Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn toán sẽ nâng cao kế...

Tài liệu Skkn tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn toán sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh tiểu học

.DOC
23
1350
91

Mô tả:

UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN Đơn vị: Trường TH Phù Đổng Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Mã Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai số:………… SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: I) THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN: 1- Họ và tên: Văn Quang Tiến 2- Ngày tháng BIỆN năm sinh: 10 – 09DẠY - 1965.HỌC SINH YẾU PHÁP 3- Nam, nữ: Nam TẠI LỚP 4/5 – PHÂN HIỆU 4- Địa chỉ: 4172 H- Bến Nôm 2 – Phú Cường – Định Quán – Đồng Nai. BẾN NÔM 2 – TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÙ ĐỔNG 5- Điện thoại: ( CQ): 0613639132 (NR); ĐTD Đ: 01696 364 001. 6- Fax:….. E – mail: ……. 7- Chức vụ: Khối trưởng Bốn. 8- Đơn vị công tác: Trường TH Phù Đổng. II) TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị ( Hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP – TP: HCM - Năm nhận bằng: 2006. - Chuyên ngành đào tạo:hiện: GD Tiểu – Chuyên tu Người thực VĂNhọc QUANG TIẾN III) KINH NGHIỆM KHOA HỌC:cứu: Lĩnh vực nghiên - Lĩnh vực chuyên môn Quảncólýkinh giáonghiệm: dục: Dạy học Tiểu học. - Số năm có kinh nghiệm: 21 năm. Phương pháp dạy học bộ môn: ……………… - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: … giáo Biện pháp dạy họcPhương sinh yếupháp tại lớp 4/5dục: – Phân hiệu Bến Nôm 2- TH Phù Đổng. Lĩnh vực khác:……………………………….. Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Năm học: 2010 - 2011 Trang1 Hiện vật khác Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai MỤC LỤC: STT 1 NỘI DUNG SỐ TRANG Sơ lược lí lịch khoa học 1 2 Mục lục 2 3 Khung nghiên cứu 3-4 4 Hiện trạng 4-5 5 Giải pháp thay thế 5-6 6 Vấn đề nghiên cứu 6-7 7 Thiết kế 7 8 Đo lường 8 9 Phân tích dữ liệu 8-9 10 Kết quả 9-10 11 Phụ lục Từ trang 11 trở đi Trang:2 GHI CHÚ Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai ĐỀ TÀI: Tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn Toán sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh tiểu học. (lớp 4/5 trường Tiểu học Phù Đổng, Phú Cường, Định Quán – Đồng Nai) Người nghiên cứu: Văn Quang Tiến – Giáo viên trường Tiểu học Phù Đổng Xã Phú Cường – Định Quán – Đồng Nai. GV hỗ trợ: Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Bùi Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh Liễu Khung nghiên cứu: - Học sinh (HS) lớp 4/5 còn nhiều em học yếu môn Toán thể hiện rõ nhất qua kết quả kiểm tra chất lượng vào đầu năm học, môn Toán có 08 / 22 em yếu. Cách mà giáo viên thường áp dụng để giúp đỡ các em còn yếu là tổ chức cho các em về nhà tự làm một số bài tập theo hình thức cá nhân, hoặc Hiện kèm cặp, phụ đạo thêm ở lớp… nhưng hiệu quả không cao. trạng - Nguyên nhân là do phương pháp dạy học chưa phù hợp; do HS chưa tích cực học tập và chưa biết cách tự học; do gia đình các em đa số có hoàn cảnh khó khăn nên chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình… - Việc cho các em tự học ở nhà theo hình thức cá nhân là hiệu quả thấp. - Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Một số tài liệu tôi đã nghiên cứu như: Tài liệu: Một số vấn đề cơ bản của Chương trình Tiểu học mới- Đỗ Đình Hoàn – NXB Giáo dục (2002) hoặc Bài 4: Tổ chức dạy học theo nhóm; Bài 12: Một số kĩ thuật dạy học môn Toán theo chương trình Tiểu học mới - Tài Giải liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì III (2003pháp 2007). thay thế - Giải pháp thay thế: Giáo viên – người nghiên cứu: Tổ chức cho học sinh học tập ở nhà theo hình thức nhóm, hằng ngày giáo viên đến từng nhóm để kiểm tra, động viên, khích lệ và hướng dẫn cách học, cách hợp tác nhóm khi học để các em có thể hỗ trợ nhau học tập môn Toán và cùng tiến bộ. - Quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. - Việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo nhóm đối với môn Toán có Vấn đề làm nâng cao kết quả học tập môn Toán của học sinh Tiểu học? nghiên - Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo cứu nhóm sẽ làm nâng cao kết quả học tập của học sinh Tiểu học (lớp 4/5 Trường Tiểu học Phù Đổng – xã Phú Cường – Định Quán – Đồng Nai). Thiết - Khách thể nghiên cứu: kế + Giáo viên (GV): 03 GV hỗ trợ. + Học sinh (HS): 22 HS của lớp 4/5 do tôi chủ nhiệm trong năm học 2011 – 2012. - Thiết kế mà tôi sử dụng trong nghiên cứu này là thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên. - Mô tả các nhóm: Nhóm Kiểm tra trước tác động N1(Nhóm thực nghiệm -11 em) 01 N2 (Nhóm đối chứng - 11 em) 02 Trang:3 Tác động Tổ chức học sinh tự học ở nhà theo nhóm Tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo cá nhân Kiểm tra sau tác động 03 04 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai Nhóm thực nghiệm (N1): gồm 11 học sinh. Nhóm đối chứng (N2): gồm 11 học sinh. Đây là hai nhóm tương đương được lựa chọn một cách ngẫu nhiên. - Thu thập dữ liệu: Kết quả kiểm tra sau tác động môn Toán của các em học sinh lớp 4/5 được tổ chức gồm 8 câu hỏi dạng trắc nghiệm và 2 bài tự luận. - Công cụ đo: Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra chất lượng đầu Đo năm, được kiểm chứng bởi Ttest để xác định sức học Toán của hai nhóm là lường tương đương và một bài kiểm tra sau tác động. - Kiểm chứng độ giá trị nội dung của bài kiểm tra sau tác động với 2 GV khác. - Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu bằng cách chấm điểm nhiều lần do 02 GV khác đảm nhiệm. - Mô tả, so sánh và liên hệ dữ liệu thông qua bài kiểm tra của học sinh ở cả 02 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để đi đến kết quả nghiên cứu. Phân Sử dung phép kiểm chứng Ttest độc lập, P = 0,04 là có ý nghĩa; Chênh lệch tích giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,82 , nên mức độ ảnh hưởng của tác động thực nghiệm là lớn. - Kết quả: Chênh lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Điều đó cho thấy kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa, kiểm tra Ttest độc lập, P = 0,04; P < 0,05 Như vậy chênh lệch giá trị trung bình của hai bài kiểm tra có ý nghĩa, và chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 0,82 nên mức độ ảnh hưởng của tác động thực nghiệm Kết quả là lớn, kết quả học tập môn Toán của nhóm N1( nhóm thực nghiệm) đã được cải thiện và nâng cao. - Kết luận: Như vậy giả thuyết của đề tài: “Tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn Toán sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh tiểu học” đã được kiểm chứng. - Bàn luận, khuyến nghị. Hiện trạng: -Sau khi nhận lớp và tiến hành kiểm tra chất lượng đầu năm theo quy định của nhà trường, bản thân tôi nhận thấy học sinh của lớp 4/5 do mình chủ nhiệm còn nhiều em học yếu môn Toán (8/22 HS yếu toán). Tôi và các giáo viên khác thường thực hiện rèn kĩ năng tự học theo hình thức cá nhân: sau mỗi tiết dạy giáo viên thường yêu cầu các em về nhà làm thêm một số bài tập toán có nội dung liên quan với những kiến thức cơ bản cần đạt của bài nhằm giúp các em nắm chắc hơn kiến thức đã học. Tuy vậy, việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo hình thức cá nhân giáo viên không theo dõi, kiểm tra được một cách thường xuyên và hiệu quả không cao. - Nguyên nhân là do HS chưa tích cực học tập, chưa biết cách tự học; do phương pháp dạy học chưa phù hợp; do gia đình các em đa số có hoàn cảnh khó khăn, cuộc sống không ổn định nên chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình… - Việc cho các em tự học ở nhà theo hình thức cá nhân hiệu quả thấp. Làm thế nào để giúp các em học tập tiến bộ hơn, tôi đã đưa ra các giải pháp khác nhau như: Phụ đạo cho đối tượng học sinh yếu Toán vào thời gian 15 phút cuối mỗi buổi học để củng cố kiến thức cơ bản cho các em nhưng do HS mệt mỏi vì thời gian học kéo dài nên Trang:4 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai hiệu quả thấp hay ôn tập cho các em vào những tiết Hoạt động giáo dục ngoài giờ… Nhưng kết quả cũng không như mong muốn, vì thế cần tìm ra giải pháp thay thế. Giải pháp thay thế: - Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Một số tài liệu tôi đã nghiên cứu như: Tài liệu: Một số vấn đề cơ bản của Chương trình Tiểu học mới- Đỗ Đình Hoàn – NXB Giáo dục ( 2002) hoặc Bài 4: Tổ chức dạy học theo nhóm; Bài 12: Một số kĩ thuật dạy học môn Toán theo chương trình Tiểu học mới - Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì III (2003- 2007). - Giải pháp thay thế: Vấn đề nảy sinh là việc tổ chức cho học sinh tự học theo hình thức cá nhân và tổ chức cho học sinh tự học theo hình thức nhóm ở nhà thì hình thức học tập nào cho kết quả cao hơn? Để nhận biết điều đó, vào đầu năm học, tôi – người nghiên cứu đã thực hiện chia lớp thành hai nhóm theo số thứ tự ở danh sách lên lớp, em có số thứ tự là số lẻ thi ngồi ở một dãy (nhóm N1) và những em có số thứ tự là số chẵn thì ngồi vào dãy còn lại (nhóm N2). Sở dĩ tôi tiến hành chia nhóm như vậy là để tạo ra hai nhóm theo một cách ngẫu nhiên. Tôi chọn nhóm các em có số thứ tự theo là số lẻ làm nhóm thực nghiệm (N1): gồm 11 học sinh và nhóm các em có số thứ tự là số chẵn làm nhóm đối chứng (N2): gồm 11 học sinh. Nhóm N1 tôi tổ chức cho các em tự học ở nhà theo nhóm, nhóm N2 tôi tổ chức cho các em tự học ở nhà theo cá nhân. Trước tiên tôi đến thăm gia đình các em trong nhóm N1 nhằm liên hệ với cha mẹ học sinh để mượn chỗ cho các em tập trung học nhóm là nhà của ông Nguyễn Văn Lai ( Phụ huynh của em Nguyễn Tuấn Kiệt) và nhà ông Phùng Nguyễn Văn Hoán ( Phụ huynh của em Phùng Văn Đồng); đồng thời nhờ 02 phụ huynh này giúp đỡ, đốc thúc các em học tập siêng năng và đúng giờ. Việc tổ chức cho HS tự học theo nhóm ở nhà được phụ huynh HS, người dân ấp Bến Nôm 2 ủng hộ và tích cực hỗ trợ bằng nhiều hình thức như tham gia động viên, nhắc nhở con em đi học đúng giờ, kiểm tra xem con mình có làm bài tập chưa do họ nhận thức được lợi ích của nó mang lại cho con em mình vì thế giải pháp mang tính xã hội hóa cao. Hằng ngày, tôi đến nhà 02 nhóm nhỏ của nhóm N1là: N1-1và N1-2 ( 2 nhóm nhỏ N1-1và N1-2 này được chia theo địa bàn cư trú để thuận lợi cho việc học ở nhà của các em, nhóm do em Đồng làm nhóm trưởng có 5 em và nhóm do bạn Kiệt làm nhóm trưởng có 6 em) để hướng dẫn cách học, cách hợp tác với nhau để cùng thực hiện bài tập đã cho một cách chi tiết, cụ thể Trên cơ sở đó, tôi thiết kế các dạng bài tập phù hợp cho từng ngày, tuần và từng giai đoạn, từng thời điểm học tập của học sinh để giúp các em từng bước nắm được những kiến thức cơ bản cần đạt. Tôi thường xuyên hướng dẫn cách tự học một cách cụ thể: Trước tiên các em trong mỗi nhóm nhỏ cần thống nhất làm bài tập nào trước, sau đó một em có giọng đọc to, rõ đọc nội dung và yêu cầu của bài, cá nhân tự suy nghĩ và làm bài vào vở nháp, sau khi các em làm xong thì cả nhóm tiến hành thảo luận, chọn bài làm đúng. Các bạn làm tốt thì chỉ bài giúp cho bạn làm chưa tốt tự làm bài và làm bài vào vở. Tiến hành tương tự cho các bài tập Toán còn lại. Sau khi HS làm xong bài tập về nhà của môn Toán, tôi còn yêu cầu các em thực hiện tương tự đối với các môn học khác như Tiếng Việt, Khoa, Lịch sử - Địa lí… Ở lớp, vào đầu mỗi tiết học tôi – người nghiên cứu đã kiểm tra việc học ở nhà của học sinh cả 02 nhóm N1, N2 và đánh dấu (x) để kiểm tra tổng số buổi mà học sinh Trang:5 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai cả hai nhóm N1, N2 tham gia tự học ở nhà theo hai hình thức cá nhân và nhóm có làm bài tập Toán về nhà theo quy định không. (kết quả đánh dấu x ở phần phụ lục) Hằng ngày, tôi đi sớm để giúp các em đặc biệt là đối tượng HS còn yếu chữa bài thật kĩ. Em nào chưa hiểu, tôi yêu cầu các em khá giỏi hướng dẫn để các em này có thể làm được bài tập đó. Việc tổ chức cho HS tự học theo nhóm được phụ huynh HS, người dân, ban ấp Bến Nôm 2 ủng hộ và tích cực hỗ trợ vì thế mang tính xã hội hóa cao. Sau hai tháng, tôi – người nghiên cứu ra đề và tiến hành kiểm tra cả hai nhóm học sinh trên rồi phân tích kết quả để kiểm chứng xem việc tự học theo nhóm ở nhà của học sinh có kết quả như thế nào? - Quy trình và khung thời gian thực hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề: + Quy trình: GV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học 2011 – 2012: có 08/22 HS yếu môn Toán-> Tiến hành tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu-> Chia lớp thành hai nhóm một cách ngẫu nhiên, mỗi nhóm 11 HS và chọn nhóm N1 làm nhóm thực nghiệm, nhóm N2 làm nhóm đối chứng-> Xác định mức độ tương đương về dân tộc, nam, nữ, hoàn cảnh sống, năng lực học tập của các nhóm-> Thực hiện tác động lên nhóm thực nghiệm-> Thu thập dữ liệu cần thiết-> Kiểm chứng, thông kê dữ liệu-> Kết quả, kết luận-> Tiến hành nhân rộng quy mô của giải pháp của đề tài trong lớp, khối, trường-> Rút kinh nghiệm, điều chỉnh. + Khung thời gian: Nội dung cơ bản cần đạt, dạng bài tập mà HS lớp 4 Tháng Tuần Thời gian thường gặp khó khăn 01 22/08-01/09 + Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia + Tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ 02 05/09-09/09 + Đọc viết số có 6 chữ số + Hàng lớp + So sánh các số có nhiều chữ số 09 03 12/09-16/09 + Đọc viết số đến lớp triệu + Củng cố về dãy số tự nhiên 04 19/09-23/09 + So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên + Đổi đơn vị đo khối lượng; Giây, thế kỉ 05 26/09-30/09 + Tìm số trung bình cộng của 2 hay nhiều số + Tìm hiểu về biểu đồ 06 03/10-07/10 + Phép cộng, phép trừ 07 10/10-14/10 + Tính giá trị biểu thức có chứa hai, ba chữ + Tính chất kết hợp của phép cộng 08 17/10-21/10 + Giải toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó + Phân biệt góc nhọn, góc tù, góc bẹt 10 09 24/10-28/10 + Nhận diện 2 đường thẳng vuông góc; hai đường thẳng song song. + Vẽ 2 đường thẳng vuông góc; hai đường thẳng song song, hình chữ nhật, hình vuông 30/10 + Kiểm tra, tổng hợp số liệu Vấn đề nghiên cứu: -Việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo hình thức nhóm đối với môn Toán có làm nâng cao kết quả học tập của học sinh Tiểu học không? Trang:6 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai -Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo hình thức nhóm có làm nâng cao kết quả học tập của học sinh Tiểu học (lớp 4/5 Trường Tiểu học Phù Đổng – xã Phú Cường – Định Quán – Đồng Nai). Thiết kế: * Khách thể nghiên cứu: - Giáo viên (GV) Hỗ trợ: cô Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Thanh Liễu, Bùi Thị Nguyệt. - Học sinh (HS): + Tôi chọn lớp 4/5 ( Phân hiệu Bến Nôm 2 - trường TH Phù Đổng) vì đây là lớp do mình chủ nhiệm và là lớp thuộc vùng khó khăn của xã Phú Cường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu của mình. + Học sinh lớp 4/5 được chia ngẫu nhiên theo 2 nhóm nên có nhiều điểm tương đồng về nam/nữ, dân tộc, diện xóa đói giảm nghèo. Nhóm N1 tôi tổ chức cho các em tự học ở nhà theo nhóm. Nhóm N2 tôi tổ chức cho các em tự học ở nhà theo cá nhân. + Tôi lấy kết quả kiểm tra chất lượng vào đầu năm học làm kết quả kiểm tra trước tác động, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là: 5,09 và điểm trung bình của nhóm đối chứng là 5,18 và Ttest = 0,46 > 0,05 như vậy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm là không có ý nghĩa. Mặt khác cả hai nhóm lại có số học sinh bằng nhau ( 11 em mỗi nhóm) và được phân chia một cách ngẫu nhiên. Nghĩa là nhóm N1 và nhóm N2 là hai nhóm ngẫu nhiên. Mặt khác theo một số thông tin điều tra trong bảng sau: Sĩ số HS lớp 4/5 Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Số nữ 6 8 Dân tộc 11 em là dân tộc Kinh 11 em là dân tộc Kinh HS thuộc diện Xóa 3 2 đói giảm nghèo Thuộc cùng một ấp Bến Nôm 2 Thuộc cùng một ấp Bến Nôm Nơi sinh sống và nhà ở tương đối gần nhau 2 và nhà ở tương đối gần nhau + Nên hai nhóm N1 và N2 còn là hai nhóm tương đương. * Thiết kế: Thiết kế mà tôi sử dụng trong nghiên cứu này là thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên. Kiểm tra trước Kiểm tra sau Nhóm tác động Tác động tác động ( Bài KTCLĐN) N1 (Nhóm Tổ chức học sinh tự học thực nghiệm 5,09 ở nhà theo nhóm 7,45 11 em) N2 (Nhóm đối Tổ chức cho học sinh tự 5,18 6,09 chứng 11 em) học ở nhà theo cá nhân / 7,45 – 6,09 / = 1,36 > 0 => Kết luận: Hoạt động thực nghiệm đã có hiệu quả. Trang:7 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai Đo lường: - Thu thập dữ liệu: +Kết quả kiểm tra sau tác động môn Toán của các em học sinh lớp 4/5 được tổ chức gồm 8 câu hỏi dạng trắc nghiệm và 2 bài tự luận. - Công cụ đo: +Công cụ đo mà tôi – người nghiên cứu sử dụng là bài kiểm tra chất lượng đầu năm, và bài kiểm tra sau tác động cho học sinh cả hai nhóm: N1(nhóm thực nghiệm) và N2 (nhóm đối chứng). +Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra môn Toán theo nội dung chương trình cơ bản của tháng 09 và 10 của năm học mới. Đề kiểm tra gồm có 08 câu hỏi dạng trắc nghiệm, và 02 bài tập dạng tự luận. Sau hai tháng thực hiện tác động: “Tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn Toán”, tôi đã tiến hành kiểm tra một tiết ( theo đề kiểm tra trình bày ở phần phụ lục). -Kiểm chứng độ giá trị: Để kiểm chứng độ giá trị nội dung tôi tiến hành như sau: +Tôi đã nhờ 2 giáo viên khác là cô giáo Bùi Thị Nguyệt và cô giáo Nguyễn Thị Tuyết Nhung đóng góp ý kiến thật cụ thể về đề kiểm tra mà tôi đã soạn, từ việc xác định ma trận 02 chiều theo kiến thức kĩ năng cần đạt đến việc xây dựng đề kiểm tra, soạn đáp án và nội dung câu hỏi, bài tập xem đã phù hợp và phản ánh đúng thực tế chưa để chuẩn bị cho học sinh làm bài kiểm tra sau tác động nhằm tăng độ giá trị của dữ liệu. -Kiểm chứng độ tin cậy: Để kiểm chứng độ tin cậy tôi đã nhờ hai giáo viên khác trong khối là cô giáo Bùi Thị Nguyệt và cô giáo Nguyễn Thị Thanh Liễu tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng và ghi điểm kiểm tra của học sinh theo danh sách từng nhóm sau đó tôi tiến hành so sánh, đối chiếu kết quả giữa hai lần chấm điểm của hai giáo viên nhằm khẳng định tính nhất quán, ổn định của dữ liệu để tăng độ tin cậy. Phân tích: *Mô tả dữ liệu: -Độ tập trung các điểm số thể hiện qua Mốt, trung vị, giá trị trung bình công, và độ phân tán các điểm số thể hiện qua độ lệch chuẩn của từng nhóm thể hiện trong bảng sau: NHÓM1 ( NHÓM THỰC NGHIỆM) NHÓM 2 ( NHÓM ĐỐI CHỨNG) Mốt 8 Mốt 5 Trung vị 8 Trung vị 6 Giá trị trung bình 7,45 Giá trị trung bình 6,09 Độ lệch chuẩn 1,81 Độ lệch chuẩn 1,64 -Đây là thông tin cơ bản về dữ liệu mà tôi đã thu thập được để thực hiện so sánh dữ liệu ở bước tiếp theo. *So sánh dữ liệu: - Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập. P = 0,04; P < 0,05: có ý nghĩa, tức chênh lệch không có xảy ra ngẫu nhiên mà do tác động mang lại. - Mức độ ảnh hưởng (ES): Được tính theo công thức: +Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD= Trang:8 = 0,82 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai + Vì SMD = 0,82 Nên theo tiêu chí của Cohen thì mức độ ảnh hưởng của tác động thực nghiệm là lớn. *Liên hệ dữ liệu: Hệ số tương quan (Pearson) Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Giá trị r Tương Giá trị r Tương quan quan Kiểm tra trước Trung 0.44 0.61 Lớn Kiểm tra sau tác động bình Như vậy: Với nhóm thực nghiệm, bài kiểm tra trước tác động có tương quan trung bình đến kết quả kiểm tra sau tác động (r = 0,44) và với nhóm đối chứng thì bài kiểm tra trước tác động có tương quan lớn đến kết quả kiểm tra sau tác động (r = 0,61). Điều này có nghĩa là trong cả 2 nhóm, những học sinh làm tương đối tốt bài kiểm tra trước tác động cũng sẽ đạt kết quả tương đối cao trong bài kiểm tra sau tác động. Kết quả: -Kết quả các nhóm khác nhau, nhóm N1 có kết quả cao hơn N2 cho thấy sự chênh lệch về điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động mang lại. - Mức độ ảnh hưởng (ES): do chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,82 Nên theo tiêu chí của Cohen thì mức độ ảnh hưởng của tác động thực nghiệm là lớn, có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của việc Tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn Toán đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là: lớn. - Với nhóm thực nghiệm, bài kiểm tra trước tác động có tương quan trung bình đến kết quả kiểm tra sau tác động (r = 0,44) và với nhóm đối chứng thì bài kiểm tra trước tác động có tương quan lớn đến kết quả kiểm tra sau tác động (r = 0,61). Điều này có nghĩa là trong cả 2 nhóm, những học sinh làm tương đối tốt bài kiểm tra trước tác động cũng sẽ đạt kết quả tương đối cao trong bài kiểm tra sau tác động. - Kết luận: Như vậy giả thuyết của đề tài: “Tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn Toán sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh tiểu học” đã được kiểm chứng. -Bàn luận, khuyến nghị: + Kết quả điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 7,45, kết quả điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng là 6,09. Độ chênh lệch điểm trung bình của bài kiểm tra của hai nhóm là 1,36; Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng, rõ ràng tác động thực nghiệm đã có kết quả. + Việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo nhóm sẽ tạo điều kiện cho các em hỗ trợ, giúp đỡ, bổ sung cho nhau nhằm hoàn thiện cho nhau những kiến thức cơ bản cần đạt từ đó sẽ nâng cao kết quả học tập cho học sinh hơn so với việc tổ chức cho các em tự học ở nhà theo cá nhân. + Việc tổ chức cho HS tự học theo nhóm được phụ huynh HS, người dân ấp Bến Nôm 2 ủng hộ và tích cực hỗ trợ vì thế mang tính xã hội hóa cao. + Việc tổ chức cho HS tự học ở nhà theo nhóm có thể mở rộng cho các môn học, lớp học khác chứ không nhất thiết chỉ dùng cho môn toán lớp 4. Trang:9 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai + Hạn chế: Giải pháp Tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà đối với môn Toán nói riêng, tất cả các môn học nói chung thì cần có sự kiểm tra, giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của giáo viên và thời gian để kiểm tra việc học của các em một cách thường xuyên. + Để đạt hiệu quả cao trong việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo hình thức nhóm, giáo viên cần năng nổ, nhiệt tình, luôn quan tâm giúp đỡ, chịu khó tìm tòi giải pháp để khắc phục tình trạng học sinh học chưa tốt môn Toán, việc tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm ở nhà một cách thường xuyên với sự giám sát giúp đỡ của người thầy và sự động viên nhắc nhở của phụ huynh học sinh khi cần thiết nhằm hướng các em biết cách tự học, biết hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ nhau trong học tập và học tốt hơn môn Toán là một trong những giải pháp mà tôi – người nghiên cứu nhận thấy có hiệu quả đối với học sinh Tiểu học. Kính mong các thầy cô, đồng nghiệp quan tâm chia sẻ và đóng góp ý kiến, chân thành cảm ơn. Người viết: Trang:10 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai PHẦN PHỤ LỤC PHẦN PHỤ LỤC: 1. Bài kiểm tra HKI ( KT trước tác động), đáp án, bảng ma trận hai chiều 2. Bài kiểm tra sau tác động, đáp án, bảng ma trận hai chiều. 3. Bảng kiểm tra việc HS có làm bài tập không? 4. Tài liệu nghiên cứu. 5. Ví dụ bài tập toán cho HS về nhà làm. Phiếu giáo việc về nhà. 6. Kết quả bài kiểm tra HKI ( KT trước tác động) 7. Kết quả bài kiểm tra sau tác động. 8. Bài làm của học sinh có chấm điểm, nhận xét cụ thể 9. Hình ảnh HS lớp 4/5-( hình HS nhóm đối chứng và Nhóm thực nghiệm). Hình ảnh HS học nhóm ở nhà. Trang:11 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai MA TRẬN HAI CHIỀU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM –LỚP 4 –NĂM HỌC 2011-2012 MÔN: Toán Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng số ND kiến thức Câu câu Tn TL TN TL TN TL điểm Viết và so sánh các Câu 1,2,3 1,5 số tự nhiên Điểm 1.5 đ Đổi đơn vị đo độ Câu 4,5 dài và tính chu vi 1 Điểm 1đ hình vuông 2 Câu Câu 6 Tính giá trị biểu (Phần2 thức 2,5 Điểm 0,5 đ 2đ 1 Câu Thực hiện 4 phép Phần 2 tính 3 Điểm 3đ 3 Câu Bài toán liên Phần quanđến rút về đơn 2 vị 2 Điểm 2đ Tổng câu ;điểm Số điểm chiếm: 2.5 đ 3đ 55% Phòng GD&ĐT Định Quán Trang:12 0,5đ 2đ 25% 2đ 20% 10 đ Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai Trường Tiểu học Phù Đổng HỌ VÀ TÊN…………………………………………LỚP 4/…. ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM-NĂM HỌC 2011-2012 MÔN :TOÁN -Thời gian : 40 phút Điểm Lời phê của giáo viên Giám Giám Giám Giám thị 1 thị 2 khảo 1 khảo 2 Phần I: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời mà em cho là đúng nhất. 1.Số ba mươi lăm nghìn bốn trăm hai mươi được viết là; a.35402 b.35420 c.35240 d.5204 2.Trong các số sau, số nào là số lớn nhất? a.45590 b.45490 c.45940 d.45049 3.Dãy số nào được sắp xếp từ bé đến lớn? a.42315; 43020; 41570; 45840 b.42315; 41570 ; 45840 ; 43020 c.41570; 42315; 43020; 45840 d.45840; 43020 ; 42315 ; 41570 4/ 5m 6cm =……………cm .Số thích hợp để điền vào chỗ chấm là: a.56cm b.506cm c.560cm d.5006cm 5.Một hình vuông có cạnh là 7cm .Chu vi hình vuông là: a.49cm b.14cm c.25cm d.28cm 6.Giá trị của biểu thức 28 + 35:7 là: a.9 b.39 c.33 d.35 Phần II:( 7đ ) Bài 1: Đặt tính rồi tính: 34725+40579 64325-32076 354 x 8 18360:6 Bài 2: Tìm x X + 3245 = 5607 x - 2845 = 3267 Bài 3: Có 45cái đĩa xếp đều vào 9 hộp. Hỏi có 40cái đĩa thì xếp được vào mấy cái hộp như thế? Bài giải PhòngGD &ĐT Định Quán Trang:13 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai Trường tiểu học Phù Đổng ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM-NĂM HỌC 2011-2012 MÔN : TOÁN –LỚP 4 PHẦN I: (3đ) Câu 1 Ý đúng b Điểm 0,5đ 2 c 0,5đ 3 c 0,5đ 4 b 0,5đ PHẦN II: (7 Đ) Bài 1 : (3đ) Mỗi phép tính đúng 0,75 đ 34725+40579=75304 354 x 8= 2832 64325-32076=32249 18360 : 6= 3060 Bài 2 : (2đ) Mỗi phép tính đúng 1đ X +3245=5607 x -2845= 3267 X=5607-3245 x = 3267+2845 X=2362 x= 6112 Bài 3: (2đ) + Tìm được số đĩa ở mỗi hộp: 1đ + Tìm được số hộp để đựng 40 cái đĩa :1đ TRƯỜNG TH PHÙ ĐỔNG Trang:14 5 d 0,5đ 6 c 0,5đ Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai LỚP 4/5 MA TRẬN HAI CHIỀU: ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG Ngày: 30/10 NĂM HỌC 2011-2012. MÔN: TOÁN Nội dung kiến thức Viết số So sánh để xếp các số theo thứ tự Đổi đơn vị đo Xác định một năm thuộc thế kỉ thứ mấy. Xác định hàng và lớp của một chữ số của một số. Tính giá trị của biểu thức có chứa ba chữ. Tính chu vi hình vuông Thực hiện 4 phép tính với số tự nhiên Câu Nhận biết Trắc Tự nghiệm luận Phần I Câu 1 Điểm Câu 2 Điểm Câu 3,4 Điểm Câu 5 Điểm Câu 6 Điểm Câu 7 Điểm Câu 8 Điểm Phần II Bài 1 Điểm Giải bài toán dạng Bài 2 Tìm số trung bình Điểm cộng TỔNG câu; điểm: Thông hiểu Trắc Tự luận nghiệm Vận dụng Trắc Tự luận nghiệm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 4 4 điểm Số điểm chiếm: TỔNG số câu; điểm 4 2 2 điểm 4 điểm 40% 40% Phòng GD&ĐT Định Quán Trang:15 20% 2 10 điểm 10 câu, bài Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai Trường Tiểu học Phù Đổng HỌ VÀ TÊN : ………………………………………………………LỚP 4/5. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG - Ngày: 30/10 NĂM HỌC 2011– 2012 MÔN :TOÁN 4 – Thời gian : (40 phút) Giám Giám Giám Giám Điểm Lời phê của giáo viên thị 1 thị 2 khảo1 khảo 2 PHẦN I: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng. ( 4 điểm) 1) Số gồm có: Bảy chục nghìn, sáu nghìn, ba trăm, năm đơn vị được viết là : a. 70 650 b. 76 305 c. 706 305 d. 76 035 2) Dãy số nào sau đây được xếp theo thứ tự từ lớn đến bé ? a. 51 432; 20 990; 23 844; 9 876 b. 51 432; 23 844; 20 990; 9 876. c. 9 876; 20 990; 23 844; 51 432 3) 2 giờ 34 phút = ……………….phút a. 124 phút b. 154 phút c. 148 phút d. 140 phút . 4) 4 tạ 60kg = ….. kg; số điền vào chỗ chấm là: a. 460 b. 46 c.406 d. 4600 5) Năm 1802 thuộc thế kỷ thứ….? . a. XVII b. XVIII c. XIX d. xx 6) Số 8 960 145 có chữ số 9 thuộc hàng , lớp nào? a. hàng trăm nghìn, lớp nghìn b. hàng trăm triệu, lớp triệu c. hàng chục nghìn, lớp nghìn d. hàng trăm nghìn, lớp đơn vị. 7) Cho biểu thức: a – b + c với a = 180 ; b = 50 ; c = 3, gía trị của biểu thức là: a. 126 b. 133 c. 128 d. 129 8) Một hình vuông có cạnh là 150m, chu vi hình vuông là: a. 300 m b. 1200 m c. 600 m d. 900 m PHẦN 2: (6 điểm) Bài 1 : Đặt tính rồi tính :(4 đ) 143604 + 117458 482785 – 14590 2547 x 7 1620:5 Bài 2 : Một kho hàng ngày đầu nhập về 240 tạ thóc, ngày thứ hai nhập hơn ngày đầu 40 tạ. Hỏi trung bình mỗi ngày kho hàng nhập về bao nhiêu tạ thóc ? (2đ) Bài giải: Phòng GD&ĐT Định Quán Trang:16 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai Trường TH Phù Đổng ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG Ngày: 30/10 NĂM HỌC 2011-2012. MÔN : TOÁN - LỚP 4/5 TOÁN: ( 10 điểm) PHẦN I: ( 4 điểm) Câu Ý đúng Điểm 1 b 0,5 2 b 0,5 3 b 0,5 4 a 0,5 5 c 0,5 6 a 0,5 7 b 0,5 8 c 0,5 1620 12 20 0 5 324 PHẦN 2: (6đ) Bài 1 : Đặt tính rồi tính : ( 4 điểm) Mỗi phép tính đúng đạt 1 điểm. 143604 117458 261062 482785 14590 468195 2547 7 17829 Bài 2 : (2 điểm) Bài giải Khối lượng thóc ngày thứ hai nhập là: 240+ 40 = 280 ( tạ) Khối lượng thóc trung bình mỗi ngày nhập là: ( 240 + 280) : 2 = 260 ( tạ ) Đáp số: 260tạ thóc + Tìm được số tạ hàng ngày thứ hai nhập, đạt: 0,5đ + Tìm được số tạ thóc trung bình mỗi ngày nhập, đạt 1đ. + Đáp số đúng đạt: 0,5 đ Trang:17 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai BẢNG KIỂM TRA VIỆC HỌC SINH CÓ LÀM BÀI TẬP Ở NHÀ KHÔNG NHÓM 1 ( NHÓM THỰC NGHIỆM) - THÁNG 09 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HỌ VÀ TÊN NGUYỄN THỊ NGỌC ANH NGUYỄN CÔNG DANH NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG PHÙNG VĂN ĐỒNG TRƯƠNG VĨNH HẬU TRƯƠNG VĨNH MINH PHƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN (A) NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN (A) NGUYỄN NGỌC TRẦM NGUYỄN TUẤN KIỆT NGUYỄN THỊ TRÚC LINH X X X X X X X TUẦN 1 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X CÓ LÀM BÀI TẬP TOÁN Ở NHÀ ( Đánh dấu x) TUẦN 2 TUẦN 3 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X TUẦN 4 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X TUẦN 1 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X CÓ LÀM BÀI TẬP TOÁN Ở NHÀ ( Đánh dấu x) TUẦN 2 TUẦN 3 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X TUẦN 4 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Tổng X X X X X X X X X X X 19 15 19 15 18 16 19 17 17 19 16 190 NHÓM 1 ( NHÓM THỰC NGHIỆM) - THÁNG 10 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HỌ VÀ TÊN NGUYỄN THỊ NGỌC ANH NGUYỄN CÔNG DANH NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG PHÙNG VĂN ĐỒNG TRƯƠNG VĨNH HẬU TRƯƠNG VĨNH MINH PHƯƠNG NGUYỄN THỊ THU HIỀN (A) NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN (A) NGUYỄN NGỌC TRẦM NGUYỄN TUẤN KIỆT NGUYỄN THỊ TRÚC LINH X X X X X X X X X Tổng X X X X X X X X X X TỔNG SỐ BUỔI HỌC SINH CÓ LÀM BÀI TẬP TOÁN - THÁNG 09+10 (N1): 19 20 17 20 18 19 17 20 19 17 20 206 396 NHÓM 2( NHÓM ĐỐI CHỨNG) – THÁNG 09 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HỌ VÀ TÊN LÊ THỊ QUỲNH NHƯ NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆU LÂM NGUYỄN THÀNH TRUNG TRƯƠNG THỊ THU HÀ NGUYỄN HOÀNG HUY NGUYỄN THỊ THU HIỀN (B) NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN (B) NGUYỄN VĂN LAN DIỆP THỊ CẨM LY NGUYỄN THỊ THANH CÓ LÀM BÀI TẬP TOÁN Ở NHÀ ( Đánh dấu x) TUẦN 2 TUẦN 3 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X x X X X X X X X X X X X X X X X X X TUẦN 4 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X CÓ LÀM BÀI TẬP TOÁN Ở NHÀ ( Đánh dấu x) TUẦN 2 TUẦN 3 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X x X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X TUẦN 4 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X TUẦN 1 X X X X X X X X X X X X X X X X Tổng X X X X X X X X X X 10 13 12 11 17 18 12 16 9 14 10 142 NHÓM 2 ( NHÓM ĐỐI CHỨNG) – THÁNG 10 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HỌ VÀ TÊN LÊ THỊ QUỲNH NHƯ NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆU LÂM NGUYỄN THÀNH TRUNG TRƯƠNG THỊ THU HÀ NGUYỄN HOÀNG HUY NGUYỄN THỊ THU HIỀN (B) NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN (B) NGUYỄN VĂN LAN DIỆP THỊ CẨM LY NGUYỄN THỊ THANH X X X TUẦN 1 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Tổng X X X X X X X X X X TỔNG SỐ BUỔI HỌC SINH CÓ LÀM BÀI TẬP TOÁN - THÁNG 09+10 (N2): 15 11 10 17 10 19 14 16 18 12 17 156 298 Như vậy: Nhóm thực nghiệm N1 có tổng số buổi có làm bài tập của 11 học sinh trong 02 tháng là: 396 Và nhóm đối chứng N2 có tổng số buổi có làm bài tập của 11 học sinh trong 02 tháng là: 298 Đây là bảng thể hiện sự kiểm tra học sinh có làm bài tập không, qua đó cũng thấy được việc học sinh tự học theo nhóm tham gia làm bài tập đầy đủ hơn so với việc học sinh tự học cá nhân. Trang:18 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU: - Tài liệu: Dự án Việt – Bỉ; Nghiên cứu khoa học ứng dụng: + Phụ lục 6.3 đề tài của B.M.Drew và các cộng sự (Trang 14). + Bảng C.2, Ví dụ về kế hoạch nghiên cứu KHSPUD ( Bracken (1992)). Trang 78. - Tài liệu: Một số vấn đề cơ bản của Chương trình Tiểu học mớiĐỗ Đình Hoàn – NXB Giáo dục ( 2002). - Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì III (2003- 2007): + Bài 4: Tổ chức dạy học theo nhóm. + Bài 12: Một số kĩ thuật dạy học môn Toán theo chương trình Tiểu học mới. Trang:19 Đề tài - Văn Quang Tiến – Trường Tiểu học Phù Đổng – Định Quán – Đồng Nai Ví dụ: Một số dạng toán mà GV đã cho HS làm ở nhà: + Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia Thực hiện các phép tính sau: 3346+6281; 89345- 3473; 2362x 4; 2540:5 + Tính giá trị của biểu thức có chứa một chữ: Tính giá trị của biểu thức: 27- 3x a với a = 8 82: b+12 với b= 2 + Đọc viết số có 6 chữ số: 23 000; 24 100; 28 611; 789 142 + Hàng lớp: Chữ số 6 trong số 964 755 thuộc hàng nào, lớp nào? + So sánh các số có nhiều chữ số: Điền dấu >,<,= vào các chỗ chấm: 756 211…756112; 756 211… 211 756; 856 231… 856 231 + Đọc viết số đến lớp triệu: Đọc các số sau: 235763; 574 342; 498 312; 985 272 Viết số: Hai trăm ba mươi sáu nghìn chín trăm linh năm. + Củng cố về dãy số tự nhiên: Viết số liền trước của các số sau: 123 456; 1 000; 10 000; 100 000 Viết số liền sau của các số sau: 456 789; 1 000; 10 000; 100 000 + So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên: Viết các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 5438; 5483; 5480 Viết các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé: 1956; 1965; 1899; 1900 + Đổi đơn vị đo khối lượng; Giây, thế kỉ 1tấn=… kg; 6 tấn= …kg; 10 tạ=…kg 8 tấn = tạ 1phút= …giây; 5 phút= giây; 300 giây = …phút. 1 giờ =…phút; 5 giờ = phút; 240 phút = …giờ + Tìm số trung bình cộng của 2 hay nhiều số Tìm số trung bình cộng của các số sau: a) 38; 40 và 57 b) 52; 34 ; 43 và 39 c) 25; 40; 17; 23; 30 + Tìm hiểu về biểu đồ Hãy vẽ biểu đồ biểu diễn về số tranh vẽ mà 4 tổ HS của lớp 4/5 thu thập được theo bảng sau: Tổ 1 2 3 4 Số tranh thu thập được 24 13 32 44 + Phép cộng, phép trừ Thực hiện các phép tính sau 943346+536281; 689345- 942273 + Tính giá trị biểu thức có chứa hai, ba chữ Tính giá trị của biểu thức sau: a-b với a=252; b= 133 a-b + c với a= 345; b=35 và c= 633 + Tính chất kết hợp của phép cộng: Tính bằng cách thuận tiên nhất: 467+999+9533 + Giải toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Trang:20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng