phương pháp thảo luận có ý nghĩa lớn trong dạy học. - Thảo luận có tác dụng phát triển được óc tư duy khoa học của học sinh. Thông qua thảo luận sẽ giúp học sinh mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề học tập trên cơ sở nhìn nhận các vấn đề một cách có suy nghĩ. - Thảo luận giúp học sinh phát triển các kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, giúp học sinh bình tĩnh, tự tin phát biểu trước đông người đồng thời bằng hình thức này còn bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu thông qua việc đọc sách, tài liệu tham khảo và khảo sát ngoài thực địa. - Thông qua thảo luận có thể thay đổi quan điểm của cá nhân nhờ cách lập luận lôgic có cơ sở khoa học và có sức thuyết phục của các học sinh khác trong nhóm, lớp. - Quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ tạo nên mối quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh giúp giáo viên đánh giá được năng lực nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của học sinh. Từ đó làm cho tình cảm thày và trò càng thêm gắn bó và thân thiện hơn. 2. Thực hiện phương pháp thảo luận trong dạy học địa lí: Muốn cho việc thảo luận đạt kết quả tốt, các khâu quan trọng cần thực hiện là: 2.1. Chuẩn bị nội dung thảo luận: Vấn đề thứ nhất: Giáo viên cần chọn bài, chọn vấn đề thích hợp cho học sinh thảo luận. Những bài, nội dung cho học sinh thảo luận thường là những bài, nội dung không khó về mặt nội dung, nhưng được nhiều người quan tâm, gần gũi với cuộc sống của học sinh. Vấn đề thứ hai: Cần lưu ý chọn đề tài thảo luận là phải nghiên cứu xem học sinh đã biết gì, cảm thấy gì, sẽ suy nghĩ gì về chủ đề sẽ nêu ra. Nội dung thảo luận có thể là một nội dung bài học hoặc các vấn đề về dân số, lao động - việc làm, môi trường, tài nguyên thiên nhiên của địa phương, của đất nước. Phương pháp này sẽ thúc đẩy, nảy sinh sự hứng thú học tập của học sinh. Khi lựa chọn được vấn đề thảo luận đúng yêu cầu, giáo viên cho học sinh chuẩn bị, ý kiến phát biểu của học sinh phải ghi ra giấy. Từ đó học sinh sẽ ý thức được yêu cầu, nội dung của vấn đề thảo luận, các nguồn tài liệu chính, phương pháp tiến hành, kế hoạch thực hiện và nhiệm vụ của tập thể cũng như của từng cá nhân. Học sinh cần nghiên cứu nội dung bài học, liên hệ thực tế, kết hợp với vốn hiểu biết của bản thân để đề xuất ý kiến đưa ra trong quá trình thảo luận. Trước khi thảo luận, giáo viên phải kiểm tra tới từng chi tiết: Nội dung mà học sinh phải chuẩn bị, ý thức tinh thần tham gia thảo luận đã sẵn sàng chưa, các điều kiện khác chuẩn bị như thế nào? 2.2. Tiến hành thảo luận: 5 a. Mở đầu thảo luận: Giáo viên cần thông báo cho học sinh về chủ đề thảo luận, nội dung thảo luận, qui trình thảo luận. b. Hướng dẫn thảo luận: Kết quả thảo luận phụ thuộc vào quan hệ giữa giáo viên và học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và chủ đề đưa ra thảo luận. …quan hệ giữa giáo viên và học sinh, thái độ cư sử, gương mặt, lời nhận xét, bình luận của giáo viên sẽ có tác động tới hứng thú của học sinh. c. Tổng kết thảo luận: Kết thúc mỗi phần thảo luận giáo viên phải: - Tổng kết những ý kiến phát biểu, hệ thống những ý kiến thống nhất và chưa thống nhất. - Tham gia ý kiến cho những điều chưa thống nhất giúp học sinh đi đến việc thống nhất quan điểm đồng thời bổ sung thêm những ý kiến cần thiết mà trong quá trình thảo luận học sinh chưa đề cập tới. - Đánh giá ý kiến phát biểu, nhận xét về tinh thần thái độ làm việc chung của tập thể hoặc của nhóm, của cá nhân. 2.3. Các hình thức thảo luận: Bao gồm: + Thảo luận theo nhóm nhỏ + Thảo luận theo lớp a. Thảo luận theo nhóm nhỏ: Hình thức này tạo cho học sinh tâm lí thoải mái hơn so với thảo luận theo lớp. Đối với thảo luận theo nhóm nhỏ những học sinh vốn dè dặt khi phát biểu trước cả lớp thì giờ đây sẽ có tâm trạng thoải mái, cởi mở hơn, có thể phát biểu ý kiến chủ quan của mình mà không e ngại, có thể trình bày bằng lời kèm theo tranh ảnh, bảng biểu, hình vẽ. Sau khi đại diện từng nhóm lên báo cáo kết quả của nhóm thì giáo viên sẽ là người tổng kết cuộc thảo luận, chuẩn kiến thức cho học sinh. b. Thảo luận theo lớp: Là hình thức thảo luận với số lượng học sinh tham gia đông, tăng giá trị nhận thức, thúc đẩy việc suy nghĩ có phê phán. Song đòi hỏi giáo viên phải bao quát được lớp, tránh tình trạng một số học sinh không tham gia ý kiến phát biểu, ngồi chơi gây mất trật tự. Khi nêu câu hỏi hoặc tổng kết phải nói rõ ràng để mọi học sinh đều nghe được đặc biệt với lớp đông học sinh. c. Các điều kiện để thảo luận: Không gian lớp học là một nhân tố ảnh hưởng đến việc thảo luận. Muốn việc thảo luận dễ dàng và có hiệu quả thì toàn bộ học sinh khi tiến hành thảo luận phải nhìn thấy nhau và nhìn thấy giáo viên. Vì vậy cần phải sắp xếp chỗ ngồi sao cho hợp lí để việc thảo luận được thuận tiện. Sự sắp xếp chỗ ngồi có tác động đến chất lượng của việc thảo luận song kĩ năng của giáo viên trong việc khuyến khích, hướng dẫn học sinh thảo luận lại có tác động lớn đến chất lượng của thảo luận. Khó khăn lớn nhất trong việc thảo luận là yếu tố thời gian. Vì vậy giáo viên phải chỉ đạo việc thảo luận của học sinh cho phù hợp với thời gian qui định mà vẫn đạt hiệu quả cao. Giáo viên có thể qui định thời gian thảo luận cho mỗi vấn đề, tránh trường hợp quá sa đà vào một vấn đề nào đó mà lại thảo luận sơ sài ở vấn đề khác hoặc lấn át đến thời gian cần phải tìm hiểu những nội dung khác trong một bài học. 3. Thiết kế bài giảng theo hình thức thảo luận: 6 Quá trình thiết kế bài giảng giáo viên có thể cấu tạo lại nội dung bài trong sách giáo khoa ( hay một phần của bài ) dưới dạng các bài tập nhận thức hay những vấn đề rồi nêu lên cho học sinh trao đổi tọa đàm với nhau. Học sinh có thể trình bày ý kiến cá nhân hay đại diện cho một nhóm trước lớp. Trong thiết kế bài giảng kiểu này giáo viên phải chú ý mỗi kết luận phải dựa trên sự thảo luận có tổ chức của mỗi thành viên *Một số ví dụ minh hoạ: *Ví dụ 1: Dạy bài 12 ( Lớp 10): Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Khi tìm hiểu về gió đất và gió biển giáo viên cho học sinh quan sát hình 12.4 gió biển và gió đất và thảo luận theo các phiếu học tập sau: Phiếu học tập 1: Tìm hiểu gió biển - Nơi hình thành - Thời gian hoạt động - Hướng gió - Nguyên nhân hình thành Phiếu học tập 2: Tìm hiểu gió đất - Nơi hình thành - Thời gian hoạt động - Hướng gió - Nguyên nhân hình thành Sau khi thảo luận xong đại diện từng nhóm lên trình bày các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên chuẩn kiến thức bằng cách đưa thông tin phản hồi. Thông tin phản hồi phiếu học tập số 1 và 2: Gió biển Gió đất - Nơi hình thành: Vùng ven biển Vùng ven biển - Thời gian hoạt động: Ban ngày Ban đêm - Hướng gió: Thổi từ biển vào đất liền. Thổi từ đất liền ra biển - Nguyên nhân hình Ban ngày ở lục địa ven bờ Ban đêm đất liền tỏa nhiệt thành: trên đất liền hấp thụ nhiệt nhanh, hình thành áp cao, nhanh hơn hình thành áp vùng nước ven biển tỏa thấp, ven bờ trên mặt biển nhiệt chậm, hình thành áp hấp thụ nhiệt chậm hơn hình thấp. Gió thổi từ áp cao tới thành áp cao. Gió thổi từ áp thấp nên gọi là gió đất. nơi áp cao đến nơi áp thấp nên gọi là gió biển. 7 *Ví dụ 2: Dạy bài 28 - Địa lý ngành trồng trọt ( SGK Địa lý lớp 10 trang107 ). Khi dạy mục I: Các cây lương thực, ở phần 2: Các cây lương thực chính giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Trước hết giáo viên tiến hành phát phiếu học tập cho học sinh trong lớp . Mẫu phiếu học tập như sau: Cây lương thực Đặc điểm sinh thái Phân bố chủ yếu - Lúa gạo - Lúa mì - Ngô -Cây lương thực khác Phần thảo luận: Bước 1: Giáo viên tiến hành phân nhóm, chia lớp thành 4 nhóm. + Nhóm 1: Tìm hiểu về cây lúa gạo + Nhóm 2: Tìm hiểu về cây lúa mì. + Nhóm 3: Tìm hiểu về cây ngô. +Nhóm 4: Tìm hiểu các cây lương thực khác. Bước 2: Sau phần thảo luận các nhóm cử đại diện lên trình bày phần đặc điểm sinh thái, phần phân bố cây lương thực học sinh chỉ bản đồ để xác định được vị trí những khu vực phân bố hoặc những nước trồng nhiều cây lương thực. Bước 3: Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến. Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức. Thông tin phản hồi: Cây lương thực Đặc điểm sinh thái Phân bố chủ yếu - Lúa gạo - Ưa khí hậu nóng ẩm, chân - Miền nhiệt đới đặc biệt ruộng ngập nước, cần nhiều khu vực châu Á gió mùa. công chăm sóc. - Nước trồng nhiều: - Đất phù sa và nhiều phân Trung Quốc, Ấn Độ, In – bố. đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam. - Lúa mì - Ưa khí hậu ấm khô, đất - Miền ôn đới, cận nhiệt. màu mỡ, nhiệt độ thấp vào Nước trồng nhiều: Trung đầu thời kì sinh trưởng. Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Nga. - Cây ngô - Ưa khí hậu nóng, đất ẩm, - Miền nhiệt đới, cận nhiều mùn, dễ thoát nước. nhiệt , ôn đới nóng. - Dễ thích nghi với sự dao -Trồng nhiều: Hoa Kì, động của khí hậu. Trung Quốc, Bra-xin, Mêhi-cô. - Các cây lương thực - Là những cây dễ tính, - Miền nhiệt đới: kê, cao khác ( cây hoa màu ) không kén đất, không đòi hỏi lương, sắn, khoai lang. nhiều phân bón, nhiều công - Miền ôn đới: Đại mạch, chăm sóc, có khả năng chịu mạch đen, yến mạch, khoai hạn . tây. Sau khi đưa thông tin phản hồi, giáo viên chốt lại một số nội dung sau: Trên thế giới hiện nay lúa mì, lúa gạo và ngô là những cây lương thực chính. Tuy nhiên mục đích sử dụng lương thực có sự khác nhau giữa các khu vực. Ơ các nước kinh tế phát triển chỉ 1/4 sản lượng lương thực dùng làm lương thực cho người, 3/4 dành cho chăn nuôi. Trong khi đó ở các nước đang phát triển 3/4 sản lượng dành cho con người. 8 *Ví dụ 3: Dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu ( Chương trình chuẩn Địa lí lớp 11- ) . Khi dạy mục I. Dân số giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: + Nhóm 1 và 3 thảo luận vấn đề bùng nổ dân số (dựa vào thông tin ở mục I.1, bảng 3.1, quan sát hình ảnh). + Nhóm 2 và 4 thảo luận vấn đề già hóa dân số ( dựa vào thông tin ở mục I.2, bảng 3.1, quan sát hình ảnh ). Phiếu học tập: Vấn đề dân số Bùng nổ dân số Già hóa dân số Biểu hiện Nguyên nhân Hậu quả Học sinh dựa vào những thông tin dưới đây, vốn hiểu biết thực tế, tài liệu SGK để hoàn thành phiếu học tập. Thông tin về bùng nổ dân số: Bảng 3.1: Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm ( Đơn vị : % Giai đoạn Nhóm nước 1960-1965 1975-1980 1985-1990 1995-2000 2001-2005 Phát triển 1,2 0,8 0,6 0,2 0,1 Đang phát 2.3 1,9 1,9 1,7 1,5 triển Thế giới 1,9 1,6 1,6 1,4 1,2 1980 2005 Chú ý ảnh 9 2025 Một số thông tin về sự già hóa dân số: Bảng 3.2: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giai đoạn 2000 -2005 ( Đơn vị: % ) Nhóm nước Nhóm tuổi 0 -14 15 -64 65 trở lên Đang phát triển 32 63 5 Phát triển 17 68 15 Cơ cấu dân số năm 2005 ( Đơn vị: % ) Nước Trên 65 tuổi Dưới 15 tuổi Hoa Kì 21 12 Nhật Bản 20 14 CHLB Đức 18 15 Tỉ suất gia tăng tự nhiên năm 2005 ( Đơn vị: % ) Nước Tỉ suất GTTN LB Nga - 0,5 Hung ga ri - 0.4 CHLB Đức 0,1 10 Kết thúc thời gian thảo luận, các tổ cử đại diện trình bày, các nhóm khác phát biểu ý kiến nhận xét và bổ sung. Cuối cùng giáo viên đưa thông tin phản hồi: Vấn đề dân số Bùng nổ dân số Già hóa dân số Biểu hiện - Dân số thế giới tăng - Tỉ lệ dưới 15 tuổi thấp, nhanh. trên 65 tuổi cao. - Chủ yếu ở các nước đang phát triển. Nguyên nhân - Các nước đang phát - Các nước phát triển tỉ lệ triển dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp, gia tăng tự nhiên cao. thậm chí âm. Hậu quả - Gây sức ép lên sự phát - Thiếu lao động. triển kinh tế - xã hội, môi - Chi phí phúc lợi xã hội trường - tài nguyên, chất cho người già cao. lượng cuộc sống. *Ví dụ 5: Dạy bài : Trung Quốc ( tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội - Lớp 11 ). Khi dạy phần II: Điều kiện tự nhiên tôi cho học sinh tiến hành thảo luận nhóm, chia lớp thành 4 nhóm: 11 + Nhóm 1 và 3 thảo luận phiếu học tập số 1 (Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên nổi bật ở miền Đông ). + Nhóm 2 và 4 thảo luận phiếu học tập số 2 (Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên nổi bật ở miền Tây). Miền Đông Miền Tây Địa hình Khí hậu Sông ngòi Tài nguyên Địa hình và khoáng sản Trung Quốc CẢNH QUAN MIỀN TÂY 12 Hoang mạc Nội Mông 13 CẢNH QUAN MIỀN ĐÔNG 14 15 Kết thúc thảo luận, các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét và bổ sung. Giáo viên chuẩn kiến thức bằng việc đưa thông tin phản hồi. Thông tin phản hồi phiếu học tập 1 và 2: Miền Đông Miền Tây Địa hình Chủ yếu là các đồng bằng châu Gồm các dãy núi lớn, cao nguyên, thổ rộng lớn ( Đông Bắc, Hoa bồn địa. Bắc, Hoa Trung, Hoa Nam ). Khí hậu Cận nhiệt gió mùa và ôn đới Ôn đới lục địa khắc nghiệt. gió mùa. Sông ngòi Nhiều sông, vùng hạ lưu các Ít sông, là nơi bắt nguồn của các sông lớn (Hoàng Hà, Trường sông lớn chảy về miền Đông. Giang) có nguồn nước dồi dào. Tài nguyên Kim loại màu, than, dầu mỏ… Rừng, đồng cỏ, sắt, than… Cuối cùng giáo viên đánh giá kết quả tiết học, đánh giá tinh thần làm việc của học sinh. * Ví dụ 6: Dạy bài 7: Liên minh châu Âu ( EU) Khởi động: 16 -Giáo viên sử dụng kĩ thuật KWL để cho học sinh nêu những kiến thức đã biết, những nội dung mong muốn cần biết. -Học sinh làm việc trong thời gian 2 phút, hoàn thiện cột K và W trong bảng hỏi -Giáo viên gọi 1- 2 học sinh trình bày kết quả: K ( Know: Những điều học sinh đã biết về EU) W ( Want: Những điều học sinh muốn biết về EU) L ( Leared: Những điều học sinh học được khi kết thúc chuyên đề EU) - Gv tổng kết và giới thiệu bài học mới Hoạt động 1: Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của liên minh châu Âu. 1.Mục tiêu: -Trình bày được lí do hình thành, quy mô, vị trí, mục tiêu, thể chế hoạt động của EU -Ghi nhớ một số địa danh. -Sử dụng bản đồ để nhận biết các nước thành viên EU. -Nhận thức về xu hướng khu vực hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ 2.Nội dung: - Sự ra đời và phát triển của liên minh châu Âu - Mục đích và thể chế của liên minh châu Âu 3. Chuẩn bị của GV và HS - GV: +Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoipnt + Phiếu học tập cá nhân của học sinh, giấy Ao, bút dạ, thước chỉ bản đồ, bảng chỉ dẫn đặt tên các nhóm HS - HS: +SGK, vở ghi, thước kẻ, chì, tẩy, các tư liệu tham khảo… 4.Hình thức hoạt động: Cá nhân; nhóm 5. Tiến trình hoạt động : 5.1 Tìm hiểu về sự ra đời và quá trình phát triển của liên minh châu Âu (Hình thức : cá nhân/ cả lớp) - Bước 1: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu mục I.1và hình 7.2 SGK tr48, hoàn thành phiếu học tập cá nhân theo mẫu: PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN (5phút) 1.Điền các mốc thời gian đánh dấu sự ra đời và phát triển của EU Năm Sự kiện 2.Dựa vào hình 7.2, xác định các nước gia nhập EU (tính đến năm 2007). ……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………. 3.Nêu lí do ra đời của liên minh châu Âu (EU): ……………………………………………………………………………….. 17 Bước 2: HS nghiên cứu và làm việc độc lập , phiếu học tập. GV quan sát quá trình làm việc của cả lớp, chú ý những hs chưa tập trung hoặc gặp khó khăn để kịp thời động viên, hướng dẫn và định hướng hoạt động Bước 3: GV tổ chức cho học sinh trình bày kết quả làm việc cá nhân, các học sinh khác nhận xét, góp ý, tự bổ sung. Bước 4: Gv nhận xét về kết quả của các cá nhân trình bày và nhận xét, chỉnh sửa những nội dung chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân có thành tích tốt. BẢNG THÔNG TIN PHẢN HỒI 1.Điền các mốc thời gian đánh dấu sự ra đời và phát triển của EU Năm Sự kiện 1951 Thành lập cộng đồng gang và thép châu Âu gồm 6 thành viên 1957 Sáng lập cộng đồng kinh tế châu Âu 1958 Sáng lập cộng đồng nguyên tử châu Âu 1967 Thành lập Cộng đồng châu Âu(EC) 1993 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu 2.Dựa vào hình 7.2 SGK tr 48, xác định các nước gia nhập EU (tính đến năm 2007). -Khi mới thành lập 1957: 6 nước ( Đức, Pháp, Ý, Bỉ , Hà Lan, Lúc- Xăm- bua) -Năm 1973: 9 nước (thêm Đan Mạch, Anh, Ai Len) -Năm 1981: 10 nước (thêm Hi lạp)’ -Năm 1986: 12 ( thêm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha) -Năm 1995: 15 ( thêm Phần Lan, Thụy Điển, Áo) 5.2 Tìm mục đích và Lat-vi-a; thể chế của liênBa minh (Hình thức : làm việc -Năm 2004: 25 hiểu ( thêm Ê-xto-ria; lit-va; Lan;châu Séc, Âu Slô-va-ki-a, Hung-ga-ri, nhóm) Xlô-vê-nia; Man-ta; Síp) Bước GV chia lớp học làmRu-ma-ni, 4 nhóm nhỏ ( mỗi nhóm từ 8- 10 học sinh, gồm cả HS khá, -Năm1:2007: 27 nước ( thêm Bun-ga-ri) giỏi và hs yếu). chức cho học sinhmở chọn têntừ nhóm, côngÂunhóm trưởng, + Phạm vi lãnhGV thổtổkhông ngừng được rộng, trung phân tâm Tây ban đầu nay thư đã kíphát .Gvtriển giao khắp nhiệmchâu vụ cho Âu. các nhóm (Các nhóm làm việc độc lập và cùng thực hiện một nhiệm đối liên chứng và bổ sung phẩm) 3.Nêuvụlí để do so rasánh, đời của minh châu Âusản (EU) Dựa vào tăng nội dung hình 7.4Âu: SGK tr 48,49 những đã lẫn biết. -Nhằm cườngmục quá I.2, trìnhcác liên kết 7.3; ở châu Tăng cườngvàsức cạnhkiến tranh,thức hỗ trợ Hãy làm việcquá cá trình nhânphát sauPHIẾU đó cùng thảo luận và hoàn NHÓM thành phiếu học tập theo mẫu nhau trong triển và HỌC hội nhập…. TẬP THEO sau:(thời gian từ để 7đích đến phút) -Tạo sự ổn phát10 Tìm hiểu vềđịnh mục vàtriển thể chế của liên minh châu Âu (EU) 1.Ngôi nhà chung châu Âu hình thành khi nào, được xây dựng bởi những trụ cột nào? …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….. 2. Những trụ cột được thiết lập ấy nhằm mục đích gì? ……………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… 3.Kể tên các cơ quan đầu não của EU, chức năng và mối quan hệ giữa chúng …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 4.Nhận xét về thể chế của EU …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 18 Bước 2: Các nhóm trao đổi, làm việc. GV quan sát về ý thức, thái độ,tinh thần hợp tác và hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Trong quá trình các nhóm làm việc, GV đưa hình 7.3 và 7.4 trong SGK để cả lớp quan sát và sử dụng. Bước 3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi, đối chứng và bổ sung cho nhau Bước 4: Gv nhận xét về kết quả của các nhóm trên cả kênh hình và kênh chữ, đồng thời chỉnh sửa những nội dung chưa đạt yêu cầu, động viên khuyến khích những cá nhân , nhóm có thành tích tốt.(GV đưa ra thông tin phản hồi để cả lớp cùng đối chứng và hoàn thiện nội dung) BẢN THÔNG TIN PHẢN HỒI Tìm hiểu về mục đích và thể chế của liên minh châu Âu (EU) 1.Ngôi nhà chung châu Âu hình thành khi nào, được xây dựng bởi những trụ cột nào? -Ngôi nhà chung châu Âu hình thành năm 1993 theo hiệp ước Ma-xtrich -Được xây dựng dựa trên ba trụ cột: Cộng đồng châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, hợp tác về tư pháp và nội vụ 2. Những trụ cột được thiết lập ấy nhằm mục đích gì? -Mục đích của việc thiết lập các trụ cột: +Xây dựng và phát triển một khu vực mà ở đó hàng hóa, dịch vụ, con người, tiền vốn được tự do lưu thông giữa các thành viên +Nhằm tăng cường hợp tác, liên kết về kinh tế, luật pháp, an ninh và đối ngoại 3.Kể tên các cơ quan đầu não của EU, chức năng và mối quan hệ giữa chúng. -Các cơ quan đầu não gồm: Hội đồng châu Âu, Nghị viện châu Âu, Hội đồng bộ trưởng EU, Ủy ban liên minh châu Âu, Tòa án châu Âu và Cơ quan kiểm toán. -Chức năng và mối quan hệ giữa các cơ quan +Hội đồng châu Âu :Quyết định cơ bản của những người đứng đầu nhà nước +Nghị viện châu Âu : Tham vấn và ban hành các quyết định và luật lệ; kiểm tra các quyết định của ủy ban. +Ủy ban liên minh châu Âu: Xây dựng dự thảo nghị quyết và dự luật thông qua Hội đồng bộ trưởng EU +Hội đồng bộ trưởng EU : Quyết định dự thảo nghị quyết và dự luật của Ủy ban liên minh châu Âu +Tòa án châu Âu và cơ quan toán là hai cơ quan lập nhằm đảm bảo Hoạt động 2:kiểm Tìm hiểu về hợp tác độc và liên kết trong EUsự công bằng, 1.minh Mụcbạch tiêugiữa các thành viên 4.Nhận xét về thể chế của EU 1.1. Kiến thức -Thể chế độc đáo, chặt chẽ và đầy đủ như mô hình của một tổ chức nhà nước - Trình biểu hiện trong trịkinh tế của -Nhiềubày vấn được đề quan trọng về liên kinhkết tế, chính không phảiEU: do chính phủ của các quốc gia +thành Lưu thông tự do về hàng hoá, lao động, dịch vụ, tiền vốn giữa các nước thành viên, tạo viên đưa ra mà do các cơ quan đầu não của EU quyết định. thị trường chung thống nhất + Hợp tác trong sản xuất và dịch vụ 1.2. Kĩ năng - Phân tích số liệu, tư liệu để thấy được ý nghĩa của EU thống nhất - Phân tích liên kết vùng ở châu Âu. 1.3. Thái độ -Nhận thức được sự cần thiết của quá trình liên kết, hợp tác trong cuộc sống. 2. Nội dung - Thị trường chung châu Âu + Tự do lưu thông: nội dung, lợi ích + Sự ra đời và ý nghĩa của việc sử dụng đồng tiền chung - Hợp tác trong sản xuất và dịch vụ + Sản xuất máy bay E- bớt + Xây dựng đường hầm giao thông dưới biển Măng –sơ 19 - Liên kết vùng châu Âu 3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 3.1 Giáo viên: Kế hoạch bài học, các lược đồ, sơ đồ, hình ảnh trong sách giáo khoa 3..2 Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, các đồ dùng học tập khác 4. Hình thức hoạt động: Nhóm; cặp bàn 5. Tiến trình hoạt động: 5.1. Thị trường chung châu Âu. ( Nhóm) *Tự do lưu thông Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm, học sinh thảo luận và thống nhất nội dung trong nhóm. -2 nhóm tìm hiểu về tự do lưu thông thông bằng việc hoàn thành sơ đồ sau: TỰ DO LƯU THÔNG Tự do di chuyển Tự do lưu thông dịch vụ Tự do lưu thông hàng hóa Tự do lưu thông tiền vốn LỢI ÍCH: -2 nhóm tìm hiểu về đồng tiền chung Ơ-rô: Đọc nội dung sgk, trao đổi và trả lời các câu hỏi sau: + Đồng tiền chung Ơ-rô được đưa vào giao dịch, thanh toán khi nào? + Các nước đã sử dụng đồng tiền chung Ơ-rô + Ý nghĩa của việc sử dụng đồng tiền chung Ơ- rô + Tại sao còn có một số nước chưa sử dụng đồng tiền chung Ơ-rô? Bước 2: Các nhóm học sinh, trao đổi, hoàn thành nhiệm vụ được giao của nhóm mình. Giáo viên quan sát thái độ, ý thức làm việc của các cá nhân, nhóm và có thể hỗ trợ các nhóm nếu cần thiết; Các nhóm có cùng nhiệm vụ trao đổi, bổ sung cho nhau, cử đại diện của một nhóm báo cáo Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo, nhận xét Bước 4: Giáo viên nhận xét, chuẩn kiến thức. Học sinh bổ sung những thiếu sót vào phiếu học tập, vở ghi của mình 1. Tự do lưu thông: 1. Tự do di chuyển: Bao gồm tự do đi VD: Một người Đan Mạch có thể làm việc ở lại, tự do cư trú và tự do lựa chọn nơi mọi nơi trên nước Pháp như người Pháp làm việc 2. Tự do lưu thông dịch vụ: Tự do đối VD: Một công ti vận tải của Bỉ có thể đảm với các loại hình dịch vụ nhận một hợp đồng ở Đức mà không cần xin phép chính quyền Đức 3.Tự do lưu thông hàng hóa: Các sản VD:Một chiếc ô tô của I-ta-li-a bán sang các phẩm sản xuất ở một nước thuộc EU nước EU khác không phải nộp thuế được tự do lưu thông và bán trong toàn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng