SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VINH XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Môn: Ngữ văn
Tên tác giả: Phan Thị Tuyết Nhung
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Phú Vang, tháng 3 năm 2016
1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Đóng góp của đề tài
2
6. Cấu trúc đề tài
2
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
4
1.1. Khái quát về sơ đồ, bảng biểu
4
1.2. Những ưu điểm của phương pháp dạy học theo sơ đồ, bảng
4
biểu
1.3. Hạn chế của sơ đồ, bảng biểu
5
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀO DẠY HỌC
6
NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Đối với những bài khái quát văn học
6
2.1.1. Bài khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
6
XIX (Ngữ văn 10)
8
2.1.2. Bài khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945 (Ngữ văn 11)
2.1.3. Bài khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám
10
năm 1945 đến hết thế kỉ XX (Ngữ văn 12)
2.2. Đối với những bài học có sự đối sánh, liên tưởng
12
2.2.1. Chương trình lớp 10
12
2.2.2. Chương trình lớp 11
15
2
2.2.3. Chương trình lớp 12
16
2.3. Đối với nội dung trọng tâm của từng bài học
17
2.3.1. Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt tác phẩm
17
2.3.2. Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu để dạy một nội dung trọng tâm
17
của bài học
2.3.3. Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu vào hoạt động tổng kết bài học
18
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG SƠ
20
ĐỒ, BẢNG BIỂU
3.1. Thiết kế giáo án tiết 48, 49: "Ai đã đặt tên cho dòng sông"
20
(Hoàng Phủ Ngọc Tường - Ngữ Văn 12)
3.2. Thiết kế giáo án tiết 76: "Thuốc " của Lỗ Tấn (Ngữ văn 12)
28
PHẦN III. KẾT LUẬN
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
36
3
PHẦN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lí do chọn đề tài
Ngữ văn là môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông, là môn học
nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp. Nó không chỉ quyết định đến việc
đánh giá, xếp loại học sinh mà quan trọng hơn là góp phần hình thành, phát triển
và hoàn thiện nhân cách học sinh. Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn trong nhà
trường luôn được quan tâm và đặt lên vị trí hàng đầu. Nhưng thực tế những năm
trở lại đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đang gặp phải
những khó khăn thách thức, vì đa số học sinh không quan tâm đến môn Ngữ văn
do nghĩ rằng Ngữ văn thuộc khối C sau này ít có cơ hội chọn ngành nghề. Do
vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn trong nhà trường trung học
phổ thông là vô cùng cần thiết. Trong bối cảnh ngày nay, khi ngành giáo dục
đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu rộng và mạnh mẽ thì mỗi giáo viên cần có
những hoạt động đổi mới phương pháp dạy học để nhanh chóng bắt kịp với
hướng giáo dục hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển việc sử dụng phương tiện trực
quan trong dạy học nói chung và giảng dạy môn Ngữ văn nói riêng đã trở thành
quen thuộc và luôn được đề cao. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học
được áp dụng bằng nhiều cách thức, nhiều phương tiện mà mục đích cuối cùng
là cải thiện và nâng cao chất lượng bộ môn. Mục đích ấy có đạt được hay không
còn tùy vào cách thức lựa chọn và sử dụng phương tiện trực quan của từng giáo
viên. Qua thực tế, chúng ta nhận thấy các phương tiện trực quan được giáo viên
phổ thông sử dụng thường là máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, băng đĩa... Những
phương tiện trực quan trên đã khơi dậy hứng thú học tập của học sinh góp phần
cải thiện và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Nhưng theo tôi hiệu quả mang lại vẫn
chưa cao vì những phương tiện trực quan trên chỉ mang lại hứng thú tức thời
như xem tranh ảnh, nghe băng đĩa chứ không có tác dụng nhiều trong việc tích
cực hóa hoạt động của học sinh mà trái lại có khi lựa chọn phương tiện trực
quan không phù hợp như tranh ảnh, băng đĩa và còn mang tính đối phó, gượng
ép sẽ làm cho giờ học Ngữ văn thêm nhàm chán, nhạt nhẽo.
4
Vì vậy, bản thân tôi nhận thấy còn một phương tiện trực quan nữa mà các
giáo viên dạy Ngữ văn ở trường trung học phổ thông hiện nay ít sử dụng và
thậm chí cho là lạc hậu nhưng nó vẫn mang lại hiệu quả cao trong việc phát huy
tính tích cực của học sinh, đánh thức khả năng tư duy của người học đó là sử
dụng sơ đồ, bảng biểu. Nếu sử dụng phương pháp này kết hợp với thuyết trình
hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có
hiệu quả hơn. Với những lí do trên bản thân tôi đã lựa chọn đề tài: "Sử dụng sơ
đồ, bảng biểu trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông".
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra một số sơ đồ, bảng biểu phù hợp với nội
dung các bài học Ngữ văn trong chương trình trung học phổ thông nhằm cụ thể
hóa kiến thức giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ góp phần nâng cao chất lượng bộ
môn Ngữ văn trong nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực tế sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong giảng dạy Ngữ văn ở trường trung
học phổ thông Vinh Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế giảng dạy các giờ Ngữ văn ở trường trung học phổ
thông Vinh Xuân.
Qua nghiên cứu một số tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học bản
thân tôi đã tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát nhằm đưa ra một số sơ đồ
bảng biểu phù hợp với các bài học trong chương trình Ngữ văn trung học phổ
thông giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và khắc sâu hơn kiến thức đã học.
5. Đóng góp của đề tài
Chỉ ra những ưu thế của phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ, bảng biểu
trên phương diện thực tiễn.
Giúp học sinh nâng cao hiệu quả tự học nhờ sử dụng sơ đồ, bảng biểu.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần lí do chọn đề tài, phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo
sáng kiến kinh nghiệm được cấu trúc thành các chương:
5
Chương 1: Khái quát chung về sơ đồ, bảng biểu
Chương 2: Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu vào dạy học Ngữ văn ở trường trung
học phổ thông.
Chương 3: Thiết kế một số giáo án có sử dụng sơ đồ, bảng biểu.
6
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.1. Khái quát về sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ là hình vẽ quy ước, sơ lược nhằm mô tả một đặc trưng nào đó của
một sự vật hay một quá trình.
Sơ đồ, bảng biểu là một trong những phương pháp thuộc nhóm phương
pháp dạy học trực quan. Sử dụng hình vẽ, quy ước, thiết kế mẫu bảng để mô
hình hóa bài học giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về bài học. Để
sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học có hiệu quả trước tiên các kiến thức cơ
bản cần được sắp xếp dưới dạng mô hình sơ đồ, bảng biểu. Sơ đồ , bảng biểu là
những hình ảnh có tính biểu tượng được xây dựng trên các sự vật, các yếu tố
trong cấu trúc sự vật và mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm
tính. Sơ đồ, bảng biểu tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và
lôgíc bên trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và
trực quan cụ thể nhằm giúp cho học sinh nắm vững một cách trực tiếp, khái quát
những nội dung cơ bản của bài học đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận
thức của học sinh.
Dạy học theo sơ đồ, bảng biểu là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất
giữa người dạy và người học, giúp người học hiểu được bản chất của các sự vật,
hiện tượng liên quan đến nội dung, nhiệm vụ dạy học dựa vào sơ đồ, bảng biểu.
1.2. Những ưu điểm của dạy học theo sơ đồ, bảng biểu
Phát huy tính tích cực của học sinh, huy động tối đa các giác quan của
người học tham gia vào quá trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức.
Kiến thức được cụ thể hóa dưới dạng sơ đồ, bảng biểu ngắn gọn, dễ nhớ
nên học sinh dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi và xây dựng kiến
thức mới. Dùng sơ đồ, bảng biểu để minh họa sẽ tạo được hiệu quả cao vì chỉ
trong một thời gian rất ngắn có thể khái quát được một lượng kiến thức lớn vừa
làm rõ bài giảng vừa xâu chuổi kiến thức và các mối liên hệ giữa chúng.
7
Sơ đồ, bảng biểu sẽ tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học, giúp tiết
học trở nên sinh động, qua đó học sinh phát triển khả năng quan sát, kích thích
tư duy, củng cố kiến thức bài học. Áp dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học Ngữ
văn giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận tri thức mới và hứng thú với môn học hơn.
Sơ đồ, bảng biểu giúp học sinh khám phá tri thức mới theo trình tự lôgíc,
hiểu được bản chất của vấn đề, nắm chắc nội dung bài học thuận lợi cho quá
trình tái hiện tri thức khi cần thiết.
1.3. Hạn chế của sơ đồ, bảng biểu
Do kiến thức được mô hình hóa bằng sơ đồ, bảng biểu nên thường ngắn
gọn không thể chi tiết, mở rộng nếu người học không hiểu được bản chất sẽ gặp
khó khăn trong quá trình diễn giải.
Nếu sử dụng sơ đồ, bảng biểu cho một lượng kiến thức quá lớn thì người
học không biết bắt đầu từ đâu để ghi nhớ và liên tưởng các phần kiến thức với
nhau. Nếu sử dụng sơ đồ, bảng biểu không đúng lúc, đúng chỗ hoặc quá lạm
dụng sẽ làm cho học sinh mất phương hướng, không hứng thú với việc tiếp thu
bài giảng.
Giáo viên cần có trình độ chuyên môn vững vàng, học sinh phải có tư duy
sáng tạo, nhạy bén thì mới vận dụng tốt phương pháp này.
8
CHƯƠNG 2
ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀO DẠY HỌC
NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Đối với những bài khái quát văn học
Những bài khái quát văn học thường khô khan, dài và khó đối với học sinh.
Nó cung cấp kiến thức ở mức độ khái quát cao như: Về chặng đường phát triển
của văn học, những đặc điểm, thành tựu của một thời kì, giai đoạn văn học để
phân biệt với các thời kì, giai đoạn văn học khác. Nếu yêu cầu học sinh học
thuộc hết thì rất khó nên vận dụng sơ đồ, bảng biểu ở những bài học này là rất
cần thiết để giúp học sinh nắm bắt được những nét khái quát, những đơn vị kiến
thức cơ bản của bài học, có sự đối chiếu giữa các giai đoạn, thời kì văn học với
nhau. Đồng thời phát huy được năng lực nhận biết, so sánh, tổng hợp ở học sinh
giúp học sinh khắc sâu bài học một cách có hệ thống.
Trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông có ba bài khái quát văn
học tương ứng với ba thời kì phát triển của văn học Việt Nam như sau:
2.1.1. Bài khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
(Ngữ văn 10)
Với bài học này ta có thể vận dụng sơ đồ, bảng biểu ở mục II - các giai
đoạn phát triển với bảng biểu sau:
Giai đoạn văn
Hoàn cảnh
học
lịch sử
Nội dung
Nghệ thuật
phẩm tiêu biểu
Từ thế kỉ X -Dân tộc ta Yêu nước với -Văn
đến hết thế kỉ giành
XIV
Tác giả, tác
học "Chiếu dời đô"
được âm hưởng hào chữ Hán với của Lý Công
quyền độc lập hùng
những
tự chủ.
loại tiếp thu tướng sĩ" của
-Xây
dựng
từ
nhà
nước
Quốc.
thể Uẩn,
Trung Trần
-Văn
hòa bình.
chữ Nôm đặt
độ
nền
Quốc
Tuấn...
trong thời kì
-Chế
"Hịch
học
móng
9
phong
kiến
đầu tiên cho
nhìn
chung
văn học viết
đang
phát
dân tộc phát
triển.
triển
Từ thế kỉ XV -Cuộc kháng Phản ánh, phê Văn học chữ "Bình Ngô đại
đến hết thế kỉ chiến
chống phán chế độ Hán,
chữ cáo"
XVII
Minh phong kiến.
phát Nguyễn
quân
Nôm
của
Trãi,
thắng lợi, chế
triển
với "Truyền
độ phong kiến
nhiều
thể mạn lục" của
đạt đến cực
loại
thịnh.
phú.
-Chế
kì
phong Nguyễn Dữ...
độ
phong
kiến
bắt đầu khủng
hoảng dẫn đến
nội chiến, đất
nước bị chia
cắt.
Từ
XVIII
thế
kỉ -Chế
đến phong kiến đi nghĩa,
nửa đầu thế kỉ từ
XIX
độ Nhân đạo chủ Văn
xuôi, "Chinh
phụ
đòi văn vần, văn ngâm"
của
khủng quyền
sống, học chữ Hán Đặng Trần Côn,
hoảng đến suy quyền
hạnh và chữ Nôm "Truyện Kiều"
thoái.
-Phong
phúc của con đều
trào người.
nông dân khởi
nghĩa
triển
phát của
Nguyễn
mạnh Du...
mẽ.
mạnh
mẽ, đỉnh cao
là khởi nghĩa
Tây Sơn.
Nửa sau thế kỉ -Thực
dân Yêu nước với -Xuất
hiện "Văn tế nghĩa
10
XIX
Pháp
xâm âm hưởng bi chữ
lược
Việt tráng có biểu ngữ.
Nam
của
Nguyễn
hiện mới với -Chữ Hán và Đình Chiểu, thơ
-Xã hội Việt tư tưởng canh chữ
Nam
quốc sĩ cần Giuộc"
chuyển tân đất nước.
từ phong kiến
Nôm Nguyễn
vẫn giữ vai Khuyến.
trò chủ đạo.
sang thực dân
nửa
phong
kiến.
Với bảng biểu này, học sinh dễ dàng nắm được văn học Việt Nam từ thế kỉ
X đến hết thế kỉ XIX gồm bốn giai đoạn, phát triển ở những hoàn cảnh khác
nhau, mỗi giai đoạn có một nội dung phản ánh và đặc sắc nghệ thuật riêng gắn
liền với những tác giả, tác phẩm khác nhau. Qua đó, học sinh có thể thấy được
văn học chịu một sự tác động lớn từ hoàn cảnh lịch sử, xã hội, đó là quy luật
phát triển của văn học "Thời đại nào văn học ấy". Giúp học sinh có cái nhìn
bao quát về một thời kì văn học trung đại, ghi nhớ tên tác giả, tác phẩm ở từng
giai đoạn thuận tiện cho việc học những tác phẩm sau đó.
Sử dụng bảng biểu này nội dung cô đọng, chính xác giúp học sinh nắm
chắc bài học, học bài cũ dễ thuộc, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
2.1.2. Bài khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945 (Ngữ văn 11)
Với bài học này có thể vận dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu ở I.1. Qúa
trình hiện đại hóa văn học với mẫu bảng như sau:
Giai đoạn
Đặc điểm
Thành tựu
Tác giải, tác phẩm
Từ đầu thế kỉ XX Đây là giai đoạn -Chữ quốc ngữ "Thầy La-za-rôđến năm 1920.
mở đầu chuẩn bị phát triển rộng rãi, Phiền"
cho
Nguyễn
Trọng
hiện đại hóa văn -Xuất hiện sáng Quảng,
"Xuất
học.
công
cuộc phổ biến.
của
tác văn xuôi quốc dương lưu biệt "
11
ngữ mở đầu cho của
Phan
Bội
truyện ngắn Việt Châu...
Nam.
- Thơ văn của các
chí sĩ yêu nước.
Từ 1920 đến 1930 Quá trình hiện đại Xuất hiện một số "Cha con nghĩa
hóa
đạt
những tác giả, tác phẩm nặng"
của
Hồ
thành tựu đáng kể có giá trị.
Biểu Chánh, "Tố
tuy nhiên yếu tố
Tâm" của Hoàng
văn học trung đại
Ngọc
vẫn còn tồn tại.
"Bản án chế độ
Đây là giai đoạn
thực dân Pháp"
giao thời.
của Nguyễn Ái
Phách,
Quốc...
Từ 1930 đến 1945 Qúa trình hiện đại -Truyện ngắn và "Số đỏ" của Vũ
hóa hoàn tất với tiểu thuyết được Trọng
những cách tân viết theo lối mới.
Phụng,
"Chí Phèo" của
sâu sắc trên mọi -Thơ đổi mới sâu Nam Cao, "Vội
thể loại nhất là sắc tạo được cuộc vàng" của Xuân
tiểu thuyết và thơ.
cách mạng trong Diệu...
thơ ca đặc biệt là
phong
trào
thơ
mới.
Với bảng biểu này sẽ giúp học sinh nắm chắc được quá trình hiện đại hóa
diễn ra qua ba giai đoạn: Giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến 1920 là bước chuẩn bị
cho quá trình hiện đại hóa. Văn học giai đoạn này có sự đổi mới về nội dung tư
tưởng nhưng chưa đổi mới về hình thức nghệ thuật; Giai đoạn hai từ 1920 đến
1930 là giai đoạn giao thời giữa cái cũ và cái mới, văn học giai đoạn này đã hiện
đại hóa về nội dung nhưng hình thức nghệ thuật vẫn còn nghiêng về những
12
phạm trù của văn học trung đại; Giai đoạn ba từ 1930 đến 1945 là giai đoạn
hoàn tất quá trình hiện đại hóa nên văn học đã có sự đổi mới hoàn toàn cả nội
dung và hình thức làm biến đổi toàn diện nền văn học nước nhà.
Với bảng biểu này, học sinh nắm bắt bài học dễ hơn, thấy được hiện đại
hóa diễn ra theo một quá trình và nắm được những thành tựu chủ yếu cũng như
tác giả, tác phẩm tiêu biểu của từng giai đoạn văn học. Qua đó, giúp các em có
nền tảng cơ bản để tiếp thu các tác phẩm văn học sau này.
2.1.3. Bài khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến hết thế kỉ XX (Ngữ văn 12)
Với bài học này có thể vận dụng sơ đồ, bảng biểu cho mục II.2. Qúa trình
phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế
kỉ XX.
Thành tựu
Nội dung
Chặng đường
chính
phát triển
Văn xuôi
Thơ
Kịch và
Tác giả,
lí luận
tác phẩm
phê bình
-Ca ngợi Tổ Có
những Đạt nhiều Chưa
"Làng"
quốc,
quần tác
chúng
nhân mở đầu cho xuất sắc triển
Lân,
dân
cách văn
"Truyện
mạng,
phẩm thành tựu phát
của
xuôi với cảm nhưng
ca kháng
hứng về có
ngợi tinh thần chiến
tình yêu số
Kim
một Tây Bắc"
tác của
Tô
Từ 1945 đến đoàn kết, cổ chống
quê
phẩm
Hoài,
1954
vũ phong trào Pháp.
hương
đáng
"Tây
Nam tiến.
đất nước, chú ý.
Tiến" của
-Thể
lòng căm
Quang
niềm tự hào
thù
Dũng...
dân tộc.
sâu sắc.
hiện
giặc
13
Từ 1955 đến -Ca ngợi sự Mở rộng đề Phát triển Xuất
"Mùa
1964
lạc"
thay đổi của tài,
bao mạnh mẽ hiện
của
đất nước và quát nhiều có nhiều nhiều
Nguyễn
con
Khải, "Vợ
trong
người vấn
đề, tập
thơ tác
phẩm
nhặt" của
đầu xây dựng vi của đời
được
Kim Lân,
xã hội chủ sống.
công
"Gió
nghĩa ở miền
chúng
lộng" của
Bắc.
đón
Tố
nhận.
Riêng
-Tình
với
bước nhiều phạm xuất sắc.
cảm
miền
Hữu,
chung"
Nam ruột thịt,
của Xuân
nỗi đau chia
Diệu...
cắt đất nước,
ý chí thống
nhất
nước
nhà.
Từ 1965 đến Ca ngợi tinh Khắc
1975
thần
yêu thành công một bước nhiều
nước và chủ hình
nghĩa
anh con
hùng
cách Việt
mạng.
họa Đánh dấu Có
anh
"Những
đứa
con
ảnh phát triển tác
trong gia
người mới của phẩm
đình" của
Nam thơ
ca gây
dũng, Việt Nam được
Nguyễn
Thi,
kiên cường, hiện đại.
tiếng
"Rừng xà
bất khuất.
vang
nu"
lớn.
Nguyễn
của
Trung
Thành,
"Máu và
hoa" của
14
Tố
Hữu,
"Mặt
đường
khát
vọng" của
Nguyễn
Khoa
Điềm...
Với bảng biểu trên học sinh sẽ nắm và ghi nhớ được văn học Việt Nam từ
1945 đến 1975 phát triển qua ba chặng đường khác nhau, mỗi chặng đường có
nội dung phản ánh riêng và đạt được những thành tựu nhất định. Từ đó, học sinh
thấy được văn học Việt Nam thời kì này theo sát từng chặng đường lịch sử, từng
nhiệm vụ chính trị của đất nước để thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của mình là
phục vụ kháng chiến trở thành một thứ vũ khí sắc bén để đấu tranh trực diện với
kẻ thù. Qua đó, học sinh thấy được tầm quan trọng của văn học đối với sự
nghiệp cách mạng của đất nước cũng như sự phát triển phong phú, đa dạng của
các thể loại văn học trong thời kì này đặc biệt là văn xuôi và thơ.
2.2. Đối với những bài học có sự đối sánh, liên tưởng
Dạng bài này thường là có sự so sánh, đối chiếu giữa các đơn vị kiến thức
để giúp học sinh khắc sâu một đặc điểm của đối tượng này trong mối tương
quan với đối tượng khác làm nổi bật sự giống nhau, khác nhau hoặc mối quan hệ
giữa chúng. Dạng bài này trong chương trình trung học phổ thông rất nhiều và
có thể áp dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu ở cả ba phân môn: Đọc văn; Làm
văn; Tiếng Việt. Sau đây tôi minh họa bằng một số ví dụ cụ thể:
2.2.1. Chương trình lớp 10
*Bài tổng quan văn học Việt Nam có thể sử dụng hai mẫu bảng biểu so
sánh sau:
Mẫu 1: Dùng bảng so sánh giữa hai bộ phận văn học dân gian và văn học
viết trong mục I ở sách giáo khoa: Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam
15
Các phương diện
Văn học dân gian
Văn học viết
Tác giả
Nhân dân lao động
Những người trí thức
Đặc trưng
-Tính truyền miệng
-Được ghi lại bằng chữ
-Tính tập thể
viết
-Tính biểu diễn
-Mang đậm dấu ấn cá
nhân và tác giả
Thể loại
Ca dao, tục ngữ, thần Truyện, tiểu thuyết, thơ,
thoại, sử thi, truyện cười, ngâm
khúc,
hát
nói,
truyện ngụ ngôn, truyền kịch...
thuyết...
Mẫu 2: Dùng để so sánh giữa văn học trung đại và văn học hiện đại ở mục
II. Qúa trình phát triển của văn học Việt Nam.
Các phương diện
Thời gian
Văn học trung đại
Văn học hiện đại
Từ thế kỉ XVIII đến hết Từ đầu thế kỉ XX đến hết
thế kỉ XIX
thế kỉ XX
Chữ viết
Chữ Hán và Chữ Nôm
Chữ quốc ngữ
Thể loại
Tiếp nhận hệ thống thể Thơ mới, tiểu thuyết,
loại của văn học Trung kịch.
Quốc và sáng tạo thể loại
mới của dân tộc như lục
bát, song thất lục bát.
Nội dung
Yêu nước, nhân đạo
-Phản ánh hiện thực xã
hội và chân dung con
người Việt Nam.
-Công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội, sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
16
Tác giả, tác phẩm
"Nam quốc sơn hà" của "Chí Phèo" của Nam
Lý Thường Kiệt, "Bình Cao, "Vợ nhặt" của Kim
Ngô
đại
cáo"
của Lân, "Vội vàng" của
Nguyễn Trãi.
Xuân Diệu...
Như vậy, với hai bảng biểu trên thay vì trình bày nội dung bài học bằng
chữ viết rất dài dòng, khó nhớ, khó thuộc và học sinh nhàm chán, khi trình bày
bằng sơ đồ, bảng biểu này tiết học sẽ sinh động hơn, kiến thức được trình bày cô
đọng và hiểu quả hơn giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thuộc bài hơn. Đồng
thời học sinh cũng phân biệt được sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn
học viết cũng như sự tác động qua lại của hai bộ phận văn học này trong văn học
hiện nay; Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại về các
phương diện chữ viết, thể loại, tác giả, tác phẩm.
* Bài đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có thể sử dụng bảng biểu
sau để so sánh và chuyển tải toàn bộ nội dung bài học
Các phương diện
Hoàn cảnh sử dụng
Ngôn ngữ nói
Ngôn ngữ viết
-Ngôn ngữ âm thanh lời -Thể hiện bằng chữ viết
nói
trong văn bản.
- Sử dụng trong giao tiếp -Diễn ra lâu dài.
hàng ngày.
Yếu tố hỗ trợ
Ngữ điệu, cử chỉ, ánh Hệ thống dấu câu, kí
mắt, điệu bộ.
hiệu, các hình ảnh minh
họa, sơ đồ, bảng biểu.
Từ ngữ, câu văn
-Phong phú đa dạng, có -Từ ngữ lựa chọn có tính
thể sử dụng khẩu ngữ.
chính xác cao phù hợp
-Câu tỉnh lược, câu đặc với từng phong cách văn
biệt, câu rườm rà.
bản.
-Câu văn đầy đủ thành
phần.
17
Với bảng so sánh này học sinh sẽ nắm được những đặc điểm khác nhau của
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, tránh dùng những yếu tố ngôn ngữ nói trong
ngôn ngữ viết và ngược lại giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tốt hơn trong quá
trình giao tiếp hàng ngày cũng như sử dụng văn bản.
2.2.2. Chương trình lớp 11
Có thể sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong bài: Một số thể loại văn học: Thơ,
truyện để so sánh cho học sinh thấy những điểm khác nhau của hai thể loại thơ
và truyện.
Các phương diện
Khái niệm
Thơ
Truyện
-Thơ là một thể loại văn -Là thể loại văn học phản
học tác động đến người ánh tính khách quan của
đọc bằng sự nhận thức nó qua con người, hành
cuộc sống.
vi, sự kiện được miêu tả
- Cốt lõi của thơ là trữ được kể lại bởi một
tình.
người kể chuyện.
- Cốt lõi của truyện là tự
sự.
Đặc điểm
Là tiếng nói tình cảm của Có cốt truyện, nhân vật,
con người, sự rung động sự kiện, tình tiết.
của trái tim.
Ngôn ngữ
Cô đọng, hàm súc, giàu Đa dạng: ngôn ngữ của
hình ảnh, nhạc điệu.
người kể chuyện, nhân
vật, độc thoại, đối thoại
Phân loại
-Theo nội dung biểu -Văn học dân gian: Thần
hiện: thơ tự sự, trữ tình, thoại, truyền thuyết, cổ
trào phúng.
tích, ngụ ngôn, truyện
-Theo cách tổ chức: thơ cười...
cách luật, thơ tự do, thơ -Văn
văn xuôi.
học
trung
đại:
Truyện chữ Hán, truyện
chữ Nôm.
18
-Văn
học
hiện
đại:
Truyện ngắn, truyện vừa,
truyện dài.
Với bảng biểu này, học sinh dễ dàng nắm bắt được kiến thức bài học mới
đồng thời cũng thấy được những nét khác biệt giữa hai thể loại văn học này giúp
học sinh có một nền tảng kiến thức cơ bản để tiếp thu các tác phẩm cụ thể của
hai thể loại trên.
2.2.3. Chương trình lớp 12
Có thể sử dụng bảng biểu sau để so sánh nội dung của bài thơ "Sóng" qua
hai hình tượng sóng và em:
Khổ thơ
Khổ 1 và 2
Sóng
Em
-Có những trạng thái đối lập: -Người con gái khi yêu cũng
dữ dội >< dịu êm; ồn ào >< có những trạng thái tình cảm
lặng lẽ.
khác nhau: Giận dữ, hờn
ghen, nồng nàn, sâu lắng.
-Sóng từ bỏ không gian chật -Em chủ động tìm kiếm tình
hẹp của dòng sông để tìm yêu của mình.
đến không gian rộng lớn của
biển cả.
Khổ 3 và 4
Sóng muốn tìm nguồn gốc Em muốn cắt nghĩa nguồn
của mình.
Kổ 5
gốc của tình yêu.
Sóng nhớ bờ ngày đêm Em nhớ anh cả trong mơ còn
không ngủ được.
Khổ 6 và 7
Mọi con sóng đều muốn vỗ Em luôn hướng đến anh,
vào bờ, hướng về bờ.
Khổ 8 và 9
thức.
khao khát có anh.
Sóng vẫn luôn vỗ mãi ở biển Em khát khao tình yêu luôn
khơi.
bất tử, vĩnh hằng.
Với bảng so sánh này học sinh vừa thấy hứng thú, vừa dễ dàng nắm bắt
được nội dung của các khổ thơ và khắc sâu kiến thức. Đồng thời có một sự đánh
19
giá khái quát giữa "sóng" và "Em" luôn có sự đồng điệu khi hòa làm một, khi
tách ra để biểu hiện một cách sâu sắc các cung bậc, cảm xúc của tình yêu.
2.3. Đối với nội dung trọng tâm của từng bài học
Với mỗi bài học cụ thể của từng phân môn, ta có thể sử dụng sơ đồ, bảng
biểu cho từng đơn vị kiến thức ở mỗi mục, mỗi phần, mỗi hoạt động trong quá
trình giảng dạy để giúp học sinh hứng thú, phát huy được sự tư duy, vai trò chủ
động tích cực của học sinh. Tôi xin minh họa bằng một số ví dụ sau:
2.3.1. Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt tác phẩm
Khi dạy tác phẩm "Thuốc" của Lỗ Tấn (Ngữ văn 12) ta có thể tóm tắt tác
phẩm bằng sơ đồ sau:
Đêm thu gần
về sáng
Sáng mùa thu
Tiết thanh
minh
Lão Hoa đi
mua thuốc
Uống thuốc
bàn
về
thuốc, tử tù
Hai bà
mẹ gặp
nhau
Pháp
trường
Quán trà
Nghĩa địa
Thời gian nghệ thuật
Diễn biến câu chuyện
Không gian nghệ thuật
Với sơ đồ này học sinh sẽ nắm được cốt truyện, diễn biến của toàn bộ câu
chuyện cũng như thời gian và không gian nghệ thuật của tác phẩm để từ đó hiểu
được nội dung tư tưởng của tác phẩm. Nếu dùng sơ đồ để tóm tắt thì ít mất thời
gian, học sinh dễ thuộc, dễ nhớ và nhớ lâu hơn so với việc tóm tắt bằng văn bản.
2.3.2. Ứng dụng sơ đồ, bảng biểu để dạy một nội dung trọng tâm của
bài học
Ví dụ khi dạy tác phẩm "Thuốc" của Lỗ Tấn có thể sử dụng sơ đồ sau để
minh họa cho phần 1. Các tầng nghĩa của thuốc:
20
- Xem thêm -