SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH VÀ SỬ
DỤNG VẬT THẬT CÓ LÀM TĂNG HỨNG THÚ
LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4/3
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ CƯỜNG KHÔNG ?
MỤC LỤC
Stt
1
Nội dung
Tóm tắt
Trang
1
2
Giới thiệu
2-4
3
Khách thể nghiên cứu
4
4
Thiết kế nghiên cứu
4
5
Quy trình nghiên cứu
4-5
6
Đo lường và thu thập dữ liệu
5
7
Phân tích dữ liệu và kết quả
6
8
Bàn luận
6
9
Vận dụng giải pháp của đề tài
6
10
Kết luận và khuyến nghị
11
Tài liệu tham khảo
12
Phụ lục
6-7
7
8-35
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Vẻ đẹp của một bài văn hay không chỉ ở ý nghĩa nội dung , thể hiện vẻ đẹp của Tiếng Việt
mà còn được thể hiện thông qua việc bộc lộ cảm xúc . Vì vậy muốn viết được bài văn hay
trước hết học sinh phải có hứng thú làm văn . Hứng thú học tập có tác dụng to lớn trong việc
giúp học sinh học tập một cách tích cực, tự giác, sáng tạo trong tất cả các môn học nói chung
và trong phân môn Tập làm văn đặc biệt là thể loại văn miêu tả ở lớp 4 nói riêng .Có nhiều
hình thức giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập trong việc làm văn miêu tả này và đã được
các giáo viên lớp 4 áp dụng vào công tác giảng dạy như cho học sinh quan sát tranh, ảnh
phóng to , vật thật …Tuy nhiên việc sử dụng tranh , ảnh ,vật thật chưa mang lại hiệu quả cao
trong việc nâng cao hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh ,dẫu biết rằng hình ảnh trực quan
có tác dụng tích cực trong việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh .
Giải pháp của tôi là lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật một cách đều đặn
trong tiết dạy Tập làm văn - thể loại văn miêu tả ở lớp 4 để làm tăng hứng thú học tập của
các em đối với thể loại văn miêu tả này .
Nghiên cứu được tiến hành trên một nhóm thực nghiệm duy nhất là các học sinh của lớp 4/3
trường Tiểu học Phú Cường . Tôi tiến hành khảo sát hứng thú học tập của các em trước tác
động sau đó tác động và khảo sát sau tác động lại lần nữa. Quá trình tác động được thực hiện
trong các tiết dạy Tập làm văn tuần 14( Tiết 27 ,28 ) và tuần 15( tiết 29 ,30 ) của chương trình
dạy phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 4. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích
cực đến hứng thú học tập của học sinh trong môn học này.
Giá trị trung bình điểm khảo sát hứng thú của học sinh trước tác động là 21.92 và sau tác
động là 27.69. Kết quả kiểm chứng ttest là 0,0036<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm
trung bình qua khảo sát trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm. Điều này nói lên rằng
việc lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật trong giảng dạy thể loại văn miêu tả của
phân môn Tập làm văn giúp học sinh lớp 4/3 nâng cao hứng thú học tập trong việc làm văn
miêu tả này .
GIỚI THIỆU
Hứng thú của học sinh trong việc làm văn miêu tả có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá
trình dạy và học bộ môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng .Vì ở lớp 4,
văn miêu tả là thể loại chính trong phân môn Tập làm văn , nó xuyên suốt từ học kì I đến cuối
học kì II .
Qua tìm hiểu ở đồng nghiệp và qua việc giảng dạy lớp 4 ở những năm trước , tôi nhận
thấy rằng phần lớn học sinh chưa ham thích học phân môn Tập làm văn ,cụ thể là văn miêu tả.
HS miêu tả sự vật một cách chung chung , chưa rõ ràng ,chi tiết các đặc điểm của sự vật .HS
chưa ham thích quan sát các sự vật khi miêu tả . Tiết học Tập làm văn thường nặng nề mang
tính gượng ép.Các chuyên đề nhằm làm tăng hứng thú cho học sinh khi làm văn miêu tả cũng
chưa tìm ra được biện pháp hữu hiệu .
Để thay đổi hiện trạng này , tôi đã đưa ra nhiều biện pháp và đã áp dụng vào tiết dạy Tập
làm văn miêu tả ở những năm trước như:
1. Cho quan sát tranh , ảnh phóng to
2. Cho quan sát vật thật .
3. Động viên khuyến khích HS có câu văn miêu tả hay
4. Hướng dẫn HS miêu tả sự vật bằng những hình ảnh so sánh , nhân hóa
5.Cho HS sưu tầm những bài văn miêu tả hay và đọc cho nhau nghe trước lớp
6. GV sưu tầm những bài văn miêu tả hay và đọc cho HS nghe …
Tuy nhiên , tôi nhận thấy rằng các biện pháp trên tuy có mang lại hứng thú cho HS khi học
phân môn Tập làm văn nói chung , thể loại văn miêu tả nói riêng nhưng hiệu quả chưa cao .
Vì thế, ngoài việc áp dụng những biện pháp trên ,tôi đã áp dụng thêm một biện pháp mới
vào việc dạy thể loại văn miêu tả cho HS .Giải pháp của tôi là lồng ghép hoạt động tạo hình và
sử dụng vật thật vào tiết dạy thể loại văn miêu tả một cách đều đặn nhằm kích thích hứng thú
làm văn miêu tả cho các em một cách toàn diện hơn .
Giải pháp thay thế: lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy thể loại văn
miêu tả một cách đều đặn nhằm nâng cao hứng thú cho học sinh khi làm văn miêu tả ở lớp 4
.Vì theo tôi nghĩ, thông qua phương tiện tạo hình như đường nét , màu sắc , bố cục ,… và qua
vật thật các em biết thể hiện cảm xúc ,tình cảm thẩm mĩ đối với các nhân vật , sự vật , hiện
tượng mà mình miêu tả .Những trải nghiệm xúc cảm khơi dậy ở các em ý muốn diễn tả các
hiện tượng sự vật bằng ngôn ngữ .Khi miêu tả sự vật hiện tượng các em không chỉ miêu tả
một cách thụ động , mà còn bằng cả cảm xúc tích cực , bằng sự hứng khởi và làm nảy sinh yếu
tố sáng tạo .
Vấn đề sử dụng vật thật ( hình ảnh trực quan) là vấn đề không mới nó đã được nói nhiều
trong phương pháp dạy học tích cực và nó cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu mang
lại sự hứng thú cho HS trong học tập. Tuy nhiên nó chỉ áp dụng được cho một số bài mà thôi.
Vấn đề lồng ghép hoạt động tạo hình vào tiết dạy,theo tôi được biết đó là một vấn đề mới .Nó
chính là bộ môn tạo hình mới được triển khai trong khóa học Đại học liên thông K7 mà tôi
vừa theo học của trường Đại học Sư phạm Huế vừa qua.
* Nghệ thuật tạo hình là tên gọi chỉ các loại hình cùng chung một ngôn ngữ biểu đạt như :
Hội họa , Điêu khắc , Kiến trúc , Trang trí , Đồ họa . Nghệ thuật tạo hình sử dụng các hệ thống
ngôn ngữ như đường nét , hình khối , hình mảng , màu sắc …để tạo nên các tác phẩm như bức
tranh , pho tượng , công trình kiến trúc , trang trí làm đẹp cho cuộc sống môi trường . Nghệ
thuật tạo hình còn được gọi là nghệ thuật thị giác hay Mĩ thuật .
Hoạt động tạo hình là hoạt động tạo ra những sản phẩm phản ảnh sự vật , hiện tượng của
thế giới xung quanh ,nó có ý nghĩa đối với sự phát triển tư duy trực quan hành động và tư duy
trực quan hình tượng đối với trẻ .Trong hoạt động tạo hình giúp các em quan sát bằng mắt và
tiếp theo là sự tri giác toàn diện bằng nhiều giác quan khác nhau . Để thực hiện được sự vật,
các em phải có khái niệm rõ về nó , nhận ra đặc điểm nào là đặc trưng của đối tượng cần mô
tả .Các em phải học cách quan sát , phải biết phân tích , đánh giá , so sánh vật này với vật
khác và ghi nhớ để tái tạo lại trong các sản phẩm một cách tự nhiên và phải dùng ngôn ngữ để
miêu tả . Với sự giúp đỡ của giáo viên , các em được thực hành ngôn ngữ mạch lạc , học cách
diễn ý một cách rõ ràng , diễn cảm .
Học sinh muốn miêu tả tốt phải quan sát sự vật từ tổng thể đến chi tiết,vì vậy mục đích của
việc lồng ghép hoạt động tạo hình này nhằm giúp các em hình dung , quan sát sự vật một cách
tổng thể rồi đến các chi tiết của sự vật được miêu tả qua sản phẩm tạo ra.
Các kiến thức trên cho thấy rằng biện pháp lồng ghép hoạt động tạo hình trong tiết dạy
mang lại tác dụng rất lớn trong việc dạy thể loại văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn ở
lớp 4
Lồng ghép hoạt động tạo hình vào trong tiết dạy là phương pháp hỗ trợ giúp HS học tốt
hơn vì thế chúng ta chỉ lồng ghép vào một hoạt động của tiết dạy ( với tiết dạy thể loại văn
miêu tả ,hoạt động tạo hình chủ yếu được lồng ghép vào bài tập thực hành làm văn của HS )
Ví dụ :
- Bài : Thế nào là miêu tả ( tiết 27 ) tôi lồng ghép hoạt động tạo hình vào bài tập 2 phần
luyện tập ( bài tập 2 yêu cầu HS viết 1 hoặc 2 câu văn miêu tả hình ảnh mình thích trong bài
thơ Mưa của Trần Đăng Khoa )
+ Cách tổ chức : Tôi cho HS nêu hình ảnh mình thích , phát giấy A4 và yêu cầu HS vẽ thật
nhanh hình ảnh mình thích trong bài thơ Mưa ( chỉ vẽ phác họa đơn sơ )và viết 1 hoặc 2 câu
văn miêu tả thật hay hình ảnh đó phía dưới hình .
- Bài : Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối ( tiết 42 ) tôi lồng ghép hoạt động tạo hình vào bài
tập 2 phần luyện tập (bài tập 2 yêu cầu HS miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong
hai cách đã học )
+ Cách tổ chức : Tôi cho HS nêu tên một cây ăn quả mình thích ,phát giấy A4 cùng với
các mảnh ghép của một cây ăn quả mà HS thích theo nhóm ( nhóm cùng sở thích mà tôi đã
thống kê tiết trước ) và yêu cầu HS ghép thật nhanh các mảnh của hình vẽ sao cho hoàn chỉnh
vào giấy A4. Sau đó , các nhóm trưng bày sản phẩm và HS dựa vào hình vẽ để lập dàn ý miêu
tả cây mình thích .
…
Hoạt động tạo hình không nhất thiết các em phải thực hiện trong tiết học mà các em có thể
thực hiện ở nhà với sự hướng dẫn của giáo viên.Ở lớp , nếu nội dung bài học của tiết sau có
lồng ghép hoạt động tạo hình thì cuối tiết trước, tôi hướng dẫn rất kĩ các em phần chuẩn bị ở
nhà cho tiết sau ( được minh họa trong kế hoạch bài dạy phần Phụ lục ) ,đồng thời hỗ trợ các
đồ dùng cần thiết cho các em trong hoạt động tiếp nối ở nhà ,để tiết sau không mất nhiều thời
gian .Phương pháp hỗ trợ cho cho lồng ghép hoạt động tạo hình trong tiết học mà tôi thường
sử dụng là phương pháp quan sát và phương pháp hỏi đáp .
Như vậy , việc lồng ghép hoạt động tạo hình trong tiết dạy thể loại văn miêu tả ở lớp 4
sẽ mang lại kết quả như thế nào trong việc tạo hứng thú cho học sinh của lớp 4 nói chung ,của
học sinh lớp tôi phụ trách nói riêng khi làm văn miêu tả ? Đó chính là vấn đề mà tôi cần
nghiên cứu .
Vấn đề nghiên cứu: Thông qua hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật có làm tăng hứng thú
làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4/3 trường tiểu học Phú Cường không ?
Giả thuyết nghiên cứu : Có. Việc lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết
dạy thể loại văn miêu tả một cách đều đặn sẽ làm tăng hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh
lớp 4/3 trường tiểu học Phú Cường .
Phương pháp:
a/ Khách thể nghiên cứu:
*Giáo viên hỗ trợ : cô Phạm Thị Hà và cô Trương Thị Lan Hương ( giáo viên khối 4 )
*Học sinh: 26 học sinh lớp 4/3 (Nhóm thực nghiệm).
b/ Thiết kế:
Tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất.
Cùng là học sinh lớp 4/3, tôi thực hiện khảo sát bằng thang đo thái độ trước tác động của
học sinh về mức độ hứng thú của các em đối với phân môn Tập làm văn nói chung và thể loại
văn miêu tả nói riêng , kế đến tôi thực hiện tác động bằng cách áp dụng lồng ghép hoạt động
tạo hình và sử dụng vật thật vào giảng dạy thể loại văn miêu tả , cuối cùng tôi khảo sát lại mức
độ hứng thú của các em một lần nữa. Kết quả cho thấy có sự chênh lệch điểm khảo sát trung
bình giữa khảo sát trước tác động và sau khi tác động. Sau đó, tôi dùng phép kiểm chứng Ttest phụ thuộc để phân tích dữ liệu.
Bảng thiết kế nghiên cứu:
Nhóm Kiểm tra trước
tác động
Lớp 4/3
(Thực
nghiệm)
O1
Tác động
Dạy văn miêu tả lồng ghép hoạt động
tạo hình và sử dụng vật thật trong mỗi
tiết dạy
Kiểm tra
sau tác
động
O2
c/ Quy trình nghiên cứu:
Tôi trực tiếp chuẩn bị các đồ dùng học tập như giấy A4 , một số hình vẽ phác họa thân áo
sơ mi của học sinh và giáo án giảng dạy.
Quy trình chuẩn bị bài như bình thường. Tôi tham khảo thêm một số tài liệu về bộ môn tạo
hình, chuẩn bị giấy A4 ,các hình vẽ chưa hoàn chỉnh có liên quan đến nội dung bài để phục vụ
cho hoạt động tạo hình ,một số vật thật liên quan đến bài dạy do tôi và học sinh chuẩn bị
- Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu, lịch
báo giảng và kế hoạch năm học.
- Thu thập dữ liệu cần thiết -> Kiểm chứng , thống kê dữ liệu -> Kết quả , kết luận -> Tiến
hành vận dụng giải pháp của đề tài trong lớp , khối - mở rộng phạm vi đề tài -> Rút kinh
nghiệm , điều chỉnh .
Bảng thời gian thực nghiệm:
Tên bài dạy
Thứ ngày
Môn
Lớp
Tập làm văn 4/3
Tiết 27: Thế nào là miêu tả
Thứ tư
30/11/2011
Thứ sáu
2/12/2011
Thứ Tư
7/12/2011
Thứ sáu
9/12/2011
Tập làm văn
4/3
Tập làm văn
4/3
Tập làm văn 4/3
Tiết 28: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật
Tiết 29: Luyện tập miêu tả đồ vật
Tiết 30: Quan sát đồ vật
d/ Đo lường:
Thang đo thái độ mức độ hứng thú học tập môn Tập làm văn của học sinh lớp 4/3 được
chính tôi biên soạn với 10 câu, mỗi câu có 4 mức độ trả lời, ứng với mỗi mức độ trả lời có số
điểm được quy định. Thang đo này được áp dụng chung cho cả khảo sát trước và sau tác động.
Tiến hành khảo sát và chấm khảo sát:
Sau khi tiến hành khảo sát theo bảng thang đo thái độ (trình bày ở phụ lục) tôi cùng 2 GV
hỗ trợ tiến hành chấm bài khảo sát theo đáp án đã cho sẵn.
Thứ, ngày
Hai
28/11/2011
Ba
29/11/2011
Sáu
9/12/2011
Bảy
10/12/2011
Nội dung thực hiện
Khảo sát trước tác động
Địa điểm
Lớp 4/3, trường Tiểu học Phú Cường
Chấm khảo sát trước tác động
Văn phòng trường Tiểu học Phú Cường
Khảo sát sau tác động
Lớp 4/3, trường Tiểu học Phú Cường
Chấm khảo sát sau tác động.
Văn phòng trường Tiểu học Phú Cường
Bảng thời gian tiến hành khảo sát và chấm khảo sát
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T-test
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)
Trước tác
động
21.92
7.22
Sau tác động
27.69
6.38
0,0036
0.90
Phâ
n
tích
dữ
liệu
và
kết
quả:
Bảng so sánh điểm trung bình trước và sau khi tác động:
Sau khi kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0.0036 cho thấy sự
chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa, tức là sự chênh
lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác
động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 0.90, so sánh với bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức
độ ảnh hưởng của việc dạy học môn Tập làm văn – thể loại văn miêu tả lớp 4/3 áp dụng lồng
ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Việc lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy
thể loại văn miêu tả một cách đều đặn sẽ làm tăng hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh lớp
4/3 trường tiểu học Phú Cường .” đã được chứng minh.
Bàn luận:
Kết quả điểm trung bình của khảo sát sau tác động là 27.69, kết quả điểm trung bình của
khảo sát trước tác động là 21.92. Độ chênh lệch điểm trung bình của khảo sát trước và sau tác
động là 5.76. Điều này cho thấy điểm trung bình khảo sát sau tác động lớn hơn điểm khảo sát
trung bình trước tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD=0.90. Điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng là
lớn.
Phép kiểm chứng T-test của điểm trung bình trước và sau tác động p=0.0036<0.05. Kết quả
này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình trước và sau tác động là có ý nghĩa, không phải
do ngẫu nhiên mà là do tác động.
Vân dụng giải pháp của đề tài
Trong khi nghiên cứu , tôi báo cáo cấp tổ khối , cấp trường , tôi tiếp tục thực hiện giải pháp
cho lớp tôi với thể loại văn miêu tả cây cối và miêu tả con vật và đạt hiệu quả cao .
Ở những bài đầu của bài văn miêu tả cây cối và miêu tả con vật tôi chuẩn bị cho các em các
hình vẽ sẵn , các em chỉ việc tô màu theo nhóm , sau đó từ hình vẽ các em lập được dàn ý và
viết bài văn miêu tả cây cối hoặc con vật theo yêu cầu đề bài . Ở những tiết sau , tôi cho các
em tự mình nhớ lại các đặc điểm của cây cối ( con vật )và phác họa ra giấy trong hoạt động
tiếp nối (em nào không có khả năng vẽ có thể xé dán , nặn , tô tượng tùy theo khả năng của
các em ) nhằm phát triển tư duy trừu tượng cho các em ( được minh họa ở kế hoạch bài dạy
phần Phụ lục )
Ngoài ra tôi còn mở rộng phạm vi đề tài qua các môn học khác có nội dung thích hợp như :
Luyện từ và câu ,Toán , Lịch sử , Địa lí ,…và cũng đạt hiệu quả cao ( minh họa ở kế hoạch bài
dạy phần phụ lục ). Đồng thời tôi kiểm tra lại nội dung các môn học của những tuần đầu ( khi
chưa nghiên cứu đề tài ) . Bài nào thích hợp lồng ghép hoạt động tạo hình tôi sẽ bổ sung vào
giáo án .
Hạn chế:
Nghiên cứu này thể hiện việc lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy
Tập làm văn miêu tả một cách đều đặn sẽ làm tăng hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh lớp
4/3 trường tiểu học Phú Cường , nhưng để thực hiện hiệu quả điều này ,giáo viên cần phải chú
ý quan sát các sự vật miêu tả trong bài học để có thể chuẩn bị vật thật hoặc các đồ dùng phục
vụ cho hoạt động tạo hình cũng như GV phải dành nhiều thời gian nghiên cứu bài xem bài
nào dùng vật thật bài nào có thể lồng ghép hoạt động tạo hình để thiết kế bài dạy cho phù hợp.
Hơn nữa giáo viên cần phải rèn luyện khả năng tổ chức các hoạt động tạo hình trong tiết học
cho học sinh một cách phù hợp tránh sa đà kéo dài thời gian .
Kết luận và khuyến nghị:
*Kết luận :
Việc lồng ghép hoạt động tạo hình và sử dụng vật thật vào tiết dạy thể loại văn miêu tả
một cách đều đặn sẽ làm tăng hứng thú làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4/3 trường tiểu học
Phú Cường .
Đề tài chỉ nhằm hỗ trợ thêm cho HS học tốt hơn môn Tập làm văn chứ không thay thế
được các phương pháp khác vì vậy, giáo viên cần phải phối hợp , lựa chọn nhiều phương pháp
nhằm đạt kết quả cao trong tiết dạy .
Tư duy của các em là tư duy cụ thể , mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc
điểm trực quan của nhữn đối tượng và hiện tượng cụ thể . Do đó, đảm bảo tính trực quan là
cần thiết nhưng giáo viên không nên quá lạm dụng, cần phải hướng các em biết quan sát so
sánh và suy luận …
*Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần cung cấp cho GV các đồ dùng dạy học phục vụ cho hoạt
động
tạo hình của tiết dạy như : Giấy vẽ , bút màu …và một số vật thật liên quan đến nội dung bài
học .
Cần mở lớp tập huấn , bồi dưỡng kiển thức về hoạt động tạo hình và lồng ghép hoạt động
tạo hình trong tiết dạy cho GV .
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi mong các quý đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ, đóng
góp ý kiến cho việc nâng cao hứng thú làm văn miêu tả của học sinh lớp 4 trong phân môn tập
làm văn ngày càng hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Mạng Internet:
www.violet.vn
www.catlinhschool.edu.vn
www.giaovien.net …
Tài liệu Dạy học phát triển tính sáng tạo cho học sinh tiểu học qua hướng dẫn hoạt động
tạo hình do Nhà xuất bản Đại học sư phạm Huế ấn hành.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt - Nguyễn Văn Bản.
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
1/BẢNG PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔN TẬP LÀM VĂN CỦA HỌC SINH LỚP
4/3 ( SĨ SỐ: 26/13 ) TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ CƯỜNG NĂM HỌC 2011-2012
Xếp loại
Thời điểm
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Đầu năm học
3/3
7/2
12/7
4/1
Cuối học kì I
5/4
10/5
10/3
1/1
Cuối học kì II
7/5
11/6
8/2
2/ BẢNG THANG ĐO THÁI ĐỘ HỌC MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4/3 TRƯỜNG
TIỂU HỌC PHÚ CƯỜNG TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
Họ và tên học sinh:
Khoanh tròn vào ý mà em chọn
Câu 1 : Em rất thích học môn Tập làm văn
a) Rất đồng ý
c) Không đồng ý
b) Đồng ý
d) Rất không đồng ý
Câu 2 : Em rất thích đọc những bài văn miêu tả hay
a) Rất đồng ý
c) Không đồng ý
b) Đồng ý
d) Rất không đồng ý
Câu 3 : Em rất thích quan sát sự vật xung quanh và tập miêu tả các sự vật ấy bằng lời .
a) Rất đồng ý
c) Không đồng ý
b) Đồng ý
d) Rất không đồng ý
câu 4 : Em rất thích tìm những câu văn miêu tả hay , độc đáo để miêu tả sự vật trong bài
văn của mình .
a) Rất đồng ý
c) Không đồng ý
b) Đồng ý
d) Rất không đồng ý
Câu 5 : Thời gian gần nhất em đọc sách có liên quan đến môn Tập làm văn là :
a) Ngày hôm qua
c) Cách đây một tháng hoặc mấy tháng
trước.
b) Cách đây mấy ngày hoặc mấy tuần
d) Không bao giờ đọc .
Câu 6 : Trong một ngày ,em dành bao nhiêu thời gian để làm văn ?
a) Một giờ trở lên
c) Chỉ từ 15 phút đến 30 phút
b) Gần một giờ
d) Không dành thời gian nào .
Câu 7 : Em có thường lên mạng Internet hoặc đọc sách tìm hiểu về các cách để làm một
bài văn miêu tả hay không ?
a) Thường xuyên
c) Chỉ đúng 1 lần
b) Thỉnh thoảng
d) Không bao giờ .
Câu 8 : Ngoài đề văn giáo viên cho làm, em có thường làm thêm những đề văn khác
cùng thể loại không?
a) Thường xuyên
c) Chỉ đúng 1 lần
b) Thỉnh thoảng
d) Không bao giờ .
Câu 9 : Em thích vẽ tranh( nặn , xé dán , tô màu ) .
a) Rất đồng ý
c) Không đồng ý
b) Đồng ý
d) Rất không đồng ý
Câu 10: Nếu em được thưởng 100 000 đồng ,em sẽ dành bao nhiêu tiền mua sách Văn để tham
khảo ?
a) Toàn bộ số tiền
c)Một phần ba số tiền
b) Một nửa số tiền
d) Không dành đồng nào hết .
( * GHI CHÚ : Đáp án a : 4 điểm .Đáp án b: 3 điểm .Đáp án c: 2 điểm .Đáp án d: 1
điểm )
3/ BẢNG TỔNG HỢP KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG:
A/ BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC TÁC ĐỘNG:
STT Họ và tên HS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nguyễn Thị Ngọc Châu
Bùi Văn Cường
Nguyễn Thị Hồng Diễm
Huỳnh Văn Dương
Lê Văn Đại
Nguyễn Minh Tiến Đạt
Trương Ngọc Giàu
Nguyễn Thị Kim Hằng
Trần Thị Thu Hiếu
C1
3
2
2
2
1
2
4
3
2
C2
3
3
3
3
3
2
4
3
3
C3
2
2
2
2
2
2
3
3
2
Câu
C4 C5
2
2
2
1
2
2
2
1
2
3
2
2
3
2
3
2
2
2
hỏi
C6
3
1
3
2
2
1
3
3
2
C7
2
3
1
1
2
2
2
2
2
C8
3
2
2
2
1
2
2
2
1
C9
3
3
2
3
3
3
4
4
3
C10
2
1
2
2
1
2
2
3
1
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Trần Thái Hoàng
Phạm Đức Huy
Nguyễn Tuấn Kiệt
Nguyễn Anh Khoa
Nguyền Thị Xuân Mai
Nguyễn Thị Huỳnh Nga
Đào Nguyễn Thảo Nguyên
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Nguyễn Thị Huỳnh Như
Nguyễn Ngọc Phát
Lê Ngọc Sang
Huỳnh Thị Tiến Thanh
Hà Thị Thanh Thúy
Nguyễn Bá Thức
Lâm Thanh Trường
Huỳnh Ngọc Thịnh
Trần Thị Ánh Tuyết
2
2
2
3
3
4
4
3
1
1
3
2
4
2
1
1
3
2
2
2
3
3
4
4
3
1
2
3
2
4
1
2
2
3
2
2
2
3
3
3
3
2
1
1
2
2
3
1
1
1
3
1
2
2
3
3
3
3
2
1
1
2
2
3
1
1
1
3
1
1
2
3
2
3
3
2
1
1
2
2
3
1
1
1
3
1
2
2
3
4
4
4
2
1
1
2
2
4
1
1
1
3
1
1
1
2
2
4
3
2
1
1
2
2
3
1
1
1
3
1
1
2
2
3
3
3
2
1
1
2
2
3
1
1
1
3
3
3
3
3
4
4
4
3
2
2
3
3
4
3
3
2
4
1
1
2
3
3
4
4
2
1
1
2
1
3
1
1
1
3
C7
3
3
2
3
2
2
3
3
2
2
2
2
3
3
4
4
3
1
2
C8
3
3
2
2
3
3
3
3
2
2
2
2
3
3
4
4
3
2
2
C9
4
3
4
3
3
3
3
4
3
3
3
3
4
4
4
4
4
2
2
C10
3
2
3
2
2
2
3
3
2
2
3
3
3
3
3
4
3
1
1
B/ BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU TÁC ĐỘNG:
STT Họ và tên HS
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
C1
Nguyễn Thị Ngọc Châu
3
Bùi Văn Cường
3
Nghuyễn Thị Hồng Diễm 3
Huỳnh Văn Dương
3
Lê Văn Đại
2
Nguyễn Minh Tiến Đạt
2
Trương Ngọc Giàu
4
Nguyễn Thị Kim Hằng
4
Trần Thị Thu Hiếu
3
Trần Thái Hoàng
2
Phạm Đức Huy
2
Nguyễn Tuấn Kiệt
3
Nguyễn Anh Khoa
4
Nguyền Thị Xuân Mai
4
Nguyễn Thị Huỳnh Nga
4
Đào Nguyễn Thảo Nguyên 4
Nguyễn Thị Tuyết Nhung 3
Nguyễn Thị Huỳnh Như
2
Nguyễn Ngọc Phát
2
C2
4
3
3
3
3
2
4
4
2
2
3
2
4
4
4
4
3
2
3
C3
3
3
2
2
2
2
3
3
3
2
2
2
3
3
4
4
3
1
2
C4
3
2
2
2
2
2
3
3
2
2
2
2
3
3
4
3
2
1
2
Câu
C5
3
2
2
2
3
2
3
4
3
2
2
3
3
3
4
4
2
2
2
hỏi
C6
4
3
3
2
3
2
3
3
3
3
2
3
3
4
4
4
3
2
1
20
21
22
23
24
25
26
Lê Ngọc Sang
Huỳnh Thị Tiến Thanh
Hà Thị Thanh Thúy
Nguyễn Bá Thức
Lâm Thanh Trường
Huỳnh Ngọc Thịnh
Trần Thị Ánh Tuyết
3
3
4
2
2
2
4
3
3
4
3
3
3
4
3
3
3
2
2
2
4
2
3
3
2
2
2
4
3
2
3
2
3
1
4
3
2
4
2
2
2
4
3
2
4
2
2
2
3
3
2
3
2
1
2
4
3
3
4
3
3
2
4
THIẾT KẾ 1: KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG VỚI
NHÓM DUY NHẤT
ĐIỂM BÀI KIỂM TRA
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
HỌ TÊN
Nguyễn Thị Ngọc Châu
Bùi Văn Cường
Nguyễn Thị Hồng Diễm
Huỳnh Văn Dương
Lê Văn Đại
Nguyễn Minh Tiến Đạt
Trương Ngọc Giàu
Nguyễn Thị Kim Hằng
Trần Thị Thu Hiếu
Trần Thái Hoàng
Phạm Đức Huy
Nguyễn Tuấn Kiệt
Nguyễn Anh Khoa
Nguyền Thị Xuân Mai
Nguyễn Thị Huỳnh Nga
Bài KT trước TĐ
25
20
21
20
20
18
29
28
20
15
17
20
28
30
36
Bài KT sau TĐ
33
27
26
24
25
22
32
32
25
22
23
25
33
34
39
3
3
3
3
3
2
4
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Đào Nguyễn Thảo Nguyên
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Nguyễn Thị Huỳnh Như
Nguyễn Ngọc Phát
Lê Ngọc Sang
Huỳnh Thị Tiến Thanh
Hà Thị Thanh Thúy
Nguyễn Bá Thức
Lâm Thanh Trường
Huỳnh Ngọc Thịnh
35
23
11
12
23
20
30
13
13
12
31
570
Trần Thị Ánh Tuyết
MÔ TẢ DỮ LIỆU
Bài KT trước TĐ
Mode
Trung vị
Giá trị trung bình
cộng
Độ lệch chuẩn
39
29
16
19
29
26
35
23
23
20
39
720
Bài KT sau TĐ
20
20
25
26
21.92
27.69
7.22
6.38
KIỂM CHỨNG T-TEST
p<= 0,05 : Có ý nghĩa, chênh lệch nhỏ, không xảy ra ngẫu nhiên
p>0,05 : Không có ý nghĩa, chênh lệch lớn, chênh lệch xảy ra ngẫu nhiên
T-TEST THEO CẶP (2 BÀI KT)
Giá trị p
Nhóm duy nhất
Kết luận
0.0036494673316
Có ý nghĩa
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (ES)
Bảng tiêu chí Cohen
Giá trị mức độ ảnh hưởng
SMD
> 1,00
0,8-1.00
0,5-0,79
0,20-0,49
<0.20
Ảnh hưởng
Rất lớn
Lớn
Trung bình
Nhỏ
Rất nhỏ
So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Điểm TB cộng
Độ lệch chuẩn
Giá trị p xủa T-test
Mức độ ảnh hưởng
Trước tác động
Sau tác động
21.92
27.69
7.22
6.38
0.0036494673316
0.904299933
4/ KẾ HOẠCH BÀI DẠY:
a/ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TIẾT 27:
Môn
: Tập làm văn
Bài
: Thế nào là miêu tả
Ngày dạy : 30/11/2011
Người dạy : Nguyễn Thị Mai Khanh
I/ Mục Tiêu
Giúp học sinh :
- Hiểu được thế nào là miêu tả
- Tìm được những câu văn miêu tả trong đoạn văn ,đoạn thơ
- Biết viết đoạn văn khoảng 1,2 câu miêu tả sự vật đúng ngữ pháp , giàu hình ảnh ,chân
thực, và sáng tạo
- Ham thích làm văn miêu tả và yêu thiên nhiên .
II/ Đồ dùng dạy –học
- Giáo viên : Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 2 phần nhận xét , giấy A4
- Học sinh : Bút chì , màu sáp
III/Các hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy của giáo viên
A/ Khởi động – Kiểm tra bài cũ (5 phút )
- Tổ chức trò chơi hát chuyền thăm
+ Gọi 2 HS nhận được thăm lên thực hiện
yêu cầu : Kể lại truyện theo một trong 4 đề
tài ở bài tập 2 tiết trước .
+ Yêu cầu HS dưới lớp theo dõi và trả lời
câu hỏi : Câu chuyện bạn kể được mở đầu
và kết thúc theo cách nào ?
- Nhận xét HS kể chuyện , HS trả lời câu
hỏi và cho điểm từng HS
B/ Bài mới (35 phút )
* Giới thiệu bài : Khi nhà em lạc mất con
mèo ( con chó ) muốn tìm được đúng con
vật nhà mình em phải nói thế nào khi muốn
hỏi mọi người xung quanh?
- Nói như vậy là em đã miêu tả con mèo
(chó) nhà mình rồi đó . Tiết học hôm nay sẽ
giúp các em hiểu thế nào là miêu tả .
1/ Hoạt động 1 :Tìm hiểu thế nào là miêu tả
( Tìm hiểu phần nhận xét ) (20 phút )
Mục tiêu : Giúp HS hiểu được thế nào là
miêu tả
Bài 1 : ( 5 phút )
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung .Yêu cầu
cả lớp theo dõi và tìm những sự vật được
miêu tả trong đoạn văn .
- Gọi HS phát biểu ý kiến
- Nhận xét , chốt kết quả đúng
Bài 2 : (8 phút )
- Gọi HS đọc yêu cầu
- GV hướng dẫn cách làm ,sau đó phát bảng
phụ cho nhóm 4 HS yêu cầu các nhóm trao
đổi và hoàn thành bảng .Nhóm nào xong
trước dán lên bảng .
- Gọi HS nhận xét , bổ sung .
- Nhận xét , kết luận lời giải đúng .
Bài 3 ( 7 phút )
Hoạt động học của học sinh
- HS hát chuyền thăm theo 2 dãy
+ 2 HS lên kể chuyện
+HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bạn
kể chuyện theo các tiêu chí đề ra ở tiết
trước và trả lời câu hỏi .
- Một số HS trả lời
+ Em phải nói rõ cho mọi người biết
con mèo ( chó) nhà em to hay nhỏ , lông
màu gì ,…
- Lắng nghe
- 1 HS đọc thành tiếng . HS cả lớp theo
dõi , dùng bút chì gạch chân những sự
vật được miêu tả .
- Một số HS phát biểu ý kiến
+ Các sự vật được miêu tả : cây sòi , cây
cơm nguội , lạch nước
- 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm
- Hoạt động trong nhóm
- Nhận xét , bổ sung bài làm trên bảng
- Lắng nghe
- 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm
- Gọi HS đọc yêu cầu
- Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi của - HS suy nghĩ tìm câu trả lời
bài tập
- Một số HS trả lời – lớp nhận xét , bổ
- Gọi một số HS trả lời
sung .
- Nhận xét và chốt kết quả đúng
- Lắng nghe
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- Một số HS trả lời – Lớp nhận xét , bổ
+Qua việc miêu tả về các sự vật trong đoạn sung .
văn trên, em hiểu thế nào là miêu tả ?
+ Muốn miêu tả được sự vật một cách tinh
tế ta phải làm gì?
- Nhận xét và kết luận
- 2 HS đọc phần ghi nhớ
-> Ghi nhớ : SGK / 140
2/ Hoạt động 2 : Luện tập (12phút )
Mục tiêu : Giúp HS tìm được những câu
văn miêu tả trong đoạn văn , đoạn thơ và
viết được 1, 2 câu văn miêu tả sự vật .
Bài 1 (4 phút )
- 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm
-Yêu cầu HS đọc yêu cầu.
- Yêu cầu HS tự làm bài – Đọc thầm truyện - HS tự làm bài
Chú đất Nung , dùng bút chì gạch chân
những câu văn miêu tả trong bài .
- Gọi HS phát biểu , nhận xét cho tới câu trả - Một số HS trả lời – Lớp nhận xét , bổ
sung .
lời đúng .
- Nhận xét , kết luận
Bài 2 (8 phút)
- 1 HS đọc thành tiếng – lớp đọc thầm
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung
- HS quan sát tranh minh họa và lắng
- Yêu cầu HS quan sát tranh minh họa và
giảng : Hình ảnh sự vật trong cơn mưa được nghe GV giảng .
Trần Đăng Khoa tạo nên rất sinh động và
hay .Phải có con mắt thật tinh tế khi nhìn sự
vật và tình yêu thiên nhiên sâu sắc mới miêu
tả được như vậy .
-Một số HS phát biểu
- Hỏi : + Trong bài thơ mưa em thích hình
ảnh nào ?
- GV phát giấy A4 cho HS và yêu cầu các n - Làm việc theo nhóm đôi .
thi vẽ hình ảnh mình thích dựa vào tranh
minh họa và trí tưởng tượng của mình sau
đó viết đoạn văn khoảng 1 hoặc 2 câu
miêu tả thật hay sự vật đó( Lưu ý HS vẽ
phác họa đơn sơ , không cầu kì ) .Nhóm
nào làm xong trước dán lên bảng .
- GV chọn khoảng 6- 7 nhóm trình bày (
- Một số nhóm trình bày
Vừa chỉ vào hình vẽ vừa đọc đoạn văn miêu
tả phía dưới hình )
- Sau mỗi bài lớp nhận xét
-Sau mỗi bài GV yêu cầu HS nhận xét bạn
vẽ có giống sự vật miêu tả không , câu văn
miêu tả thế nào – GV nhận xét sửa lỗi dùng
từ , diễn đạt và cho điểm các nhóm . ( Các
nhóm còn lại GV thu về nhà chấm )
3 Hoạt động 3 : Củng cố - dặn dò ( 3 phút )
- Một số HS trả lời
- Hỏi : Thế nào là miêu tả?
- Nhận xét tiết học
- Dặn HS về nhà ghi lại đoạn văn miêu tả sự - Lắng nghe và ghi nhớ .
vật của bài tập 3 vào vở và viết 1,2 câu miêu
tả sự vật mà em thấy trên đường đi học về .
b/ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TIẾT 28:
Môn
: Tập làm văn
Bài
: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật
Ngày dạy : 2/12/2011
Người dạy : Nguyễn Thị Mai Khanh
I.Mục tiêu :
- Nắm được cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật , các kiểu mở bài, kết bài , trình tự miêu tả
trong phần thân bài .
- Biết vận dụng kiến thức đã học để viết mở bài , kết bài cho bài văn miêu tả cái trống
trường.
- Biết giữ gìn, yêu quý các đồ vật trong gia đình , nhà trường .
II. Đồ dùng dạy học:
- Cái trống trường ( vật thật )
- Bảng nhóm.
- Bảng phụ viết đoạn thân bài tả cái trống- BT3 .
III. Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A.KTBC : (5 phút )
- Gọi HS trả lời câu hỏi :Thế nào là miêu -2 HS thực hiện : đứng tại chỗ trả lời .
tả?
- Gọi HS đọc lại đoạn văn miêu tả sự vật
của bài tập 3 .
- GVnhận xét chung và cho điểm HS .
B.Dạy bài mới :
*Giới thiệu bài :
- GV nêu mục tiêu giờ học .
1/ Hoạt động 1 : Tìm hiểu phần Nhận xét
Mục tiêu :Giúp HS Nắm được cấu tạo bài
văn miêu tả đồ vật , các kiểu mở bài, kết
bài , trình tự miêu tả trong phần thân bài .
Bài 1:
-Yêu cầu HS đọc đề bài .
-Yêu cầu học sinh đọc phần chú giải .
-Yêu cầu cả lớp quan sát tranh minh hoạ
và giới thiệu cối xay tre để xay lúa
- Hỏi :
+Bài văn tả cái gì ?
- 2 HS đọc bài – lớp lắng nghe và nhận xét
-Lắng nghe.
- 1 HS đọc thành tiếng.
- 1 HS đọc chú giải.
- Quan sát và lắng nghe .
- Một số HS trả lời:
+Bài văn tả cối xay lúa bằng tre .
+Tìm các phần mở bài , kết bài . Mỗi phần +Phần mở bài : Cái cối ..nhà trong . Mở bài
ấy nói lên điều gì ?
giới thiệu cái cối .
+Phần kết bài : Cái… từmg bước chân anh
đi ...". Kết bài nói tình cảm của bạn nhỏ với
các đồ dùng trong nhà .
- GV :phần mở bài dùng để giới thiệu đồ - Lắng nghe .
vật được miêu tả . Phần kết bài thường nói
đến tình cảm , sự gắn bó thân thiết của
người với đồ vật đó hay ích lợi của đồ vật
đó .
+Mở bài, kết bài đó giống với những cách +Mở bài trực tiếp , kết bài mở rộng trong
mở bài, kết bài nào đã học?
kiểu văn kể chuyện .
- Yêu cầu HS đọc thầm lại phần thân bài - Trao đổi theo nhóm đôi
trao đổi theo nhóm đôi để trả lời câu hỏi :
+ Phần thân bài tả cái cối theo trình tự như
thế nào ?
- Gọi HS phát biểu
- Một số HS phát biểu -Lớp theo dõi ,nhận
xét ,bổ sung
+Phần thân bài tả cái cối theo trình tự từ bộ
phận lớn tới bộ phận nhỏ , từ ngoài vào
trong ...cối : dùng để xay lúa, tiếng cối làm
vui cả xóm .
- GV nhận xét và chốt ý.
- GV: Trong khi miêu tả cái cối, tác giả đã - Lắng nghe .
dùng những hình ảnh so sánh , nhân hoá
thật sinh động làm cho bài văn miêu tả
chân thực mà sinh động .
Hỏi : + Trong gia đình mình có rất nhiều - Một số HS trả lời
đồ vật để phục vụ cho cuộc sống hằng
ngày của mình ,muốn sử dụng các đồ vật
ấy lâu bền ta phải làm gì ?
->Giáo dục : Các đồ vật trong gia đình
rất cần thiết ,chúng ta phảI biết giữ gìn ,
lau chùi sạch sẽ thì mới sử dụng được lâu
bền.
Bài 2 :
-Yêu cầu HS đọc đề bài .
-1 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi.
- Gọi HS trả lời câu hỏi
+Khi tả một đồ vật , ta cần chú ý điều gì?
- GV kết luận.
->Phần Ghi nhớ : SGK /145
-Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ.
2. Hoạt động 2 : Luyện tập
Mục tiêu : Giúp HS biết vận dụng kiến
thức đã học để viết mở bài , kết bài cho
bài văn miêu tả cái trống trường
- GV treo bảng phụ ghi nội dung phần
thân bài tả các trống và gọi học sinh đọc
nội dung bài.
- Yêu cầu HS đọc các câu hỏi a,b,c trong
SGK
- Yêu cầu HS trao đổi trong nhóm 4 để trả
lời câu hỏi a,b,c
- Gọi một số nhóm trình bày kết quả thảo
- Một số HS trả lời - Lớp theo dõi ,nhận xét
bổ sung
+Tả theo trình tự từ bộ phận lớn tới bộ phận
nhỏ , từ ngoài vào trong, .... nêu tình cảm
của mình đối với đồ vật ấy .
- 2 HS đọc phần Ghi nhớ – lớp đọc thầm
- 2 HS đọc thành tiếng , lớp đọc thầm.
-2 HS đọc câu hỏi
-Thảo luận nhóm 4.
- Một số nhóm phát biểu , các nhóm khác
- Xem thêm -