Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn tích hợp hướng nghiệp ngành cơ khí môn công nghệ 11 ...

Tài liệu Skkn tích hợp hướng nghiệp ngành cơ khí môn công nghệ 11

.DOC
21
1349
142

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP HƯỚNG NGHIỆP NGÀNH CƠ KHÍ MÔN CÔNG NGHỆ 11. Người thực hiện: Lê Mạnh Hùng Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục : 1 - Phương pháp dạy học bộ môn: Công nghệ 1 - Lĩnh vực khác: 1 Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN 1 Mô hình 1 Phần mềm 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác 0 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG : 1. Họ và tên: Lê Mạnh Hùng 2. Ngày tháng năm sinh : 05/10/1986 3. Nam, nữ : Nam 4. Địa chỉ : 98E/ 3 Xã Hiệp Hoà . TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thọai : 0985 195 114 6. Fax : 7. Chức vụ : E-mail :[email protected] Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ : Kĩ sư cơ khí - Năm nhận bằng: 2013 - Chuyên ngành đào tạo: Công nghệ III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC : Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Công nghệ Số năm kinh nghiệm : 4 năm. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: TÍCH HỢP HƯỚNG NGHIỆP NGÀNH CƠ KHÍ MÔN CÔNG NGHỆ 11. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Công nghiệp cơ khí là một ngành kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế bởi vì đây là một ngành công nghiệp sản xuất ra máy móc, thiết bị cung cấp cho toàn bộ cho các ngành kinh tế khác để nâng cao năng suất lao động. Nhờ có ngành cơ khí mà công việc của con người trở nên nhẹ nhàng hơn. Ngành cơ khí còn giúp con người mở rộng tầm nhìn, chiếm lĩnh cả không gian và thời gian. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu phần đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, cùng với quá trình mở cửa nền kinh tế và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một làn sóng đầu tư ồ ạt chảy vào Việt Nam, các công ty sản xuất các sản phẩm cơ khí (cơ khí thiết bị, thiết bị đóng tàu, lắp ráp ô tô…) của Việt Nam đã bắt đầu tìm được những đối tác chiến lược để hình thành nên các liên doanh sản xuất và lắp ráp thiết bị cơ khí. Cho nên ngành cơ khí là một ngành nghề dễ kiếm việc làm và mang lại thu nhập cao, ổn định. Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các quốc gia, trên các lĩnh vực kinh tế. Việt Nam với tư cách là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) cũng sẽ phải tìm cách phát triển ngành Công nghiệp cơ khí để tạo động lực cạnh tranh trên thị trường Quốc tế cho chính ngành công nghiệp cơ khí nói riêng và các ngành công nghiệp khác nói chung. Đồng thời tạo thêm nhiều công việc cho người lao động đang trong quá trình chuyển cần giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp chuyển sang lao động công nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành cơ khí , tôi muốn  giúp các học sinh có cái nhìn tổng quan về ngành cơ khí để các em lựa chọn, định hướng nghề nghiệp của mình trong tương lai. Nên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “tích hợp hướng nghiệp ngành cơ khí trong công nghệ 11.” làm đề tài nghiên cứu. Nhằm lồng ghép giới thiệu về ngành cơ khí cũng như các nghề của ngành cơ khí trong môn công nghệ 11 để các em có nhận thức đúng đắn hơn. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Về cơ sở lý luận: Câu hỏi chọn nghề gì luôn là vấn đề trăn trở đối với các em khi bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời, đặc biệt là đối với HS THPT. Vì có nghề nghiệp con người mới có cuộc sống ổn định, mới làm cho cuộc sống trở nên có ý nghĩa. Nên GDHN hiện nay có vai trò rất lớn giúp cho HS nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, chọn được nghề phù hợp với bản thân đồng thời đáp ứng được nhu cầu của xã hội, góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lí nguồn lao động thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững. 1 Giáo dục hướng nghiệp cho HS là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng ta và Nhà nước ta quan tâm. Ngày 19 tháng 3 năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định 126/CP về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng HS các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương” . Trên thế giới, tham vấn nghề đã xuất hiện từ thế kỉ thứ 19 nhưng ở Việt Nam tham vấn nói chung và tham vấn nghề còn rất mới mẻ. Ở các trường THPT tham vấn nghề dường như chưa được tiến hành, nếu có chỉ là sự thực hiện mang tính cá lẻ, chưa đồng bộ, thiếu hệ thống. Đặc biệt hiện nay chưa có những cơ sở lí luận cụ thể để chỉ dẫn hoạt động này. Bản chất của tham vấn nghề là trợ giúp HS giải tỏa được khó khăn gặp phải trong quá trình chọn nghề đồng thời phát huy tiềm năng của bản thân HS, nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề của bản thân để chọn được nghề phù hợp nhất. Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn: giữa một bên là vai trò quan trọng của công tác GDHN trong nhà trường để giúp HS lựa chọn được nghề phù hợp và một bên là sự yếu kém, hạn chế của công tác GDHN, trong đó việc vận dụng nghèo nàn, kém hiệu quả của các hình thức GDHN, đặc biệt là việc sử dụng những hình thức hiện đại phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS THPT còn hạn chế và vì lí do đó đề tài này nghiên cứu để giải quyết mâu thuẫn trên. Nên tôi đã lựa chọn: “tích hợp hướng nghiệp vào bộ môn công nghệ 11 cho HS THPT” để nghiên cứu. Nhằm trợ giúp HS giải quyết những khó khăn trong quá trình chọn nghề góp phần nâng cao hiệu quả GDHN trong nhà trường THPT hiện nay. 2. Về cơ sở thực tiễn: Thực tế những năm gần đây, nhiều sinh viên khi ra trường không có việc làm hoặc phải đào tạo lại, tình trạng ngồi nhầm ĐH xảy ra nhiều năm với nhiều sinh viên. Những cử nhân, kĩ sư thất nghiệp quay lại học trung cấp với quyết tâm làm lại cuộc đời ngày càng phổ biến và trở thành vấn đề nhức nhối. Theo điều tra của Bộ GD&ĐT năm 2006 cho thấy, cả nước có tới 63% số sinh viên ra trường không có việc làm, 37% số còn lại có việc làm thì hầu hết phải đào tạo lại và nhiều người không làm đúng nghề mình đã học . Theo công bố của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quý IV/2013, cả nước có thêm 72.000 lao động trình độ ĐH, CĐ thất nghiệp. Nguyên nhân của thực trạng trên là do sự chọn nghề của HS chưa phù hợp. Công tác GDHN thời gian qua trong nhà trường THPT chưa tốt. Việc GDHN cho HS chưa đồng bộ và hệ thống. Đội ngũ GV đảm nhiệm công việc này không được đào tạo bài bản, chính quy mà là GV môn khác chuyển sang hoặc kiêm nhiệm. 2 Phân bố thời gian, số tiết học cho môn Hoạt động GDHN còn ít. Nội dung GDHN trong nhà trường hiện nay còn hạn chế: phiến diện, chưa nói rõ được bản chất của các nghề, chưa xác lập được những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cá nhân phù hợp với nghề đó. Trong quá trình hướng nghiệp chỉ hướng tới cung cấp thông tin, đưa ra những lời khuyên mang tính chủ quan đôi khi áp đặt của nhà giáo dục, của GV. HS không có cơ hội đi tham quan các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Như vậy chưa đủ cơ sở để giúp HS có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Sự hiểu biết về nghề nghiệp cũng như những yêu cầu của nghề nghiệp mà các em lựa chọn và sự đáp ứng những yêu cầu của bản thân đối với nghề nghiệp còn hạn chế. Điều này dẫn đến các em có những sai lệch về sự lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Đa số HS không thể hình dung ra nghề nghiệp sau này của mình như thế nào. Vì thế, việc lựa chọn trường và nghề nghiệp của các em theo cảm tính, HS chạy theo ngành “hot”, ngành dễ học chứ không chọn theo năng lực và nhu cầu của xã hội. Tình trạng này một mặt sẽ gây khó khăn cho các trường ĐH có nhiều HS lựa chọn không có đủ điều kiện cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu của người học. Mặt khác, những ngành nghề cơ khí đang cần lại thiếu sinh viên theo học. Số liệu trên cho thấy tình trạng mất cân đối trong việc HS lựa chọn các ngành nghề làm cản trở sự phát triển về kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến tiềm lực quốc gia, sức mạnh dân tộc. Trong quá trình chọn nghề, HS gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận thức và đánh giá được bản thân, trong việc tìm thông tin về ngành nghề, trường thi, mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái trong sự lựa chọn nghề. Những khó khăn này không được giải quyết kịp thời sẽ gây nên sự lo lắng cho các em và dẫn đến việc các em đưa ra những quyết định không đúng đắn trong chọn nghề. Hiện nay, chúng ta đều đặt ra vấn đề là phải học, học để có nghề nghiệp, có thu nhập để ổn định cuộc sống. Nhưng khi đặt vấn đề trên lớp. Các em sẽ chọn ngành nghề nào cho tương lai? Đa số học sinh trả lời chưa biết. Nhận thức về việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh còn quá mơ hồ. Nhận thức của phụ huynh và học sinh về việc chọn nghề còn rất phiếm diện, tâm lý chọn nghề của học sinh mang tính may rủi, thiếu thông tin, chọn nghề theo sự áp đặt của người lớn, theo thời thượng; chọn nghề ở bậc đại học, chọn nghề theo “nhãn” theo “mác”, chọn nghề nổi tiếng, nghề dễ kiếm tiền,… mà quên mất một điều: không biết có phù hợp với năng lực, sở thích và điều kiện bản thân hay không. Một vấn đề không kém phần quan trọng trọng việc hướng nghiệp cho học sinh là giáo viên phụ trách môn Công Nghệ và học sinh chưa khai thác hết ý nghĩa và tầm quan trọng của bộ môn Công Nghệ hiện nay. Đây là một khó khăn chung, một thực tế mà giáo viên và học sinh đều nhận thấy. 3 Thái độ của học sinh đối với môn học: học sinh luôn xem môn Công Nghệ là một trong số các môn phụ, các em chỉ đầu tư vào các môn mà các em sẽ đăng ký vào các trường đại học, cao đẳng mà thôi. Để thay đổi nhận thức của các em về môn Công Nghệ, cần cung cấp cho học sinh những thông tin về nghề có liên quan đến các kiến thức đã được học để các em có thêm hiểu biết về nghề nghiệp và thị trường lao động. Điều đó giúp học sinh định hướng tốt hơn trong việc lựa chọn ngành học, chọn trường và chuẩn bị hành trang kiến thức để đáp ứng được sự lựa chọn đó. Từ thực trạng của việc dạy học môn công nghệ và định hướng nghề nghiệp như trên, để việc dạy học môn Công Nghệ có hiệu quả cao hơn và mang nhiều ý nghĩa hơn, tôi đã tích hợp hướng nghiệp ngành cơ khí cho học sinh 11 qua các tiết học kì II. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giải pháp 1: Tích hợp giới thiệu ngành, nghề cơ khí qua các tiết dạy công nghệ 11. Trong phân phối chương trình của môn Công nghệ. Để học sinh ôn tập kiến thức một có hệ thống theo nội dung của học kì II. Mặt khác giúp học sinh có cái nhìn khái quát về các ngành nghề cơ khí trên cơ sở đó dễ dàng so sánh các chuyên ngành đào tạo khác nhau, tôi đã phân chia các nội dung ôn tập và tích hợp hướng nghiệp như sau: * Tiết 52: Ôn tập phần chế tạo cơ khí và động cơ đốt trong - Giáo viên cần chuẩn bị nội dung ôn tập và dùng phương pháp lập biểu đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức, nhấn mạnh những nội dung quan trọng. - Giáo viên cung cấp cho học sinh nội dung khái quát về chế tạo cơ khí và động cơ đốt trong qua nội dung chính của bài học là các sơ đồ hệ thống hóa kiến thức. - Giải đáp thắc mắc của học sinh trong phần III và IV các câu hỏi ôn tập. - Giáo viên dặn dò học sinh về nhà học và nhớ nội dung ôn tập và xem bản thân thích nội dung nào, tìm hiểu công việc liên quan đến nội dung đó qua các nguồn thông tin khác nhau. *Tiết 53 và tiết 54 : Tích hợp hướng nghiệp cho học sinh về các ngành cơ khí đào tạo bậc đại học, cao đẳng. Giáo viên cần chuẩn bị các nội dung lồng ghép như sau: - Giới thiệu chung về ngành cơ khí : Công nghệ cơ khí hay kỹ thuật cơ khí là ngành ứng dụng các nguyên lý vật lý để tạo ra các loại máy móc và thiết bị hoặc các vật dụng hữu ích. Cơ khí áp dụng các nguyên lý nhiệt động lực học, định luật bảo toàn khối lượng và năng lượng để phân tích các hệ vật lý tĩnh và động, phục vụ cho công tác thiết kế trong các lĩnh vực như ô tô, máy bay và các phương tiện giao thông khác, các hệ thống gia nhiệt và làm lạnh, đồ dùng gia đình, máy móc và thiết bị sản xuất, vũ khí ……. 4 Công nghiệp cơ khí tạo ra hàng loạt sản phẩm đa dạng, nhưng lại có đặc điểm chung về quy trình công nghệ. Đó là từ kim loại (và các vật liệu khác) chế tạo ra các bộ phận (chi tiết) riêng, sau đó được lắp ráp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh (máy thành phẩm, ôtô, máy bay...) . Ngành công nghiệp cơ khí đóng vai trò có tính nền tảng và có sự hiện diện hầu như trong tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế. - Giới thiệu khái quát về khả năng, vị trí làm việc sau khi ra trường trong kết hợp cho học sinh quan sát các hình ảnh và video khi giới thiệu về mỗi ngành học. a. Ngành Cơ khí chế tạo Ngành cơ khí đang là ngành nóng, đã lọt vào nhóm 5 ngành có nhu cầu tuyển dụng cao. Đồng Nai là địa phương có nhu cầu tuyển tăng mạnh nhất. Đối với lĩnh vực Cơ điện tử sinh viên trường có việc làm ngay với mức thu nhập khá. Khi nhắc tới công việc của ngành cơ khí thì thường có liên tưởng ngay tới sắt thép, liên quan tới các công việc như tiện, phay, bào, hàn…Có thể coi cơ khí là ngành ứng dụng các nguyên lý vật lý để tạo ra các loại máy móc, thiết bị hoặc vật dụng hữu ích. Như vậy cơ khí chính là một ngành chủ yếu tạo ra tư liệu lao động của con người trong thế giới hiện đại. Cơ khí chế tạo máy được hiểu đơn giản như chính cái tên của nó – là ngành chế tạo ra các loại máy móc và thiết bị sản xuất. Khi nhắc tới trình độ phát triển công nghiệp của một quốc gia thì chế tạo máy chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Hiện tại ngành này được đào tạo trong các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp, trường nghề. Các khoa, viện được phân chia theo ngành: Cơ khí, cơ khí chế tạo, cơ khí động lực, máy tàu, đóng tàu, với các chuyên ngành: Cơ khí chế tạo, cơ điện tử, công nghệ tự động, kỹ thuật công nghiệp, động cơ diesel và máy phụ, khung gầm, điện ôtô, cơ khí hóa, cơ khí ô tô, kỹ thuật nhiệt lạnh, máy xây dựng, máy xếp dỡ, khai thác máy tàu biển, cơ học… 5 Công nghệ CAD/CAM/CNC, tạo thành một quy trình khép kín từ khâu thiết kế đến khâu chế tạo sản phẩm bằng các máy móc gia công hiện đại.(video) - Nghề cắt gọt kim loại Vận hành máy cắt kim loại Dụng cụ cắt gọt kim loại Giới thiệu công việc, vị trí làm việc và cơ sở đào tạo ngành cơ khí. Khả năng công việc Vị trí làm việc Cơ sở (sau khi ra trường) (sau khi ra trường) đào tạo - Thiết kế và lên bản vẽ các loại - Thường xuyên tiếp xúc với máy móc, thiết bị cho sản xuất . các thiết bị máy móc nếu bạn - Thi công hoặc giám sát việc thi làm ở vị trí sản xuất, bảo dưỡng công và hoàn tất các máy và thiết bị. thiết bị sản xuất đã thiết kế. - Tham gia lắp đặt các thiết bị máy móc cơ khí cho các nhà máy, công trình: Nhà máy thủy điện, nhiệt điện, xi măng, đóng tàu... - Tham gia công việc khai thác hệ thống sản xuất công nghiệp: vận hành, bảo trì, xử lý sự cố các thiết bị công nghiệp - Tham gia thiết kế các sản phẩm cơ khí, giám sát quá trình sản xuất ra các thiết bị cơ khí đó Các trường ĐH Bách khoa, - Nếu chuyên về thiết kế, bạn sẽ ĐH làm việc trong môi trường sạch SPKT sẽ, đầy đủ tiện nghi: Phòng kỹ TPHCM, thuật, phòng dự án... nhóm - Nếu bạn làm trong môi trường các sản xuất, thì thường phải tiếp trường xúc với các máy móc, sắt thép, ĐH kỹ thuật dầu nhớt,… và kể cả tiếng ồn. công - Với tính chất của công việc thì nghiệp, bạn thường phải làm việc theo Công nhóm và theo tổ, cakíp. nghiệp. - Tham gia gia công sản phẩm: tiện, phay, hàn, gia công vật liệu…. 6 b. Ngành cơ khí động lực Sử dụng các hình ảnh giúp học sinh hiểu rõ hơn về ngành, nghề học. Giới thiệu công việc, vị trí làm việc và cơ sở đào tạo ngành cơ khí động lực Khả năng công việc Vị trí làm việc Cơ sở (sau khi ra trường) (sau khi ra trường) đào tạo Công việc của một kỹ sư ô tô thường được Thích ứng chia làm 3 nhóm chính: kỹ thuật sản phẩm, nhanh, đảm kỹ thuật phát triển và kỹ thuật chế tạo. nhiệm công tác - Kỹ sư sản phẩm (hay còn gọi là kỹ sư thiết quản lý và điều kế) thiết kế các thành phần, các hệ thống hành các công - Kỹ sư phát triển cung cấp các thuộc tính việc tại: của ô tô. Họ có thể cung cấp cho kỹ sư thiết - Các nhà máy kế về độ cứng của lò xo để cho xe hoạt động như mong muốn trong các điều kiện đường sản xuất phụ tùng, phụ kiện, xá. - Kỹ sư chế tạo xác định nó tạo ra bằng cách lắp ráp ô tô và động nào thông qua các khâu của quá trình sản máy lực.Các cơ sở xuất các chi tiết từ bản vẽ kỹ thuật. - Có khả năng thiết kế các chi tiết, các cụm sửa chữa ô tô, chi tiết của động cơ đốt trong, hệ thống máy động lực. doanh truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống Các nghiệp kinh điều khiển trên ôtô; doanh ô tô, máy - Có khả năng quản lý và kinh doanh dịch vụ động lực, phụ liên quan ngành Cơ khí Động lực như bảo tùng, ... dưỡng sửa chữa ô tô và máy động lực, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy động lực, đăng kiểm, mua - Các trạm đăng Các trường ĐH Bách khoa, ĐH SPKT TP.HCM, nhóm các trường ĐH kỹ thuật công nghiệp, Công nghiệp, Nhóm các trường ĐH GTVT, một số trường dân lập... 7 bán xe và phụ tùng… ; hiểu biết các kỹ năng kiểm ô tô, máy lái xe cơ bản; động lực.Viện - Có khả năng thử nghiệm, chẩn đoán, vận nghiên cứu và giao hành, bảo dưỡng, sửa chữa cũng như có thể chuyển nghiên cứu, cải tiến các hệ thống của ô tô và công nghệ thuộc máy động lực để nâng cao hiệu quả sử dụng. lĩnh vực ô tô, máy động lực; - Có khả năng đánh giá và xây dựng các quy trình công nghệ trong bảo dưỡng, sửa chữa ô - Các đơn vị hành chính quản tô, máy động lực; lý về kỹ thuật ô - Biết lập trình và điều khiển điện động cơ, tô, máy động lực điện thân xe, điều khiển tự động trên ô tô, máy động lực; - Có khả năng sửa chữa, bảo dưỡng thân vỏ xe, sử dụng thiết bị phun sơn, pha màu sơn đúng qui cách và đạt chuẩn. c. Ngành công nghệ vật liệu Ngày nay, cùng với sự phát triển của tất cả các ngành kỹ thuật như công nghệ cơ khí, công nghệ hóa học, xây dựng, điện tử, giao thông vận tải, kỹ thuật hàng không… đòi hỏi ngành công nghệ vật liệu phải phát triển nhằm đáp ứng, phù hợp với sự phát triển của các ngành công nghiệp trên. Với đặc thù là ngành nghiên cứu về mối quan hệ, ảnh hưởng của thành phần và cấu trúc và công nghệ chế tạo đến tính chất của vật liệu, chúng ta đã được chứng kiến sự lớn mạnh của ngành công nghệ vật liệu qua từng giai đoạn: từ việc chế tạo, ứng dụng các vật liệu sơ khai như đồng, gang, thép…phục vụ chủ yếu cho chế tạo công cụ lao động thô sơ đến việc tách, tinh luyện nâng cao độ tinh khiết và chất lượng của các hệ vật liệu từ các dạng quặng của chúng phục vụ sản xuất máy móc, thiết bị, cho đến việc chế tạo được các hệ vật liệu có khối lượng riêng nhỏ hơn nhưng lại có độ bền tổng hợp lớn hơn, tuổi thọ cao hơn như hợp kim Al-Ti, Al-Mg, vật liệu composite để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không, vật liệu chịu mài mòn, vật liệu ma sát cho ngành giao thông vận tải, xây dựng, vật liệu bán dẫn, quang điện có cấu trúc nano cho ngành điện, điện tử cho đến vật liệu nhớ hình cho ngành Y sinh… Vật liệu là đối tượng của ngành khoa học vật liệu gồm rất nhiều loại khác nhau về bản chất vật liệu, về cấu trúc vật liệu, về các tính chất,... Thông thường, nếu phân chia theo bản chất vật liệu thì chúng ta có các loại sau: - Vật liệu kim loại - Vật liệu gốm - Vật liệu cao phân tử 8 - Vật liệu composite - Vật liệu xi măng - Vật liệu vô định hình Nếu chia Vật liệu ra theo các ngành ứng dụng thì có: - Vật liệu điện - Vật liệu điện tử - Vật liệu xây dựng - Vật liệu Cơ khí Giới thiệu công việc, vị trí làm việc và cơ sở đào tạo ngành công nghệ vật liệu Khả năng công việc Vị trí làm việc Cơ sở (sau khi ra trường) (sau khi ra trường) đào tạo - Có khả năng kiểm tra, đánh giá chất lượng của các loại vật liệu:vật liệu gỗ, bột giấy và giấy, polyme và compozit, vật liệu xây dựng. Các trường ĐH Bách – Vị trí công việc tại các công ty khoa, - Thiết lập và tổ chức thực Cơ khí sản xuất phụ tùng thay thế ĐH hiện các loại hình công nghệ, chế cho các thiết bị công nông ngư khoa tạo, gia công các loại vật liệu: vật nghiệp. liệu gỗ, polyme và compozit, vật – Vị trí công việc trong các công học tự liệu xây dựng, sản xuất bột giấy, ty sản xuất các cấu kiện, vật liệu nhiên... giấy. xây dựng, VL trang trí nội thất . - Lựa chọn các loại vật liệu – Vị trí công việc trong các công gỗ, polyme và compozit, vật liệu ty bảo dưỡng sửa chữa các loại xây dựng phự hợp với lĩnh vực sử thiết bị phục vụ sản xuất . dụng; – Vị trí công việc trong các công - Tổ chức thực hiện các quá Vị trí trong các Công ty chế tạo vật tư và thiết bị dân dụng, thiết bị công nghiệp như các công ty cơ khí, gốm sứ, nhựa … ty xuất nhập khẩu nguyên vật 9 trình gia công vật liệu để sản xuất các sản phẩm. - Sử dụng hiệu quả, cải tiến các máy, thiết bị gia công sản xuất vật liệu. - Tổ chức, chỉ đạo, quản lý các hoạt động sản xuất tại các cơ sở sản xuất vật liệu. - Tổ chức hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về vật liệu. - Kỹ năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân cần thiết để thành công trong nghề nghiệp: + Lập luận phân tích và giải quyết vấn đề kỹ thuật, tư duy hệ thống và tư duy phê bình; liệu : thép, gốm, nhựa … – Trong các cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học như trường, viện về lãnh vực khoa học và công nghệ vật liệu. – Vị trí công việc trong các cơ quan, Viện nghiên cứu thiết kế thiết bị, cải tiến công nghệ. Kỹ sư cử nhân ngành Vật liệu có thể làm việc tại các cơ sở sản xuất vật liệu kim loại , vật liệu silicate và vật liệu polymer hoặc có thể làm tại các công ty liên doanh với nước ngoài, tham gia nghiên cứu cải tiến công nghệ và chuyển giao công nghệ. + Khả năng thử nghiệm, nghiên cứu và khám phá tri thức; + Năng động, sáng tạo và nghiêm túc có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. d. Ngành Kỹ thuật luyện kim Luyện kim là ngành công nghiệp điều chế các kim loại từ quặng hoặc từ các nguyên liệu khác, chế biến các hợp kim, gia công phôi kim loại bằng áp lực, bằng cách thay đổi các thành phần hoá học và cấu trúc để tạo ra những tính chất phù hợp với yêu cầu sử dụng. Có bao nhiêu loại quặng thì ít nhất có bấy nhiêu phương pháp giải phóng các kim loại ấy ra khỏi các quặng chứa chúng. Tiếp đó phải tinh luyện để các kim loại đạt được độ sạch cao, pha trộn giữa các kim loại đó để có các hợp kim đáp ứng được những yêu cầu mong muốn và tạo hình dáng cho chúng phù hợp với các nhu cầu sử dụng. Đó chính là công nghệ luyện kim, công nghệ tinh luyện, công nghệ hợp kim hóa, công nghệ đúc và công nghệ cán… Đây chính là ngành luyện kim mà các bạn đang tìm hiểu. Sau khi có được kim loại và hợp kim, các nhà luyện kim còn làm thay đổi được cấu trúc và tính chất của chúng để các sản phẩm được chế tạo ra đáp ứng được những yêu cầu ngày càng đa dạng của cuộc sống, của nền kinh tế và quốc 10 phòng. Giới thiệu công việc, vị trí làm việc và cơ sở đào tạo ngành kỹ thuật luyện kim Khả năng công việc Vị trí làm việc Cơ sở (sau khi ra trường) (sau khi ra trường) đào tạo Công việc của người làm trong ngành luyện kim rất đa dạng và chuyên môn hóa vào các lĩnh vực khác nhau. Bạn có thể là nhà nghiên cứu, kỹ sư luyện kim, kỹ thuật viên hay nhà quản lý, nhà tư vấn và chuyển giao công nghệ v.v… Tuy nhiên, tựu trung lại, người làm trong ngành luyện kim sẽ tham gia vào một hoặc một vài trong những công việc sau: - Thiết kế nhà máy và các thiết bị luyện kim Sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ luyện kim sẽ đảm trách công tác tại các nhà máy, xí nghiệp, làm việc tại các Viện, trường, các trung tâm ứng dụng và triển khai công nghệ; - Lập các quy trình công nghệ và điều hành các quy trình đó để sản xuất ra các kim loại và hợp kim như: gang, thép, đồng, nhôm, vàng, bạc, các ferrô hợp kim… - Nghiên cứu công nghệ luyện kim phi cốc và các công nghệ mới cho tương lại. - Tạo hình các vật liệu kim loại: thép tấm, thép hình, thanh, chi tiết máy, tượng đài, các chi tiết lớn liền khối trong chế tạo tàu thủy, máy bay… Các trường ĐH Bách khoa, Trường ĐH Kỹ thuật công Sinh viên tốt nghiệp nghiệp ngành Công nghệ Thái luyện kim có khả năng chỉ đạo, tổ nguyên, chức sản xuất và áp cao dụng các quy trình đẳng cơ công nghệ vào điều khí kiện sản xuất thực tế luyện tại các cơ sở sản kim thái xuất thuộc lĩnh vực nguyên, Luyện kim; ĐH 11 - Làm thay đổi cấu trúc, tính chất theo yêu Sinh viên tốt nghiệp cầu. ngành Công nghệ - Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ và luyện kim có khả năng tiếp cận, triển thiết bị luyện kim tiên tiến, hiện đại. khai các công nghệ - Nghiên cứu mô hình hóa các quá trình mới nhằm nâng cao luyện kim năng suất và chất - Điều khiển các quá trình luyện kim bằng lượng sản phẩm. máy tính theo chương trình. Làm việc tại các nhà - Nghiên cứu tính chất luyện kim và sử máy luyện lim, các dụng tối ưu nguồn tài nguyên thiên nhiên. viện, trường, trung - Nghiên cứu tinh luyện, hợp kim hóa và xử tâm ứng dụng và lý nhiệt để sản xuất kim loại siêu sạch, siêu khai thác CN. mịn và siêu bền. Hoa Tiên, ĐH công nghiệp HN... - Nghiên cứu chế tạo các hợp kim đặc biệt và hợp kim chuyên dụng: Bền nóng, bền ăn mòn, chịu mài mòn, chịu va đập, chịu tải lớn, từ tính cao và phi từ, dẫn nhiệt, dẫn đện tốt và các nhiệt, cách điện, lành tính cho y tế, chống rung trước dao động, ghi nhớ hình cho kỹ thuật cao… - Nghiên cứu các công nghệ xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. - Thiết kế nhà máy và các thiết bị luyện kim. - Lập quy trình công nghệ và điều hành các quy trình đó để sản xuất ra các kim loại và hợp kim như: gang, thép, đồng, vàng, bạc... - Tạo hình các vật liệu kim loại: thép tấm, thép hình, chi tiết máy, các chi tiết liền khối trong chế tạo tàu thủy, máy bay. - Nghiên cứu chế tạo vật liệu mới, và các vật liệu có đặc tính đặc biệt... e. Ngành kỹ thuật máy xây dựng Theo thống kê của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh, kiến trúc - xây dựng hiện là ngành thu hút nhiều nhân lực, chiếm 4% (khoảng 11.000 người/năm) tổng nhu cầu nhân 12 lực mỗi năm của riêng TP.HCM. Đến cuối năm 2015, khi Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mở ra nhiều cơ hội cho lao động Việt Nam với dự báo sẽ tăng trưởng mạnh mẽ việc làm trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, dệt may, chế biến thực phẩm,... Do đó, cơ hội việc làm đối với ngành Kỹ thuật công trình xây dựng không bao giờ thiếu. Hiện nay, công việc của một kỹ sư công trình xây dựng có thể chia thành ba nhóm sau: ngoài công trường, trong công xưởng và trong văn phòng. Cụ thể, ngoài công trường là những công việc liên quan đến triển khai, thi công sản phẩm xây dựng bao gồm: kỹ sư phụ trách thiết kế, thi công, giám sát, thẩm định, nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp tại các doanh nghiệp, công ty tư vấn xây dựng hay các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng như: Sở Xây dựng, Phòng công thương quận, huyện, Ban quản lý dự án xây dựng,... Trong công xưởng là những vị trí như: kỹ sư giám sát nội bộ, kỹ sư quản lý chất lượng. Đối với công việc trong văn phòng, sinh viên tốt nghiệp ngành kỹ thuật công trình xây dựng có thể làm Chuyên viên tư vấn, lập dự toán, thiết kế kỹ thuật, thẩm tra thiết kế tại các công ty, tập đoàn xây dựng hoặc Giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ quan nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành xây dựng. Giới thiệu công việc, vị trí làm việc và cơ sở đào tạo ngành kỹ thuật máy xây dựng Khả năng công việc Vị trí làm việc Cơ sở (sau khi ra trường) (sau khi ra trường) đào tạo Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, quản lí kinh doanh, tổ chức khai thác kỹ thuật các loại máy và thiết bị xây dựng. Kỹ sư máy xây dựng làm việc tại các cơ sở sản xuất, công ty tư vấn, cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học và đào tạo máy xây dựng và công trình. - Xây dựng ĐH thủy lợi, ĐH Xây dựng TP.HCM 13 - Xây dựng dân dụng và công nghiệp: sinh viên ngành này sẽ được đào tạo về vẽ kỹ thuật cơ bản, vẽ kỹ thuật xây dựng, cơ học, cơ lưu chất, thí nghiệm cơ lưu chất, trắc địa đại cương, vật liệu xây dựng, sức bền vật liệu, cơ kết cấu, địa chất công trình, cơ học đất, cấp thoát nước, kết cấu bê tông, nền móng, kết cấu thép, quản lý dự án xây dựng, kiến trúc, kỹ thuật thi công, tổ chức thi công, công trình trên đất yếu…. dân dụng và công nghiệp: Sau khi tốt nghiệp, các kỹ sư của ngành này có môi trường làm việc rất rộng, đó là các công ty tư vấn, thiết kế và xây dựng (nhà nước cũng như tư nhân), các cơ quan quản lý các cấp, các cơ quan nghiên cứu khoa học – công nghệ và đào tạo trong lĩnh vực xây dựng dân dụng – công nghiệp. Cụ thể sinh viên có đủ năng lực để làm việc với các vị trí, chức danh sau: - Xây dựng cầu đường: · Kỹ sư giám sát và thi công; chương trình đào tạo gồm ba phần chính: Khoa học cơ bản; Kỹ thuật cơ sở: sức bền vật liệu, cơ học đất, cơ học kết cấu, vật liệu xây dựng, kết cấu bêtông, kết cấu thép, gỗ…; Chuyên ngành: kiến trúc nhà dân dụng, kết cấu cầu, kỹ thuật thiết kế đường, nền móng công trình, kỹ thuật thi công, cấp và thoát nước… · Chuyên viên tư vấn dự án; · Kỹ sư thiết kế kết cấu; · Chuyên viên quản lý dự án. - Xây dựng cầu đường: Sau khi tốt nghiệp, người học sẽ được cấp bằng kỹ sư ngành xây dựng cầu đường, có thể đảm nhiệm công tác nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình cầu, đường, hầm trong thành phố nói riêng và các công trình giao thông đường bộ nói chung… f. Ngành Kỹ thuật tàu thủy Ngành Kỹ thuật tàu thủy đòi hỏi nguời kỹ sư kỹ thuật tàu thuỷ phải nắm vững các nguyên lý toán học, hoá học, vật lý học... và các kiến thức về cơ khí; kiến thức chuyên môn như: kết cấu tàu thủy - Máy động lực tàu thuỷ - thiết bị tàu thuỷ - Thiết kế tàu thuỷ - Kỹ thuật hàn tàu thuỷ - Vật liệu mới - Kỹ thuật chế tạo; quản lý dự án đóng mới phương tiện vận tải, tổ chức quản lý sản xuất công nghệ đóng tàu, trang bị điện và điều khiển tự động tàu thuỷ, Thiết bị năng lượng tàu thuỷ mới, Kỹ thuật tàu cao tốc, tin học ứng dụng trong thiết kế và đóng tàu, cơ học kết cấu tàu thuỷ, Động lực học công trình ngoài khơi... 14 Giới thiệu công việc, vị trí làm việc và cơ sở đào tạo ngành kỹ thuật tàu thủy Khả năng công việc Vị trí làm việc Cơ sở (sau khi ra trường) (sau khi ra trường) đào tạo Thiết kế đóng mới tàu và công trình nổi. - Kỹ năng lập dự án, thiết kế, thực hiện và triển khai các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp tàu thủy phù hợp bối cảnh kinh tế, xã hội và môi trường. Làm việc tại các cơ sở nghiên cứu đào tạo sản xuất và quản lý liên quan đến tàu thủy. Kinh tế biển là một trong những hướng trọng điểm phát triển kinh tế, nước ta lại có bờ biển dài, lượng vận tải biển lớn; do vậy, nhu cầu - Kỹ năng thiết kế tàu thủy và nhân lực về kỹ thuật tàu biển là các hệ thống, thiết bị trên tàu không nhỏ, và không thiếu cơ - Nhận thức về mối liên hệ mật thiết giữa giải pháp kỹ thuật hội việc làm chuyên ngành. công nghiệp tàu thủy các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường Kỹ sư Kỹ thuật tàu biển có thể trong thế giới toàn cầu hóa. đảm nhận các vị trí như nghiên - Kỹ năng nhận biết vấn đề và cứu, phát triển, tư vấn, quản lý hình thành ý tưởng giải pháp, đề và sản xuất trong các đơn vị ĐH hàng hải, ĐH Bách khoa, ĐH giao thông vận tải... 15 xuất và xây dựng các dự án công ty trong lĩnh vực công nghiệp tàu thủy - Kỹ năng triển khai các dự án trong lĩnh vực công nghiệp đóng tàu g. Ngành cơ – điện tử Mỗi ngành như cơ khí, điện tử, tin học đều có nền tảng khoa học vững chắc và tạo ra các sản phẩm đặc trưng riêng. Tuy nhiên, yêu cầu của thời đại đặt ra yêu cầu cao hơn về cách hoạt động của máy móc, yêu cầu máy móc cần phải gọn nhẹ hơn, linh động hơn, uyển chuyển hơn và thông minh hơn. Các kỹ sư cơ khí không thể làm máy móc thông minh hơn, trong khi những kỹ sư tin học có thể tạo ra trí thông minh nhân tạo nhưng họ không biết về cơ khí, những kỹ sư điện tử có thể kết nối và điều khiển tín hiệu, nhưng họ không thể kết nối giữa trí thông minh nhân tạo để điều khiển thiết bị cơ khí. Chính yêu cầu này đã hình thành nên ngành Cơ điện tử để tạo ra sản phẩm mới đáp ứng các yêu cầu đặt ra trên cơ sở phối hợp nền tảng sẵn có của các ngành với nhau. Với khả năng am hiểu về cơ khí, điện tử, tin học, và các công nghệ hiện đại... người kỹ sư cơ điện tử đưa vào các sản phẩm cơ khí hệ thống điều khiển linh hoạt bằng điện tử, và thông qua hệ thống điện tử, kết nối với hệ thống xử lý thông tin - trí thông minh nhân tạo để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. 16 Giới thiệu công việc, vị trí làm việc và cơ sở đào tạo ngành cơ – điện tử Khả năng công việc Vị trí làm việc Cơ sở (sau khi ra trường) (sau khi ra trường) đào tạo Kỹ sư cơ điện tử có thể thiết kế và xây dựng quy trình sản xuất tạo ta các sản phẩm tự động thông minh như: Các robot thông minh, máy giặt thông minh, xe hơi thông minh. Có rất nhiều cơ hội nghề nghiệp trong các nhà máy sản xuất công nghiệp, do cơ điện tử đang được đầu tư phát triển, khả năng ứng dụng cơ điện tử vào sản xuất là rất rộng. ĐH bách khoa, ĐH Công nghiệp TPHCM, ĐH công nghệ. - Xây dựng thuật toán sản xuất trong các nhà máy và chuyển các thuật toán này sang các lệnh lập trình qua các ngôn ngữ lập trình. - Xác định và lắp đặt các thiết bị kỹ thuật phù hợp trên hệ thống xản xuất tự động. - Kỹ sư CĐT còn có thể tham gia điều hành, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm, vận hành và điều hành hoạt động của các thiết bị tự động. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN Nhận định ban đầu: qua các tiết học ôn tập, học sinh đã biết thêm về một số ngành, nghề cơ khí và các yêu cầu, vị trí công việc sau khi ra trường. Giúp các em hiểu thêm về các ngành nghề liên quan đến kiến thức đã được học trong chương trình Công nghệ 11. Để có được thành công trong tương lai thì học xong lớp 11 các em cần định hướng ngành học, trường sẽ theo học và chuẩn bị kiến thức để vượt qua các kì thi. Thực hiện tích hợp hướng nghiệp ngành cơ khí giúp học sinh có thêm lựa chọn nghề, kết quả cụ thể sau khi dạy bài Ôn tập tại lớp 11 như sau: 17 Đặt câu hỏi: Em có chọn ngành, nghề cơ khí là nghề nghiệp trong tương lai? -Theo số liệu thống kê, trong năm học 2015-2016 khi tôi chưa lồng ghép hướng nghiệp ngành cơ khí trong công nghệ 11 thì kết quả khảo sát như sau: Lớp Chọn ngành khác Chọn ngành cơ khí Tổng số Tỉ lệ Tổng số Tỉ lệ Lớp 11A1 25 71,5% 10 28,5% Lớp 11A2 30 81% 7 19% -Theo số liệu thống kê, trong năm học 2016-2017 khi tôi chưa lồng ghép hướng nghiệp ngành cơ khí trong công nghệ 11 thì kết quả khảo sát như sau: Lớp Chọn ngành khác Chọn ngành cơ khí Tổng số Tỉ lệ Tổng số Tỉ lệ Lớp 11A4 20 55,5% 16 44,5% Lớp 11A6 18 47 % 20 53% Qua kết quả thu được như trên, so sánh với khảo sát ban đầu ta thấy. Khi dạy hướng nghiệp ở các lớp 11 một số học sinh đã có sự chuyển biến, có một số học sinh chưa lựa chọn hoặc đang phân vân đã lựa chọn ngành cơ khí, cũng có thể những em đã lựa chọn sau lại không chọn. Điều đó cho thấy các em đã hiểu biết thêm về ngành, nghề cơ khí và đưa ra các quyết định cho mình. Từ số liệu điều tra của các lớp 11 cho thấy rằng, các em đã nắm bắt được thông tin ngành Cơ khí hiện nay là một trong những ngành đang thiếu nhân lực, có nhiều cơ hội việc làm sau khi ra trường ở một số ngành như: cơ khí chế tạo, Cơ điện tử và công nhân kĩ thuật cao ở nghề hàn và cắt gọt kim loại... Việc tìm hiểu thị trường lao động là một trong các yếu tố quan trọng để xác định nghề đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng chọn nghề hiện tại đang "nóng", mà cần phải lưu ý hai vấn đề sau: Hiểu rõ năng lực và sở thích của bản thân. Hiểu rõ thị trường: Học sinh phải hình dung sau này mình sẽ làm ở đâu. Sau khi định hướng thì ngay lập tức vạch ra những kế hoạch và chiến lược để thực hiện theo mục tiêu đã định hướng. Đó là kinh nghiệm của tôi về chọn nghề sau khi thực hiện đề tài này. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Qua tìm hiểu thực tế dạy - học hiện nay thì việc tích hợp hướng nghiệp vào các môn học là thật sự cần thiết để giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp là vấn đề mà người giáo viên cần phải quan tâm. Nhất là đối với môn 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan