Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn thiết kế các bài tập tình huống để dạy học phần tiến hóa sinh học 12 cơ bản...

Tài liệu Skkn thiết kế các bài tập tình huống để dạy học phần tiến hóa sinh học 12 cơ bản

.DOC
52
1945
53

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị trường THPT Sông Ray Mã số: ................................ (Do HĐTĐSK Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA – SINH HỌC 12 CƠ BẢN Người thực hiện: Lê Thị Hồng Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Sinh học  - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016 – 2017 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Lê Thị Hồng 2. Ngày tháng năm sinh: 19/6/1986 3. Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: Xuân Đông – Cẩm Mỹ - Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613713758 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0975253894 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: tổ trưởng chuyên môn, bí thư Đoàn trường 8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): bí thư Đoàn trường và giảng dạy môn Sinh học 9. Đơn vị công tác: trường THPT Sông Ray II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: cử nhân - Năm nhận bằng: 2009 - Chuyên ngành đào tạo: sư phạm Sinh học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 9 năm Số năm có kinh nghiệm: 9 năm - Các sáng kiến đã có trong 5 năm gần đây: có trong năm học 2016 - 2017 THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA – SINH HỌC 12 CƠ BẢN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, cùng với chuyển biến về chất lượng giáo dục, hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học đang từng bước được ghi nhận. Tuy nhiên về phương pháp dạy học còn nhiều vấn đề cần bàn. Đây cũng là vấn đề cấp bách được Đảng và Nhà nước quan tâm, thể hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng như trong các Nghị quyết Trung ương, trong luật Giáo dục và trong chiến lược phát triển Giáo dục. Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học”. Dạy học không thể truyền thụ kiến thức theo một chiều, “rót kiến thức” vào học sinh. Trong quá trình dạy học, học sinh chủ động tiếp thu tri thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh chủ động tìm tòi và khám phá. Cuối cùng, qua quá trình tương tác, trao đổi giữa giáo viên và học sinh, học sinh sẽ tiếp thu được những tri thức mới, những kỹ năng tư duy mới. Tuy nhiên, một yêu cầu đặt ra trong quá trình dạy học là làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh? Trước thực trạng đó, việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu bức thiết đối với ngành giáo dục nước ta trong thời kỳ hội nhập. Và một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm nhiều hiện nay là dạy học bằng tình huống. Qua giảng dạy và tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng phương pháp dạy học bằng tình huống đã thu được kết quả khả quan. Phương pháp này có thể kích thích ở mức cao nhất tính tích cực học tập của học sinh, không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn rèn luyện được kĩ năng nhận thức, kĩ năng tiếp cận, phát hiện và giải quyết vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau, kĩ năng giao tiếp, tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo…Nó tạo điều kiện cho học sinh chủ động điều chỉnh nhận thức, kĩ năng, hành vi. Phương pháp này có thế mạnh trong đào tạo nhận thức bậc cao. Trong môn Sinh học nói chung và Phần tiến hóa - Sinh học 12 cơ bản nói riêng, nội dung kiến thức phần tiến hóa mang một lượng kiến thức khá lớn và mang tính khái quát hóa cao, việc xây dựng khái niệm cũng như làm rõ bản chất nội dung kiến thức là rất khó; đồ dùng dạy học minh họa cho các bài không nhiều. Muốn dạy học đạt hiệu quả giáo viên cần sử dụng các kiến thức liên quan ở các phần như di truyền, sinh lí, sinh hóa…. và các kiến thức liên môn như vật lí, hóa học, khảo cổ học,... . Hiện nay việc dạy và học kiến thức phần Tiến hóa lớp 12 còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều giáo viên còn lúng túng và thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ sư phạm, tổ chức các hoạt động nhận thức tích cực, chủ động cho học sinh. Đa số học sinh không có hứng thú học tập vì bộ môn có tính trừu tượng và khái quát cao. Do vậy việc thiết kế, đưa ra các bài tập tình huống để phát triển các kỹ năng cũng như làm rõ nội dung kiến thức cho học sinh học tập là một vấn đề cần thiết. Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế các bài tập tình huống để dạy học phần Tiến hóa - Sinh học 12 cơ bản”. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận của đề tài (VI. Tài liệu tham khảo). 1.1. Tình huống dạy học Theo Nguyễn Hữu Lam (2003), “Phương pháp tình huống là một kỹ thuật dạy học trong đó các thành tố chủ yếu của nghiên cứu tình huống được trình bày với những người học với các mục đích minh họa hoặc các kinh nghiệm giải quyết vấn đề”. Dạy học bằng tình huống là một phương pháp mà GV tổ chức cho HS xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phương án giải quyết cho các tình huống, qua đó mà đạt được các mục tiêu bài học đặt ra. Theo quan điểm lý luận dạy học, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, tế bào của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp các điều kiện cần thiết. Đó là mục đích dạy học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả hạn chế riêng biệt. 1.2. Bài tập tình huống dạy học Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi học sinh giải bài tập ấy, vừa có tác dụng củng cố kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng học tập cần thiết. 1.3. Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống 1.3.1. Đặc điểm của phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống[3] Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học (HS lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng); những tình huống không nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát triển chính bản thân kỹ nãng. Những tình huống có cấu trúc thật sự phức tạp: không phải chỉ có một giải pháp cho tình huống (tình huống chứa các biến sư phạm). - Dựa vào các bài tập tình huống để thực hiện chương trình học; những bài tập tình huống không nhằm kiểm tra các kỹ năng mà giúp phát triển chính bản thân các kỹ năng. Bản thân tình huống mang tính chất gợi vấn đề, không phải HS làm theo ý thích của thầy giáo; HS là người giải quyết tùy vấn đề theo phương thức thích nghi, điều tiết với môi trường; có hay không sự hỗ trợ của thầy giáo tùy thuộc vào tình huống. HS chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không có công thức nào giúp HS tiếp cận với tình huống. Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn. 1.3.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống  Ưu điểm: - Học sinh xem việc học là của mình, từ đó phát huy được tính tích cực - độc lập chủ động - sáng tạo trong quá trình học tập. - Các bài tập tình huống tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, kích thích trực tiếp lòng ham mê học tập của học sinh. Đó chính là động lực của quá trình dạy học. - Học sinh hiểu sâu, nhớ lâu những nội dung cốt lõi. - Học sinh có thể hợp tác với nhau trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân. Đó chính là cơ sở hình thành phương pháp tự học. - Việc thường xuyên giải quyết các bài tập tình huống có vấn đề nhỏ trong quá trình học tập là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. - Đối thoại giữa thầy - trò, trò - trò khi tiến hành giải quyết các bài tập tình huống tạo ra bầu không khí sôi nổi, tích cực góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng.  Nhược điểm: - Đòi hỏi nhiều công sức và thời gian. - Giáo viên phải là người có kiến thức, có kinh nghiệm sâu rộng và có cách dẫn dắt học sinh. - Sự eo hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp và cách học thụ động của học sinh sẽ là một trở ngại của phương pháp này. 1.4. Nguyên tắc thiết kế bài tập tình huống - Bài tập tình huống nêu ra phải tạo ra được nhu cầu nhận thức, tạo được tính sáng tạo, kích thích tư duy của người giải. - Bài tập tình huống nêu ra phải xuất phát từ nhiệm vụ của giáo viên, từ các kỹ năng cần thiết cho việc đặt câu hỏi để dạy học. - Bài tập tình huống nêu ra phải gắn với cơ sở lý luận với một liều lượng tối đa cho phép. - Bài tập tình huống phải có đầy đủ hai yếu tố: điều kiện và yêu cầu cần tìm. 1.5. Quy trình dạy học bằng BTTH[6] Để giúp học sinh xác định được các dữ kiện, nhận ra được các mâu thuẫn trong nhận thức, thì xây dựng tình huống dạy học được thiết kế theo các bước sau: Bước 1. Xác định mục tiêu chương, bài Bước 2. Phân tích cấu trúc nội dung của chương, bài các nội dung có thể thiết kế được tình huống dạy học Bước 3. Diễn đạt tình huống dưới dạng bài tập Bước 4. Kiểm định tình huống dạy học đã được thiết kế Bước 5. Hình thành ở HS một số kỹ cơ bản của hoạt động nhận thức 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực trạng giảng dạy Sinh học hiện nay (PHỤ LỤC 1) Qua quá trình tìm hiểu và quan sát thực tế dạy học ở 3 trường THPT trong huyện Cẩm Mỹ, điều tra lấy ý kiến của 15 giáo viên Sinh học có kinh nghiệm, có trình độ đại học trở lên, tôi thu được kết quả như sau: * Về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học: Đa số giáo viên đã chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học nhưng với mức độ không thường xuyên (60%), tỉ lệ giáo viên chưa bao giờ đổi mới phương pháp trong dạy học chiếm tỉ lệ (10%). * Về vấn đề truyền thụ kiến thức và phát triển kỹ năng cho HS: Có 66,67% GV cho rằng vấn đề truyền thụ kiến thức và phát triển kỹ năng cho HS là quan trọng như nhau; 20% GV cho rằng truyền thụ kiến thức quan trọng hơn; 13,3% GV cho rằng phát triển các kỹ năng quan trọng hơn. Như vậy, còn khoảng 33,33% GV chưa nhận thức đúng về vấn đề này. Tuy nhiên, qua thực tế quan sát sư phạm, tôi nhận thấy đa số GV vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng nhiều vào khâu phát triển các kỹ năng. * Về việc sử dụng BTTH để rèn luyện kỹ năng trong dạy học Sinh học: Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học của giáo viên Thường xuyên Số lượng 2 Tỉ lệ (%) 13,33 Không thường xuyên Số lượng 10 Tỉ lệ (%) 66,67 Không sử dụng Số lượng 3 Tỉ lệ (%) 20 Từ kết quả ở bảng 1.2 chúng tôi nhận thấy: Đa số giáo viên đã nhận thức được sự cần thiết của việc sử dụng bài tập tình huống để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh (80%). Tuy nhiên, số giáo viên không hề sử dụng các bài tập tình huống trong dạy học vẫn chiếm tỉ lệ là (20%) ở các trường THPT. Số giáo viên có sử dụng nhưng không thường xuyên chiếm 66,67% và chỉ sử dụng với mục đích khắc sâu kiến thức cho học sinh. 2.2. Thực trạng học môn Sinh học hiện nay (PHỤ LỤC 1) Thực trạng học môn sinh học hiện nay ở các trường THPT được chúng tôi điều tra bằng phiếu điều tra với 445 học sinh tại Trường THPT Sông Ray và có được số liệu như sau: Đa số HS yêu thích các tiết học có sử dụng BTTH (50,56%). Số em không yêu thích (50 em, chiếm 12,36%) vì lý do BTTH đưa ra trừu tượng, xa rời thực tiễn. Trong tiết học có sử dụng bài tập tình huống, rất nhiều học sinh tham gia bàn luận để giải quyết tình huống GV đưa ra (245 em, chiếm 55,1%), số HS làm việc riêng trong giờ học ít (chiếm 13,48%). Từ kết quả trên cho thấy, việc sử dụng BTTH để rèn luyện các kỹ năng cho học sinh là vấn đề rất cấp thiết. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Đặc điểm nội dung chương trình Tiến hóa - Sinh học 12 cơ bản Phần Tiến hóa trong chương trình Sinh học 12 cơ bản gồm 2 chương (theo SGK), ở đây, theo góc độ kiến thức tôi chia thành 3 chương, có nội dung cụ thể như sau: Chương I: Bằng chứng tiến hóa gián tiếp (cung cấp những bằng chứng chứng tỏ tiến hóa là một quá trình tồn tại thực trên Trái đất). Chương II: Nguyên nhân tiến hóa và cơ chế tiến hóa (bao gồm kiến thức cơ bản về tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn). Chương III: Sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất (cung cấp bức tranh chung về sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất, đặc biệt là sự phát sinh và phát triển của loài người). Qua đó ta thấy tiến hóa là phần nội dung vốn được hình thành trên cơ sở khái quát, hệ thống các thành tựu của nhiều lĩnh vực Sinh học, do đó để tiếp cận nó phải bằng phương thức hệ thống hóa. Muốn lĩnh hội các khái niệm, các quy luật về tiến hóa thì không thể thiếu kĩ năng khái quát hóa kiến thức ở nhiều lĩnh vực. Những nhà tiến hóa luận vốn là những người sử dụng thành công nhất các sự kiện để từ đó khái quát hóa, hệ thống hóa chúng trong một hệ thống nhất định hình thành quy luật tiến hóa của sinh giới. Do đó HS muốn tiếp cận nó phải bằng phương thức hệ thống hóa và cần nhiều kỹ năng. 2. Vận dụng quy trình để thiết kế các BTTH Ví dụ 1: Thiết kế bài tập tình huống để củng cố nội dung “Các nhân tố tiến hóa” trong bài Thuyết tiến hóa hiện đại – Sinh học 12 THPT Bước 1: Xác định mục tiêu bài học - Phân tích được các nguồn biến dị di truyền trong quần thể. Phân biệt được khái niệm biến dị sơ cấp và nguồn nguyên liệu thứ cấp. - Phân tích được vai trò của các nhân tố tiến hóa như đột biến, di- nhập gen, các yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên đối với sự thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể vốn gen của quần thể. Bước 2: Xác định nội dung của bài để xây dựng được bài tập tình huống: đó là vai trò của các nhân tố tiến hóa Bước 3: Diễn đạt tình huống dưới dạng bài tập Tình huống có thể diễn đạt như sau: Trong một lần tranh luận về các nhân tố tiến hóa, Hoa có một câu hỏi muốn nhờ sự trợ giúp của An và Nga. Câu hỏi như sau: Trong các thông tin về vai trò của các nhân tố tiến hóa dưới đây thông tin nào nói về vai trò của đột biến gen? (1) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể theo một hýớng xác định. (2) Làm phát sinh các biến dị di truyền của quần thể, cung cấp nguồn biến dị sõ cấp cho quá trình tiến hóa. (3) Có thể loại bỏ hoàn toàn một alen nào đó ra khỏi quần thể cho dù alen đó là có lợi. (4) Không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể. (5) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể rất chậm. - Nghe xong câu hỏi An lập tức trả lời như sau: Có gì đâu! (1), (2), (5) là vai trò của đột biến gen. - Tuy nhiên, Nga lại nói: Theo tớ An trả lời (1), (2), (5) là không hoàn toàn chính xác vì đột biến gen xuất hiện ngẫu nhiên, vô hướng nên (1) không đúng. Hoa đang phân vân không biết ý kiến bạn nào đúng, bạn nào sai? Em hãy giúp Hoa phân tích các thông tin trên và nhận định ý kiến của An và Nga? Bước 4: Kiểm định tình huống Đưa các tình huống đã được thiết kế vào dạy học và rút ra nhận xét để chỉnh sửa, hoàn thiện các tình huống. Ví dụ 2: Dạy học bằng bài tập tình huống (Bài Sự phát sinh loài người (Sinh học 12)). Bước 1: Giới thiệu bài tập tình huống Khi dạy về các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người, cô giáo nhận thấy trong lớp có 3 nhóm ý kiến khác nhau ở học sinh: - Nhóm 1: Cho rằng nhân tố sinh học có vai trò quyết định chi phối quá trình phát sinh loài người vì đã tích lũy được những biến dị quan trọng trên cơ thể người vượn và người cổ, là cơ sở dẫn đến người ngày nay. - Nhóm 2: Cho rằng nhân tố xã hội có vai trò quyết định chi phối quá trình phát sinh loài người vì nếu như không có nhân tố văn hóa xã hội thì dù có được cấu tạo điển hình cho người thì cũng không trở thành người thực sự. - Nhóm 3: Cho rằng mỗi nhân tố chỉ có vai trò chủ đạo trong từng giai đoạn của quá trình phát sinh loài người, không thể so sánh 2 nhân tố này. Ở mỗi nhóm, cô giáo đều nhận được nhiều ý kiến để bảo vệ quan điểm của nhóm mình. Nếu được tham gia thảo luận trên lớp thì em sẽ có ý kiến như thế nào? Bước 2: Tổ chức thảo luận trên lớp GV thông báo hoạt động trước lớp, cho HS trao đổi trong nhóm rì rầm. Sau 3-5 phút, yêu cầu các nhóm cho ý kiến. Trêncơ sơ các ý kiến của HS, GV tổng hợp và định hướng nội dung chính của hoạt động để thảo luận trên lớp. GV có thể sử dụng các câu hỏi sau đây định hướng cho HS thảo luận: + Em hiểu thế nào về nhân tố sinh học, nhân tố xã hội? + Ở mỗi giai đoạn trong quá trình phát sinh loài người, nhân tố nào đóng vai trò chủ đạo? + Trong suốt quá trình phát sinh loài người, có nhân tố nào đóng vai trò quyết định hơn không? Vì sao? + Trong 3 ý nêu trên thì ý kiến nào sai? Chưa đúng? hay đúng hoàn toàn? Vì sao? Bước 3: Kết luận và chính xác hóa kiến thức Mỗi nhân tố có vai trò chủ đạo trong từng giai đoạn của quá trình phát sinh loài người: nhân tố sinh học có vai trò chủ đạo trong giai đoạn người vượn hóa thạch và người cổ, nhân tố xã hội có vai trò chủ đạo trong giai đoạn con người sinh học được hình thành. Trong đó, nhân tố xã hội có vai trò quyết định chi phối quá trình phát sinh loài người vì nếu nhý không có nhân tố văn hóa xã hội thì dù có được cấu tạo điển hình cho người thì cũng không trở thành người thực sự. 3. Thiết kế các bài tập tình huống để dạy học phần Tiến hóa – Sinh học 12 cơ bản 3.1. Chương I: Bằng chứng tiến hóa 3.1.1. Phần kiến thức cần đạt - Trình bày được các bằng chứng giải phẫu so sánh: cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự và cơ quan thoái hóa. - Trình bày được những bằng chứng tế học và sinh học phân tử: ý nghĩa của học thuyết tế bào; sự thống nhất trong cấu trúc của AND và protein của các loài. 3.1.2. Kỹ năng - Quan sát sơ đồ, mô hình; so sánh, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các loại kiến thức. - Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến, hợp tác khi tham gia thảo luận nhóm. - Sưu tầm các bằng chứng gián tiếp về tiến hóa. - Làm các dạng bài tập trắc nghiệm. 3.1.3. Thiết kế các bài tập tình huống BTTH 1: Bài tập tình huống để dạy phần cơ quan tương đồng. Hình 1: Xương chi trước của một số loài động vật có xương sống Trong giờ học cô giáo yêu cầu HS quan sát H.1 và trả lời các câu hỏi: + Nhận xét cấu tạo xương chi trước của các loài trên? Tại sao chi trước của các loài trên thực hiện những chức năng khác nhau? + Sau khi thảo luận, ý kiến của các nhóm như sau: - Nhóm 1: Cấu tạo chi trước các loài trên tương tự nhau nhưng do chúng thuộc các loài khác nhau nên chức năng rất khác nhau. - Nhóm 2: Các sinh vật này là các loài khác nhau nên cấu tạo chi trước của chúng rất khác nhau dẫn đến chức năng rất khác nhau. - Nhóm 3: Do các sinh vật này thực hiện những chức năng khác nhau nên cấu tạo của chúng phải biến đổi theo hướng phù hợp. - Nhóm 4: được yêu cầu nhận xét ý kiến của 3 nhóm trên. + Nếu em là thành viên nhóm 4, em sẽ nhận xét về ý kiến của 3 nhóm trên như thế nào? Kết luận cơ quan tương đồng là gì? Cho ví dụ và cho biết cơ quan tương đồng có ý nghĩa gì trong tiến hóa? BTTH 2: Bài tập tình huống để dạy cơ quan tương tự Hình 2: Cánh côn trùng và cánh dơi Trong giờ học cô giáo yêu cầu HS quan sát H.2 và trả lời các câu hỏi: + Nhận xét chức năng của cánh ong và cánh dơi? Nguồn gốc của các loại cánh này? + Sau khi thảo luận, ý kiến của các nhóm như sau: - Nhóm 1: Chức năng của cánh ong và cánh dơi đều thực hiện chức năng giống nhau là bay và nguồn gốc cấu tạo nên hai loại cánh này là giống nhau. - Nhóm 2: Chức năng của cánh ong và cánh dơi đều thực hiện chức năng giống nhau là bay nhưng nguồn gốc cấu tạo nên hai loại cánh này là khác nhau. - Nhóm 3: Chức năng của cánh ong và cánh dơi đều thực hiện chức năng giống nhau là bay nhưng nguồn gốc cấu tạo nên hai loại cánh này là khác nhau (Cánh ong được cấu tạo từ các tế bào biểu bì phát triển thành còn cánh dơi được cấu tạo từ xương chi trước). - Nhóm 4: được yêu cầu nhận xét ý kiến của 3 nhóm trên. + Nếu em là thành viên nhóm 4, em sẽ nhận xét về ý kiến của 3 nhóm trên như thế nào? Kết luận cơ quan tương tự là gì? Cho ví dụ và cho biết cơ quan tương tự có ý nghĩa gì trong tiến hóa? BTTH 3: Bài tập tình huống để dạy cơ quan thoái hóa Hình 3: Các cơ quan thoái hóa ở người Trong giờ học cô giáo yêu cầu các nhóm quan sát H.3 và trả lời các câu hỏi: + Có bao nhiêu cơ quan thoái hóa ở người trên hình vẽ, kể tên? Các cơ quan đó có thực hiện chức năng gì ở người không? Vì sao? + Sau khi thảo luận, ý kiến của các nhóm như sau: - Nhóm 1: Có 5 cơ quan, đó là: Ruột thừa, lông mao, xương cụt, mí mắt thứ 3 ở bên trái, răng nanh và răng khôn. Các cơ quan này đã mất dần chức năng ban đầu (lông mao, xương cụt, răng nanh và răng khôn) hoặc không còn thực hiện các chức năng(Ruột thừa, xương cụt, mí mắt thứ 3 ở bên trái) vì để thích nghi với điều kiện sống. - Nhóm 2: Có 5 cơ quan, đó là: Ruột thừa, lông mao, xương cụt, mí mắt thứ 3 ở bên trái, răng nanh và răng khôn. Các cơ quan này đã vẫn thực hiện chức năng ban đầu vì để thích nghi với điều kiện sống. - Nhóm 3: Có 5 cơ quan, đó là: Ruột thừa, lông mao, xương cụt, mí mắt thứ 3 ở bên trái, răng nanh và răng khôn. Các cơ quan này đã mất dần chức năng ban đầu (lông mao, mí mắt thứ 3 ở bên trái, răng nanh và răng khôn) hoặc không còn thực hiện các chức năng(Ruột thừa, xương cụt) vì để thích nghi với điều kiện sống. - Nhóm 4: được yêu cầu nhận xét ý kiến của 3 nhóm trên. + Nếu em là thành viên nhóm 4, em sẽ nhận xét về ý kiến của 3 nhóm trên như thế nào? Kết luận cơ quan thoái hóa là gì? Cho ví dụ và cho biết cơ quan thoái hóa có ý nghĩa gì trong tiến hóa? BTTH 4: Có ý kiến cho rằng: trong hoa đực của cây đu đủ có 10 nhị, ở giữa vẫn còn di tích của nhụy. Đây chính là bằng chứng nói về cơ quan tương đồng? em có đồng ý với ý trên không? Tại sao? (Dùng để củng cố các bằng chứng giải phẫu so sánh) BTTH 5: Trong một lần tranh luận về các bằng chứng sinh học phân tử, Thắm có một câu hỏi muốn nhờ sự trợ giúp của Vân và Nga. Câu hỏi như sau: Cho các thông tin về những bằng chứng tiến hóa, bằng chứng nào sau đây là bằng chứng sinh học phân tử? (1) Tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một bộ mã di truyền. (2) Sự tương đồng về những đặc điểm giải phẫu giữa các loài. (3) ADN của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit. (4) Prôtêin của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ khoảng 20 loại axit amin. (5) Tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ tế bào. - Nghe xong câu hỏi Vân lập tức trả lời như sau: Có gì đâu! (1), (2), (5) là bằng chứng sinh học phân tử - Tuy nhiên, Nga lại nói: Theo tớ Vân trả lời (1), (2), (4) là không hoàn toàn chính xác vì sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu giữa các loài là bằng chứng giải phẫu so sánh (2) không đúng. Mà đáp án đúng phải là (1), (3), (4) - Thắm đang phân vân không biết ý kiến bạn nào đúng, bạn nào sai? Em hãy giúp Thắm phân tích các thông tin trên và nhận định ý kiến của Vân và Nga? Từ đó rút ra kết luận bằng chứng sinh học phân tử là? Có ý nghĩa gì trong tiến hóa? (Dùng để dạy các bằng chứng sinh học phân tử hay cũng cố) 3.2. Chương II: Nguyên nhân và cơ chế tiến hóa 3.2.1. Kiến thức cơ bản HS cần đạt được - Nêu được những luận điểm cơ bản của học thuyết Đacuyn: vai trò của các nhân tố biến dị, di truyền, chọn lọc tự nhiên, phân li tính trạng đối với sự hình thành đặc điểm thích nghi, hình thành loài mới và nguồn gốc chung của các loài. - Nêu được đặc điểm của thuyết tiến hóa tổng hợp. Phân biệt khái niệm tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn. - Trình bày được vai trò của đột biến đối với tiến hóa nhỏ là nguồn cung cấp nguyên liệu sơ cấp. Nêu được đột biến gen là nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hóa. - Trình bày được vai trò của giao phối(giao phối có lựa chọn, giao phối gần và tự phối) đối với tiến hóa nhỏ: cung cấp nguyên liệu thứ cấp, làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể. - Nêu được vai trò của di nhập gen đối với tiến hoá nhỏ. - Trình bày được sự tác động của chọn lọc tự nhiên. Vai trò của quá trình chọn lọc tự nhiên. - Nêu được vai trò của biến động di truyền (các nhân tố ngẫu nhiên) đối với tiến hoá nhỏ. - Nêu được vai trò của các cơ chế cách li (cách li không gian, cách li sinh thái, cách li sinh sản và cách li di truyền). - Nêu được khái niệm loài sinh học và các tiêu chuẩn phân biệt 2 loài thân thuộc (các tiêu chuẩn : hình thái, địa lí - sinh thái, sinh lí - hoá sinh, di truyền). - Nêu được thực chất của quá trình hình thành loài và các đặc điểm hình thành loài mới theo các con đường địa lí, sinh thái, lai xa và đa bội hoá. - Nêu được các chiều hướng tiến hoá chung của sinh giới (ngày càng đa dạng và phong phú, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí). 3.2.2. Kĩ năng - Quan sát sơ đồ, mô hình; so sánh, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các loại kiến thức. - Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến, hợp tác khi tham gia thảo luận nhóm. - Sưu tầm các bằng chứng gián tiếp về tiến hóa. - Làm các dạng bài tập trắc nghiệm. 3.2.2. Thiết kế các bài tập tình huống 3.2.2.1. Thiết kế các BTTH bài thuyết tiến hóa cổ điển của Đacuyn BTTH 1: Trong giờ học cô giáo yêu cầu nhóm 1, 2 quan sát H.1; nhóm 3, 4 quan sát H.2; và kết hợp nghiên cứu SGK trang để trả lời câu hỏi: Hình 1: Qúa trình phân li tính trạng trong chọn lọc nhân tạo đối với loài cải và loài chó Hình 2: Học thuyết tiến hóa về CLTN và quá trình phân li tính trạng trong CLTN đối với loài chim sẻ + Động lực, cơ chế, kết quả và quy mô theo quan niệm của Đacuyn? + Nhóm 5 nhận xét câu trả lời của nhóm 1,2 còn nhóm 6 nhận xét câu trả lời của nhóm 3,4. Nhóm 1: Động lực (do nhu cầu con người), cơ chế (Sự tích luỹ các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại đối với nhu cầu con người), kết quả (Hình thành tính đa dạng và thích nghi của vật nuôi, cây trồng đối với con người) và quy mô (diễn ra trong phạm vi vật nuôi, cây trồng). Nhóm 2: Động lực (do đấu tranh sinh tồn), cơ chế (Sự tích luỹ các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại đối với sinh vật), kết quả (Biến dị + di truyền + chọn lọc nhân tạo = thích nghi) và quy mô (diễn ra trong toàn bộ sinh giới). Nhóm 3: Động lực (do đấu tranh sinh tồn), cơ chế (Sự tích luỹ các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại dưới tác động của chọn lọc tự nhiên), kết quả (Là sự tích luỹ những biến dị có lợi dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên: Chọn lọc tự nhiên đã đào thải các dạng kém thích nghi, bảo tồn những dạng thích nghi với hoàn cảnh sống) và quy mô (diễn ra trong phạm vi toàn sinh giới). Nhóm 4: Động lực (do đấu tranh sinh tồn), cơ chế (Dựa vào tính biến dị và di truyền của sinh vật), kết quả (Hình thành tính đa dạng và thích nghi của sinh vật đối với môi trường sống) và quy mô (diễn ra trong phạm vi toàn sinh giới). Nhóm 5: được yêu cầu nhận xét ý kiến của nhóm 1,2. Nhóm 6: được yêu cầu nhận xét ý kiến của nhóm 3,4. + Nếu em là thành viên nhóm 5,6; em sẽ nhận xét về các ý kiến của 4 nhóm trên như thế nào? Từ đó tóm tắt các luận điểm của học thuyết Đacuyn? (Dùng để dạy quan niệm của Đacuyn về CLTN hay CLNT) BTTH 2: có ý kiến cho rằng “chọn lọc tự nhiên là quá trình thúc đẩy sinh giới tiến hóa theo hướng đa dạng và thích nghi với môi trường sống”. Em có nhận xét gì về ý kiến trên? Theo em nên nên trả lời như thế nào để thuyết phục nhất? (Dùng để cũng cố quan niệm của Đacuyn về tiến hóa) BTTH 3: Trong một lần tranh luận về quan niệm của Đacuyn đối với CLNT, Dung có một câu hỏi muốn nhờ sự trợ giúp của Thắm và Hằng. Câu hỏi như sau: Các thông tin nào dưới đây là đúng với quan niệm của Đacuyn? I. Mọi vật nuôi cây trồng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên hoang dại. II. Tính thích nghi và đa dạng của vật nuôi, cây trồng là kết quả của quá trình CLNT. III. CLNT thúc đẩy toàn bộ sinh giới tiến hóa. IV. CLNT xuất hiện khi giới có sự sống. Nghe xong câu hỏi Thắm lập tức trả lời như sau: Có gì đâu! I, III là đúng. Tuy nhiên, Hằng lại nói: Theo tớ Thắm trả lời I, III là không hoàn toàn chính xác vì CLNT không thúc đẩy toàn bộ sinh giới tiến hóa mà chỉ thúc đẩy sự tiến hóa của các giống vật nuôi cây, trồng nên III không đúng. Mà đáp án đúng phải là I, II. Dung đang phân vân không biết ý kiến bạn nào đúng, bạn nào sai? Em hãy giúp Dung phân tích các thông tin trên và nhận định ý kiến của Thắm và Hằng? (Dùng để cũng cố quan niệm của Đacuyn về CLNT) BTTH 4 có ý kiến cho rằng: loài mới được hình thành từ từ qua nhiều dạng trung gian, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, theo con đường phân ly tính trạng, từ một nguồn gốc chung. Dựa vào quan niệm của Đacuyn về quá trình hình thành loài mới, theo em ý kiến của bạn đúng không? Nếu không đúng em sẽ sửa lại như thế nào? (Dùng để cũng cố quan niệm của Đacuyn về quá trình hình thành loài) BTTH 5 có ý kiến cho rằng: để giải thích quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, Đacuyn phải dùng ba nhân tố đó là: Biến dị, di truyền và CLNT? Em có nhận xét gì về ý kiến trên? Theo em ý kiến đó đã chính xác chưa? Nếu chưa em sẽ sửa lại như thế nào? (Dùng để cũng cố quan niệm của Đacuyn về tiến hóa) 3.2.2.2. Thiết kế các BTTH bài thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại BTTH 1: thấy bạn Thúy đang chăm chú quan sát H. 1, Nga đặt câu hỏi theo bạn sự khác nhau cơ bản giữa tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn là gì? Bạn Thúy trả lời: Tiến hóa nhỏ diễn ra với quy mô là quần thể, làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể, chịu sự tác động của 3 nhân tố chủ yếu là đột biến, giao phối và CLTN, kết quả hình thành nên loài mới. Còn tiến hóa lớn là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài. Theo em, câu trả lời của bạn Thúy đã đầy đủ chưa? Nếu chưa em hãy bổ sung cho đầy đủ? Hình 1. Tiến hóa lớn và tiến hóa nhỏ (Dùng để giảng dạy hay cũng cố về quan niệm hiện đại về tiến hóa) BTTH 2: Trong một lần tranh luận về các nhân tố tiến hóa, Hoa có một câu hỏi muốn nhờ sự trợ giúp của An và Nga. Câu hỏi như sau: Trong các thông tin về vai trò của các nhân tố tiến hóa dưới đây thông tin nào nói về vai trò của đột biến gen? (1) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể theo một hướng xác định. (2) Làm phát sinh các biến dị di truyền của quần thể, cung cấp nguồn biến dị sơ cấp cho quá trình tiến hóa. (3) Có thể loại bỏ hoàn toàn một alen nào đó ra khỏi quần thể cho dù alen đó là có lợi. (4) Không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể. (5) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể rất chậm. Nghe xong câu hỏi An lập tức trả lời như sau: Có gì đâu! (1), (2), (5) là vai trò của đột biến gen. Tuy nhiên, Nga lại nói: Theo tớ An trả lời (1), (2), (5) là không hoàn toàn chính xác vì đột biến gen xuất hiện ngẫu nhiên, vô hướng nên (1) không đúng. Hoa đang phân vân không biết ý kiến bạn nào đúng, bạn nào sai? Em hãy giúp Hoa phân tích các thông tin trên và nhận định ý kiến của An và Nga? (Dùng để cũng cố về các nhân tố tiến hóa) BTTH 3: Công và Thiện ngồi tranh luận với nhau: + Theo Công trong 5 nhân tố tiến hóa thì có 4 nhân tố vừa làm thay đổi tần số alen và thành phần KG của quần thể là đột biến, di nhập – gen, CLTN và các yếu tố ngẫu nhiên. + Thiện cho rằng chỉ có 3 nhân tố là đột biến, di nhập - gen và CLTN. Em hãy đưa ra câu trả lời chính xác nhất để kết thúc cuộc tranh luận trên? (Dùng để giảng dạy hay cũng cố về các nhân tố tiến hóa) BTTH 4: Trong giờ học cô giáo cho bài tập là bảng dưới đây cho biết một số thông tin của thuyết tiến hóa hiện đại. Cột A Cột B 1. Tiến hóa nhỏ a. qui định chiều hướng của quá trình tiến hóa. 2. Chọn lọc tự nhiên b. làm thay đổi không đáng kể tần số các alen trong quần thể. c. có thể làm nghèo vốn gen của quần thể, làm giảm đa dạng di truyền. d. là quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể. 3. Đột biến gen 4. Các yếu tố ngẫu nhiên + Các nhóm hãy ghép đôi giữa cột A và cột B cho đúng nhất? + Sau khi thảo luận nhanh, ý kiến của các nhóm như sau: - Nhóm 1: tổ hợp đúng là 1-d; 2-a; 3-b; 4-c. - Nhóm 2: tổ hợp đúng là 1-c; 2-a; 3-b; 4-d. - Nhóm 3: tổ hợp đúng là 1-d; 2-c; 3-a; 4-b. - Nhóm 4: được yêu cầu nhận xét ý kiến của 3 nhóm trên. + Nếu em là thành viên nhóm 4, em sẽ nhận xét về ý kiến của 3 nhóm trên như thế nào? Ý kiến nhóm nào đúng? Nếu không có nhóm nào đúng, em sửa lại như thế nào? (Dùng để cũng cố về các nhân tố tiến hóa) BTTH 5: Trong giờ học cô giáo cho bài tập: giả sử quần thể có tỉ lệ kiểu gen là 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa. Xét các trường hợp tác động của các nhân tố tiến hóa sau đây: (1) Sự giao phối ngẫu nhiên; (2) Đột biến làm cho A thành a; (3) CLTN chống lại kiểu gen đồng hợp lặn; (4) CLTN chống lại kiểu gen dị hợp; (5) Di – nhập gen; (6) CLTN chống lại đồng hợp trội và đồng hợp lặn. + Có bao nhiêu trường hợp làm giảm kiểu gen dị hợp và tăng dần kiểu gen đồng hợp? + Sau khi thảo luận, ý kiến của các nhóm như sau: - Nhóm 1: có 4 trường hợp là giảm KG dị hợp và tăng KG đồng hợp đó là (1), (2), (4), (5). - Nhóm 2: có 4 trường hợp là giảm KG dị hợp và tăng KG đồng hợp đó là (1), (2), (3), (5). - Nhóm 3: có 4 trường hợp là giảm KG dị hợp và tăng KG đồng hợp đó là (1), (3), (4), (5). - Nhóm 4: được yêu cầu nhận xét ý kiến của 3 nhóm trên. + Nếu em là thành viên nhóm 4, em sẽ nhận xét về ý kiến của 3 nhóm trên như thế nào? Ý kiến nhóm nào đúng? Nếu không có nhóm nào đúng, em sửa lại như thế nào? (Dùng để cũng cố về các nhân tố tiến hóa) 2.2.2.3. Thiết kế các BTTH bài loài sinh học và các cơ chế cách li BTTH 1: Trong một tiết học GV cho HS quan sát 3 hình sau: Hình 1. Các loài sáo thân thuộc Hình 2. Các loài Voi thân thuộc Hình 3. Các loài Mao lương thân thuộc + Các nhóm hãy nêu các tiêu chuẩn để phân biệt các loài thân thuộc trên trong mỗi hình? + Sau khi thảo luận nhanh, ý kiến của các nhóm như sau: - Nhóm 1: cả 3 hình đều dùng tiêu chuẩn quan sát hình thái để phân biệt. - Nhóm 2: cả 2 hình(H.1 và H.2) đều dùng tiêu chuẩn quan sát hình thái để phân biệt còn hình 3 dùng tiêu chuẩn di truyền để phân biệt. - Nhóm 3: cả 2 hình(H.1 và H.3) đều dùng tiêu chuẩn quan sát hình thái để phân biệt còn hình 2 dùng tiêu chuẩn di truyền để phân biệt. - Nhóm 4: được yêu cầu nhận xét ý kiến của 3 nhóm trên. + Nếu em là thành viên nhóm 4, em sẽ nhận xét về ý kiến của 3 nhóm trên như thế nào? Ý kiến nhóm nào đúng? Nếu không có nhóm nào đúng, em sửa lại như thế nào? Và theo em có bao nhiêu tiêu chuẩn để phân biệt hai loài thân thuộc? Có phải tiêu chuẩn di truyền là quan trọng nhất không? (Dùng để giảng dạy về bài loài sinh học và các tiêu chuẩn để phân biệt 2 loài thân thuộc) BTTH 2: Bạn An và Bạn Ly quan sát 2 hình ảnh sau: Hình 3: Cách ly trước hợp tử Hình 4: Cách ly sau hợp tử Sau khi quan sát hai bạn có nhận xét sau: - Bạn An: Cách ly trước hợp tử là những trở ngại ngăn cản tình trùng gặp trứng và có các hình thức cách ly là nơi ở, tập tính, thời gian, cơ học. Còn cách ly sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ. - Bạn Ly: Cách ly trước hợp tử là những trở ngại ngăn cản tạo ra hợp tử và có các hình thức cách ly là nơi ở, tập tính, thời gian, cơ học. Còn cách ly sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc tạo ra con lai hữu thụ. + Các em hãy nhận xét về ý kiến của 2 bạn trên? Ý kiến bạn nào đúng? Nếu không có bạn nào đúng, em sửa lại như thế nào? Và theo em sự khác nhau cơ bản giữa cách ly trước hợp tử và sau hợp tử là gì? (Dùng để giảng dạy về các cơ chế cách li sinh sản giữa các loài) 2.2.2.4. Thiết kế các tình huống bài qúa trình hình thành loài - Nêu được thực chất của quá trình hình thành loài và các đặc điểm hình thành loài mới theo các con đường địa lí, sinh thái, lai xa và đa bội hoá. BTTH 1: Hình 1: hình thành loài bằng con đường địa lí ở thực vật và chim sẻ ngô (Parus major) Linh và Ngọc cùng quan sát hình 1, sau khi quan sát xong cả hai đưa ra ý kiến: + Linh rút ra kết luận: Hình thành loài bằng con đường địa lí là phương thức thường gặp ở cả động, thực vật trong đó địa lí là nhân tố tạo điều kiện cho sự phân hóa trong loài. Điều kiện địa lí không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là những nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi. + Ngọc rút ra kết luận: Hình thành loài bằng con đường địa lí là phương thức thường gặp ở cả động, thực vật trong đó địa lí là nhân tố tạo điều kiện cho sự phân hóa trong loài. Điều kiện địa lí phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật và là nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi. GV đặt câu hỏi: kết luận của Linh và Ngọc ai đúng? Từ kết luận của 2 bạn em hãy rút ra cơ sở của quá trình hình thành loài bằng con đường địa lí? (Dùng để giảng dạy về quá trình hình thành loài bằng cách li địa lí) BTTH 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát 5 hình ảnh sau và trả lời các câu hỏi: + Có mấy phương thức hình thành loài mới ở 5 hình trên? Điền phương thức chính xác cho từng hình? + Hình nào loài mới được hình thành mang bộ NST của 1 loài? Hình nào loài mới mang bộ NST của 2 loài? + Hình nào con đường xảy ra phổ biến ở thực vật rất ít gặp ở động vật? Vì sao? Hình 2 Hình 3 Hình 4 Hình 5 Hình 6 Các nhóm thảo luận và đưa ra câu trả lời: - Nhóm 1: + Có 4 phương thức hình thành loài mới từ 5 hình trên. Hình 2 (Hình thành loài mới bằng cách li tập tính); Hình 3 (Hình thành loài mới bằng cách li sinh thái); Hình 4 (Hình thành loài mới bằng con đường tự đa bội); Hình 5,6 (Hình thành loài mới bằng con đường dị đa bội). + Hình 2, 3, 4 loài mới hình thành mang bộ NST của 1 loài. Hình 5, 6 loài mới hình thành mang bộ NST của 2 loài khác nhau. + Hình 2, 4, 5, 6 thường gặp phổ biến ở thực vật ít gặp ở động vật. Hình 2 thường gặp ở động vật ít di chuyển còn hình 4, 5, 6 rất ít gặp ở động vật vì cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp, nhất là những nhóm có hệ thần kinh phát triển, gây ra sự rối loạn về giới tính. - Nhóm 2: Đồng ý với câu trả lời của nhóm 1. - Nhóm 3: + Có 3 phương thức hình thành loài mới từ 5 hình trên. Hình 2 (Hình thành loài mới bằng cách li tập tính); Hình 3 (Hình thành loài mới bằng cách li sinh thái); Hình 4 , 5,6 (Hình thành loài mới bằng con đường dị đa bội). + Hình 2, 3, 4 loài mới hình thành mang bộ NST của 1 loài. Hình 5, 6 loài mới hình thành mang bộ NST của 2 loài khác nhau. + Hình 2, 5, 6 thường gặp phổ biến ở thực vật ít gặp ở động vật. Hình 2 thường gặp ở động vật ít di chuyển còn hình 5, 6 rất ít gặp ở động vật vì cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp, nhất là những nhóm có hệ thần kinh phát triển, gây ra sự rối loạn về giới tính. - Nhóm 4: Nhận xét câu trả lời của 3 nhóm trên. Nếu em là thành viên nhóm 4, em sẽ nhận xét về ý kiến của 3 nhóm trên như thế nào? Ý kiến nhóm nào đúng? Nếu không có nhóm nào đúng, em sửa lại như thế nào? Em hãy rút ra cơ sở tổng quát quá trình thành loài mới ở các phương thức trên? (Dùng để giảng dạy về quá trình hình thành loài cùng khu) BTTH 3: Trong một hồ ở Châu Phi, người ta thấy có hai loài cá giống nhau về một số đặc điểm hình thái và chỉ khác nhau về màu sắc, một loài màu đỏ và một loài có màu xám. Mặc dù, cùng sống trong một hồ nhưng chúng không giao phối được với nhau. Tuy nhiên, khi các nhà khoa học nuôi các cá thể của hai loài này trong một bể cá có chiếu ánh sáng đơn sắc làm chúng cùng màu thì các cá thể của hai loài lại giao phối với nhau và sinh con. Thông tin trên thể hiện con đường hình thành loài bằng? BTTH 4: Một quần thể côn trùng sống trên loài cây M. Do quần thể phát triển mạnh, một số cá thể phát tán sang loài cây N. Những cá thể nào có sẵn các gen đột biến giúp chúng khai thác được thức ăn ở loài cây N thì sống sót và sinh sản, hình thành nên quần thể mới. Hai quần thể này sống trong cùng một khu vực địa lí nhưng ở hai ổ sinh thái khác nhau. Qua thời gian, các nhân tố tiến hóa tác động làm phân hóa vốn gen của hai quần thể tới mức làm xuất hiện cách li sinh sản và hình thành nên loài mới. Đây là ví dụ về hình thành loài mới bằng con phương thức nào? (Dùng để cũng cố bài quá trình hình thành loài)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan