A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
nghị quyết TW 4 khóa VII ( tháng 1/ 1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII
(tháng 12/ 1996), được cụ thể hóa trong Luật giáo dục đào tạo, đặc biệt trong
chỉ thị số 15 ( tháng 4/ 1999), điều 24:2 luật giáo dục ghi: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,sáng
tạocủa học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Nhằm phục vụ thiết thực cho việc mở rộng kiến thức cho học sinh qua
môn địa lí địa phương lớp 9, đặc biệt là địa bàn tỉnh Gia Lai, chính là địa
bàn mà phần lớn sẽ phục vụ cho tỉnh nhà, từ những vấn đề kinh tế xã hội và
xã hội học liên quan đến phát triển kinh tế cho khu vực và tiến đến nhận
thức rõ phát triển kinh tế tỉnh nàh phải thực sự chú ý đến những khía cạnh xã
hội mà trong đó truyền thống văn hóa, truyền thống sản xuất là yếu tố không
thể quên được của địa bàn đa dân tộc cùng sinh sống.
Đối với môn địa lý 9 ( địa lý địa phương) ở trương THCS chú tọng
nghiên cứu ( phần kinh tế xã hội) được cấu tạo theo quan điểm địa lý rõ ràng
hơn chương trình cũ ở chỗ chú trọng đến việc học các nghành kinh tế chứ
không chỉ học các vùng kinh tế như trước đây. Nhà văn Nguyên Ngọc viết:
“Không hiểu rừng thì hầu như không hiểu gì về Tây Nguyên, con người tây
nguyên, văn hóa tây nguyên”.
Đó chính là lí do để tôi chọn đề tài : “ Sử dụng tài liệu địa lý địa
phương trong giảng dạy môn Địa lý ” ”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
1/. Mục đích.
Tìm hiểu vấn đề kinh tế và xã hội ở tỉnh Gia Lai đối với môn địa lý
địa phương lớp 9 ở trường THCS
2./ Nhiệm vụ.
Khái quát vị trí địa lý và sự phân chia hành chính.
Những yếu tố liên quan đặc điểm tự nhiên và tà nguyên thiên nhiên.
Những chính sách xã hội kinh tế nông thôn và giải pháp.
III/. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1/. Đối tượng.
Đề tài nghiên cứu tìm hiểu vấn đề kinh tế xã hội ở tỉnh Gia Lai đối với
môn địa lý địa phương lớp 9 ở trường THCS.
Giáo viên và học sinh lớp 9 trường THCS Hùng Vương.
2/. Phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng những yếu tố liên quan thực trạng kinh tế xã hội thông qua
tiết dạy địa lý địa phương ở trên lớp- lớp 9- THCS Hùng Vương.
3/. Các nguồn tài liệu:
Địa lý địa phương của thầy Lê Quang Sơn. Trương CĐSP- Gia Lai.
Tâm lí học ( Phan Minh Hạc) nhà xuất bản giáo dục 1995.
Dự thảo báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Gia Lai về phương pháp
phát triển từ 1996- 2000.
Công báo số 193-194 Ngày 1/3/2007.
B. PHẦN NỘI DUNG.
I/. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Lứa tuổi thiếu niên có vị trí quan trọng trong chu kì phát triển tâm lý
của trẻ,vì đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn, nên có
những biến đổi về mặt sinh lí ( như thời kì tầm vóc lớn lên, chiều cao phát
triển) và những thay đổi trong điều kiện sống, đặc biệt là ở nhà trường.
Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt Nam
tự chủ, năng động, sáng tạo, có kiến thức văn hóa, khoa hoạc công nghệ, có
kĩ năng nghề nghiệp, sức khỏe, có niềm tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có
năng lực tự học và thói quen học suốt đời, có năng lực thực tiễn kinh tế- xã
hội góp phần có hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam-xã hội chủ
nghĩa, cùng phát triển và đẩy mạnh nền kinh tế- xã hội tỉnh nàh đi đôi với
việc phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Qua những năm thực dạy ở trường THCS, được dự giờ và trao đổi về
phương pháp dạy học môn địa lí địa phương. Nhằm mục đích nâng cao chất
lượng dạy học ở những vùng sâu, xa, trong mối quan hệ giáo dục phát triển
kinh tế địa bàn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua cái nhìn tổng thể và giới thiệu một số nét thông qua thực tiễn thấy
được hiệu quả cao nhất của sản phẩm là bảo đảm giá trị đẹp, bền, rẻ...do vậy
phân bố sản xuất phải chú ý đến các yêu cầu trên.
Để đảm bảo truyền thống và kinh nghiệm sản xuất đặc thù của dân
tộc, phát huy thế mạnh các dân tộc, các truyền thống sản xuất cơ cấu kinh tế
vừa tạo mối liên hệ không gian kinh tế.Vì trên địa bàn tỉnh nhà mỗi dân tộc
đều có lối sống riêng nên việc phát triển kinh tế và xã hội còn khó khăn. Do
đó giáo viên phải hướng dẫn và phân tích kĩ hơn để từng đối tượng học sinh
tiếp cận được cách bảo quản giá trị sản phẩm và nguồn tài nguyên sẵn có.
III/. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ SỰ PHÂN CHIA
HÀNH CHÍNH .
1/. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ.
Gia Lai là tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, có tọa độ địa lý từ 12 0 58’20”
đến 14o 36’36” vĩ độ Bắc và từ 107o27’33” đến 108o 54’40” kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh KonTum; phía Nam giáp tỉnh ĐắcLắc; phía Đông
giáp các tỉnh Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; phía Tây giáp tỉnh Ratanakỉi
của CamPuChia với chiều dài đường biên giới là 90 Km.
Diện tích tự nhiên của Gia Lai 15495,71 km 2, chiếm 4,7% diện tích
toàn quốc, đứng thứ 4 trong 61 tỉnh, thành phố sau Đắk Lăk, Lai Châu, Nghệ
An. Dân số là 1048000 người ( 2001) bằng 1,3% dân số Việt Nam.
Về mặt tự nhiên, với độ cao trung bình 700-800m nằm ở phía Bắc Tây
nguyên, và nơi giáp ranh giữa trường sơn đông và trường sơn tây, Gia Lai
được ví như nóc nhà của 3 nước trên bán đảo Đông Dương. Gia Lai là đầu
nguồn của nhiều hệ thống sông đổ về vùng duyên hải Nam trung bộ và Cam
Pu Chia, là nơi có nhiều khu rừng nguyên sinh với hệ sinh thái rừng lá rộng
thường xanh, đặc biệt là hệ sinh thái rừng khô hạn ( rừng khộp), là một trong
những loại rừng độc đáo ở nước ta và Đông Nam Á.
Về mặt nhân văn, Gia Lai là địa bàn cư trú lâu đời của dân tộc JaRai,
một dân tộc có nguồn gốc ở Nam Đông Dương, thuộc ngữ hệ nam đảo
nhưng đã dừng chân ở cao nguyên Gia Lai Kon Tum cách đây hàng nghìn
năm. Cùng sinh sống trên mảnh đất này còn có người BaNa, thuộc nhóm
ngôn ngữ Môn - KhơMe mà gốc là người chăm cổ, đã từng cư trú ở vùng
ven biển Quãng Ngãi, Bình Định.
Về mặt lịch sử, trên mảnh đất Gia Lai đã từng diễn ra cuộc chiến tranh
xâm lược các cuộc tranh chấp đất đai giữa các thế lực chính trị, tôn giáo khá
phức tạp. Giữa thế kỉ XVIII cùng với nghĩa quân Tây Sơn, các dân tộc trong
tỉnh đã đánh bại quân xâm lượcXiêm mà dấu ấn để lại cho đến ngày nay.
Gia Lai là căn cứ cách mạng, nơi chuẩn bị lực lượng làm bàn đạp tấn công
xuống đồng bằng, từ đây có thể kiểm soát và khống chế toàn bộ cao nguyên
trung phần, án ngữ con đường xuyên Việt từ KonTum xuống Buôn Mê
Thuật, từ cao nguyên xuống ven biển miền trung.
Về mặt kinh tế với các tuyến giao thông đường bộ mà quan trọng nhất
là quốc lộ 14 và các quốc lộ Đông - Tây như quốc lộ 19, 25, đường Hồ Chí
Minh cũng như tuyến đường hàng không nối Gia Lai với Đà Nẵng về thủ đô
Hà Nội, nối Gia Lai với thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa giữa Gia Lai với các tỉnh tây
nguyên và các tỉnh duyên hải miền trung, các tỉnh đông bắc CămPuChia và
các khu vực khác trong cả nước.
Cụ thể: Khi giáo viên dạy bài 27 môn địa lý 8 giáo viên có thể sử
dụng tài liệu môn địa lý địa phương này( Phần vị trí địa lý) để học sinh hiểu
rõ hơn hoặc giáo viên dạy bài 28 và 29 địa lý 9.
2/.Sự phân chia hành chính.
Khi giáo viên dạy bài 41 và 42 môn địa lý 9 giáo viên lồng ghép cho
học sinh thấy được sự phân chia hành chính tỉnh Gia Lai năm 2000.
Tỉnh Gia Lai gồm : 1 Thành phố , 2 Thị Xã , 13 Huyện .
Các huyện, thành
Số
Số
Diện tích
Dân số
Mật độ dân
phố
xã
phường,
( Km2 )
TB năm
số(người/k
Toàn tỉnh
TP.Pleiku
Huyện An Khê
Huyện Kbang
Huyện MangYang
Huyện Đak Đoa
Huyện Chư Păh
Huyện IaGrai
Huyện ChưPrông
Huyện Chư Sê
Thị Xã Ayun Pa
Huyện Phú Thiện
152
9
4
12
9
thị trấn
23
10
4
1
1
15495,75
225,696
199,121
1.841,25
38.681
14
11
9
14
15
1.126,07
1
1
1
1
1
980,41
981,30
1.157,28
1.687,50
1.350,98
Huyện Krông Pa
13
Huyện Kon Choro
10
Huyện Đức Cơ
9
Huyện Đắc Pơ
8
Huyện Ia Pa
9
( Riêng Thị xã Azun Pa
1
( người)
989.670
168.604
62.680
51.461
34
m2)
64
756
131
28
78.164
52.272
70.643
65.583
112.895
18 367
70
80
58
61
39
84
75
13922
1
1.623,63
57.199
35
1
1.441,88
30.398
21
1
717,20
38.422
54
1
499,615
34 563
45
1
870,88
41484
42
và huyện Phú Thiện mới chia tách năm 2007 nên
một vài số liệu chưa cập nhật )
IV. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.
1/. Địa hình:
Địa hình Gia Lai tương đối đa dạng, vừa có núi cao, các cao nguyên
lượn sóng, vừa có các dạng thung lũng giữa núi. Địa hình cao ở phía Bắc và
Đông, Bắc thấp dần phía Nam và Tây Nam. Về mặt cấu trúc có thể chia
thành ba khu vực địa hình:
a) Địa hình núi thuộc Trường Sơn nam nằm trên một nền đá cổ rộng
lớn là khối Kom Tum với các dãy núi cao: Ngọc Linh...
b) Địa hình cao nguyên nổi bật nhất là cao nguyên Pleiku. Đây là cao
nguyên bazan trẻ lượn sóng với nhiều di tích miệng núi lửa có độ cao trung
bình 700 - 800m.
c) Địa hình thung lũng giữa núi gồm vũng trũng An Khê và vũng
trũng Cheo Reo - Phú Túc
Giáo viên - sử dụng lược đồ - học sinh - nhóm- sử dụng lược đồ.
2/ Khí hậu:
Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa á xích đạo. Do sự chi phối của
địa hình, khí hậu toàn tỉnh vừa có những nét đặc trưng chung của khí hậu
toàn Tây Nguyên, lại vừa có nét đặc thù với hai vùng riêng biệt: vùng phía
Tây và vùng phía Đông và Đông Nam.
Hàng năm lãnh thổ Gia lai nhận được lượng bức xạ Mặt Trời phong
phú với tổng lượng bức xạ 130-135 kcal/cm 2/năm và cán cân bức xạ là 79
kcal/cm2/năm. Tổng nhiệt độ trong năm từ 8000-86000C. Số giờ nắng trung
bình năm đạt trên 2100 giờ.
Chế độ mưa có sự phân hóa theo mùa và theo vùng lãnh thổ rất sâu
sắc với lượng mưa trung bình năm từ 1400-2200m. Mùa mưa thường xuyên
bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10 hoặc tháng 11.
Nhìn chung, khí hậu có nhiều thuận lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, chăn nuôi bò và
phát triển tổng hợp Nông- Lâm nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố
không đều, tương phản giữa hai mùa quá lớn nên xảy ra lũ lụt về mùa mưa
và hạn hán vào mùa khô. Điều đó gây ra nhiều khó khăn cho đời sống sản
xuất, đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp để đảm bảo sự phát triển
kinh tế, ổn định đời sống.
3/ Thủy văn:
Gia Lai có nhiều sông suối và đặc điểm chung của Tây Nguyên. Các
sông suối nằm trên địa phận của tỉnh là phần thượng lưu của những con sông
nên thường ngắn, dốc, thủy chế thất thường. Gia Lai có hai hệ thống sông
chính và chảy theo hai hướng : đổ ra biển đông (sông Ba) và đổ vào sông
Mê Công (sông Sê san).
Sông suối ở Gia Lai có ý nghĩa quan trọng đối với việc cân bằng sinh
thái, xây dựng thủy điện không chỉ riêng cho tỉnh mà còn cả khu vực tây
nguyên, và các tỉnh ven biển miền Trung. Ngoài ra còn có giá trị lớn đối với
việc phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên sự phân hóa của các yếu tố khí hậu
thủy chế cũng không đều theo thời gian và không gian nên thường xảy ra lũ
lụt trong mùa mưa và thiếu nước trầm trọng vào mùa khô, ảnh hưởng tới sản
xuất và đời sống.
Bên cạnh hệ thống sông suối , Gia Lai còn có hệ thống hồ nước chứa
(cả hồ tự nhiên và nhân tạo) phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và nghĩ
ngơi, du lịch.
4/ Thổ nhưỡng:
Nhìn chung các loại đất của Gia Lai thuộc hai hệ chính là hệ feralit ở
vùng đồi núi và hệ phù sa ở các vùng trũng. Cụ thể hơn có thể chia thành các
nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa sông suối tập trung chủ yếu ven giải phù sa sông ba
ở huyện Ayunpa.
- Nhóm đất xám bạc màu phân bố chủ yếu ở khu vực phía nam huyện
Chư prông, ở các thềm phù sa cổ hoặc thềm đá thuộc huyện Ayunpa.
- Nhóm đất đen tập trung chủ yếu đông nam cao nguyên Pleiku, rất
thích hợp với cây ngô, các loại đậu...
- Nhóm đất feralit đỏ vàng chiếm 66% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
tập trung chủ yếu trên cao nguyên Pleiku.
Cơ cấu sử dụng đất ở Gia Lai
Đất nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp có rừng.
Đất chuyên dùng.
Đất ở.
Đất chưa sử dụng.
5/ Tài nguyên sinh vật:
Gia Lai là tỉnh có tài nguyên rừng tương đối phong phú và đa dạng.
Tính đến năm 2001 cả tỉnh có 754.3 nghìn ha rừng, bao gồm 728.4 nghìn ha
rừng tự nhiên và 25.9 nghìn ha rừng trồng. Về mặt tự nhiên rừng Gia Lai
đứng thứ hai toàn quốc sau tỉnh Đăk Lăk (1.021,2 nghìn ha). Hiện nay Gialai
đã tiến hành khoanh vùng bảo vệ khu rừng nhiệt đới Kon Ha Nừng với hai
bảo tồn tư nhiên là Kon Cha Răng( diện tích 16 nghìn ha) và Kon ka
Kinh(20 nghìn ha). Trong các khu này còn nhiều vạt rừng nguyên sinh quý
giá, những khu rừng thông thuần chủng và khu bảo tồn thiên nhiên tiêu biểu
của kiểu rừng rậm nhiệt đới thường xanh mang tính chấtt nguyên sơ, ít chịu
tác động bởi con người. Hệ động vật cũng phong phú đa dạng và quý hiếm
nhất là quần thể vượn đen với số lượng lớn.
6/ Khoáng sản:
Trên địa bàn Gia Lai hiện nay có nhiều loại khoáng sản quý trong đó
quan trọng nhất là bôxit, niken, côban, vàng (khoáng sản kim loại): Các loại
đá quý, vật liệu xây dụng (khoáng sản phi kim loại).
Ngoài ra Gia Lai còn có các loại đá quý như rubi, ngọc opan ở khu
vực Biển Hồ vùng trũng Cheo Reo.
V. NHỮNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
Khi dạy bài 42 trang 148 địa lý 9, giáo viên lồng ghép để học sinh
hiểu được dân cư và lao động tỉnh nhà.
1/ Động lực tăng dân số:
Gia Lai được tái lập từ tỉnh Gia Lai - Kom Tum từ ngày 12/8/1991.
Lúc đó dân số trung bình của cả tỉnh là 693.7 nghìn người. Đến năm 2001
dân số đã tăng lên 1048 nghin người, bình quân mỗi năm tăng thêm 35 nghìn
người, tương đương với dân của huyện Đức Cơ, Mang Yang hiện nay.
2/ Kết cấu dân số:
a) Kết cấu dân số theo độ tuổi và giới tính:
Học sinh xem bảng: Kết cấu dân số theo nhóm tuổi ở Gia Lai.
Nhóm tuổi
Tổng số
Số dân ( người )
989.070
% so với tổng số dân
100.00
0 - 14 tuổi
422.158
42,68
15 - 59 tuổi
508.689
51,43
Từ 60 tuổi trở lên
58.223
5,89
b) Kết cấu dân số theo lao động:
Theo số liệu thống kê, số lao động của tỉnh Gia Lai đang làm việc
trong các nghành kinh tế quốc dân năm 2000 là 499.9 nghìn người, chiếm
97.2% tổng số lao động trong độ tuổi có nhu cầu việc làm. Số người không
có việc làm là 13.1 nghìn người (2.8%).
Về cơ cấu lao động phân theo các nghành kinh tế, khu vực I( nông
lâm- ngư nghiệp) chiếm ưu thế 77% số lao động đang làm việc. Trong khi
đó khu vực II( công nghiệp-xây dựng) chỉ chiếm 6% và khu vực III( dịch
vụ) chiếm 17%
c) Kết cấu dân số theo dân tộc:
Học sinh quan sát sơ đồ cơ cấu dân tộc tỉnh Gia lai
Kinh
JaRai
Bana
Dân tộc khác.
3) Phân bố dân cư:
Dân cư trong tỉnh phân bố không đồng đều theo lãnh thổ. Thành phố
Pleiku có mức độ tập trung dân cư cao nhất 756 người /km2, gấp 11.8 lần
mật độ trung bình toàn tỉnh và gấp tới 36 lần mật độ của huyện Kon chro.
Trong số các huyện An Khê có mật độ dân số cao hơn cả ( 131.1 người/km 2)
vì là huyện được thành lập sớm nhất. Nằm xa trung tâm tỉnh và là nơi cư trú
của phần lớn các dân tộc ít người có mật độ dân số thưa thớt như Kon
chro(21.1 người /km2), Kbang 28.4 người /km2. Các huyện còn lại (Ayunpa,
Chư sê, Đăk Đoa, Ia Grai, Đức Cơ, Chư Păh) có mật độ dân số trung bình.
Tỉ lệ dân thành thị còn tương đối thấp, mặc dù đã có sự chuyễn biến rõ rệt
trong thập kỉ vừa qua. Năm 1990 tỉ lệ dân thành thị 19.7% năm 2000 tăng
lên 25.2%.
4/ Giáo dục:
Gia Lai là một tỉnh miền núi, sự nghiệp giáo dục đào tạo phải đối
mặt với hàng loạt khó khăn. Tuy nhiên trong những năm qua nghành giáo
dục đã có những bước phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhất
là công tác phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ.
VI. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP.
1/ Nhận định chung nền kinh tế Gia Lai:
Nền kinh tế của Gia Lai đi lên từ điểm xuất phát thấp và gặp rất
nhiều khó khăn của một tỉnh miền núi biên giới thuộc cao nguyên trung
phần. Vì vậy, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông - lâm nghiệp. Tỉ trọng của khu
vực công nghiệp và dịch vụ còn thấp . Sau khi bước vào công cuộc đổi mới
nhất là trong thập niên 90 của thế kỉ XX nền kinh tế bước đầu đã có sự
chuyển biến rõ nét và đạt được những kết quả nhất định.
Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh( GDP)
Các
nghành
1991
Tỉ
1996
%
đồng
Tỉ
1999
%
đồng
Tỉ
2000
%
đồng
Tỉ
%
đồng
Nông,
lâm, ngư
362,0
71,01
756,4
55,58
1.587,7
58,82
1.678,1
57,76
26,2
5,15
244,2
17,94
549,5
20,36
519,7
17,89
121,5
23,84
360,3
26,48
561,9
20,82
707,4
24,35
nghiệp
Công
nghiệp,
xây
dựng.
Dịch vụ
GDP
509,7 100.00 1.360,9 100.00 2.699,1 100.00 2.905,2 100.00
2/ Thực trạng và giải pháp:
a) Thực trạng:
Qua nhiều năm thực dạy môn địa lý lớp 9 tôi nhận thấy học sinh hiểu
được những vấn đề chung của đất nước, mặt khác học sinh học địa lý địa
phương đạt kết quả chưa cao vì:
-Tài liệu môn địa lý địa phương chưa được mở rộng hoặc có tài liệu
thì giáo viên cũng chỉ cung cấp kiến thức cơ bản, chưa đi sâu hết từng phần
cụ thể. Đối với một tiết học địa lý địa phương ở lớp 9 đòi hỏi kiến thức quá
nhiều, bên cạnh đó học sinh không có tài liệu tham khảo trước nên giáo viên
làm việc trên bảng hầu như nhiều hơn học sinh.
- Chưa thường xuyên cập nhật thông tin số liệu về địa phương nên
dẫn đến việc giảng dạy đối với học sinh còn khó khăn.
b) Giải pháp.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn địa lý nói chung và địa lý địa
Phương nói riêng phải kết hợp các phương tiện dạy học khác nhau không
được “dạy chay”. Cần tổ chức học sinh sưu tầm tư liệu, tranh ảnh liên quan
đến bài học.
Phải thường xuyên liên hệ với thực tiễn của địa phương, của cộng
đồng.
Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế và xã hội Việt
Nam, của địa phương.
Điều quan trọng là bằng những việc vận dụng các phương pháp và
cách tiếp cận phù hợp để khai thác các nội dung sách giáo khoa đem lại cho
Học sinh sự hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, xã hội và con người Việt Nam,
qua đó truyền cho các em tình yêu quê hương đất nước, yêu môn địa lý địa
phương.
3/ Kết quả thực nghiệm:
Với bài dạy địa lý địa phương tôi tiến hành dạy hai tiết ở lớp 9A và
9B( năm học 2007-2008 ) bằng phương pháp dạy khác nhau.
Lớp 9A: thực nghiệm dạy theo phương pháp cung cấp tài liệu địa lý
địa phương học sinh tham khảo.
Lớp 9B: thực nghiệm dạy học sinh không có tài liệu
Lớp
9A
9B
Sĩ
số
37
34
Giỏi
SL
%
10
27
6
17.6
Xếp loại điểm số
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
17
46
10
27
13 38.2 12 35.3
1
2.9
Kém
SL
%
2
5.9
C. KẾT LUẬN.
Đề tài: “ “ Sử dụng tài liệu địa lý địa phương trong giảng dạy môn
Địa lý ” góp phần làm cho học sinh có những kiến thức về địa lý địa
phương, cơ bản và cần thiết.
Qua quá trình thực nghiệm giảng dạy ở trường THCS Hùng Vương
với việc dạy cụ thể trên lớp và kiến thức đánh giá kết quả học tập của học
sinh qua hai lớp 9A và 9B tôi nhận thấy học sinh sử dụng nguồn tài liệu địa
lý địa phương đạt kết quả khả quan. Đó cũng là động lực thúc đẩy mỗi giáo
viên giảm bớt sự hoạt động trên lớp đồng thời giúp học sinh khi học bài luôn
phát huy kết tiềm năng của mình và phát huy tính sáng tạo trong quá trình
học tập.
Qua cái nhìn tổng thể và giới thiệu một số nét khái quát về địa lý địa
phương tỉnh nhà, mong rằng tất cả các thầy cô giáo và những ai quan tâm
đến vấn đề phát triển kinh tế tỉnh nhà sẽ xem xét và ghi nhận được đôi điều
bổ ích. Đây chỉ là bước đầu do vậy số liệu mới còn thiếu, mong các cấp quý
trên quan tâm bổ sung những số liệu mới vào môn địa lý địa phương.
Tôi rất mong nhận được ý kiến phê bình, đóng góp của các thầy cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả các bạn đọc.
IaGrai, ngày 18 tháng 2 năm 2008.
Người viết
Nguyễn Thị Hà Thanh
PHẦN PHỤ LỤC
BỘ BẢN ĐỒ TỈNH VÀ CÁC HUYỆN THỊ
TRÍCH TỪ CÔNG BÁO SỐ 193 -194.
Của Văn phòng chính phủ xuất bản ngày 1/3/2007
( Một số xã mới tách năm 2006 chư được thể hiện trên bản đồ )
- Xem thêm -