Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn từ định lý talet đến chứng minh ba đường thẳng đồng quy ( dành cho học sinh...

Tài liệu Skkn từ định lý talet đến chứng minh ba đường thẳng đồng quy ( dành cho học sinh lớp 8)

.DOC
43
3223
110
  • TỪ ĐỊNH LÍ TALET ĐẾN CHỨNG MINH BA ĐƯỜNG THẲNG ĐỒNG QUY
    A. MỞ ĐẦU
    I. ĐẶT VẤN ĐỀ
    1. Lí do chọn chuyên đề:
    Trong cuộc cách mạng về giáo dục, quan trọng hơn cả sự đổi mới về
    phương pháp. Giáo dục được cải tiến theo xu hướng phát triển của phương
    pháp dạy học hiện đại: Chuyển từ dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang
    dạy học lấy học sinh làm trung tâm hợphơn là đặt người học vào trung tâm
    của quá trình dạy học, coi học sinh là trung tâm của nhà trường. Giáo dục phải
    chuyển từ “cung cấp kiến thức” sang mục đích “luyện cách tự mình tìm ra
    kiến thức” bằng con đường tự học, tự nghiên cứu, tự trau dồi nghề nghiệp.
    Trong sự cạnh tranh“bùng nổ thông tin” của thời đại, sự duy năng động
    sáng tạo nổi lên hàng đầu. Vì vậy, giáo dục phải đề cao việc rèn óc thông minh
    sáng tạo, giảm sự “nhồi nhét”, “bắt chước”, “ghi nhớ”. Giáo viên từ vị trí
    truyền thụ kiến thức chuyển sang vị trí người hướng dẫn học trò tự tìm lấy
    kiến thức, còn học trò từ vị trí thụ động tiếp thu kiến thức phải trở thành người
    chủ động tìm học, tự học tự nghiên cứu. Theo nhà giáo người Đức - Distetverg
    đã nói “Người thầy tồi truyền đạt chân lý, người thầy giỏi dạy cách tìm ra
    chân lý”. Khắc phục loại bỏ lối dạy học thụ động “độc giảng”, “kinh viện”,
    (thầy nói chủ yếu, trò nghe ghi chép). Dạy kiến thức phải phát huy lòng
    say ham thích học tập của người học. Xét cho cùng giáo dục quá trình
    cung cấp kiến thức, hướng dẫn tìm kiến thức mới để làm sở cho sự phát
    triển năng lực tư duy và hành động .
    Đổi mới phương pháp dạy học nói chung phải phát huy tính tích cực
    trong dạy học, tích cực hoá hoạt động của người học. Quá trình giáo dục
    một quá trình nhận biết - thuyết phục - vận dụng để tiếp thu những kiến thức
    mới từ chưa biết, chưa biết sâu sắc đến biết, biết sâu sắc và vận dụng vào thực
    tiễn, “phải biết kết hợp giữa học đi đôi với hành, học hành phải kết hợp với
    nhau; học hành mọi lúc mọi nơi”, thuyết phải gắn với thực tế. Người
    giáo viên phải thực hiện chủ trương đưa hơi thở của cuộc sống vào bài giảng,
    Hoàng Phượng Ly – Trường THCS Nguyễn Thiện Thuật
    1
    Trang 1
  • TỪ ĐỊNH LÍ TALET ĐẾN CHỨNG MINH BA ĐƯỜNG THẲNG ĐỒNG QUY
    phải cập nhật “thông tin” thường xuyên, liên tục đổi mới nội dung, phương
    pháp phù hợp với sự phát triển, những biến đổi to lớn của thời đại.
    Mỗi giáo viên cần phải tự xây dựng cho mình một phong cách dạy học
    thích hợp với nội dung bài học không thể dạy học theo kiểu “dạy chay”,
    biến thầy giáo thành “thợ dạy” nhất trong dạy học các môn khoa học ứng
    dụng các phương pháp dạy học tích cực hoá người học để nâng cao chất lượng
    dạy và học. Hơn nữa, toán học ở trường trung học cơ sở là môn khoa học có vị
    trí quan trọng trong hệ thống giáo dục đào tạo góp phần trang bị cho thế hệ trẻ
    - đội ngũ những người lao động trong tương lai những kiến thức toán học phổ
    thông cơ bản, hiện đại gần gũi với đời sống làm cơ sở cho việc tiếp thu những
    kiến thức về khoa học công nghệ hiện đại tiên tiến trên thế giới.
    Với mong muốn góp phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy
    học nói chung dạy môn toán nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng dạy
    học môn toán học, đào tạo những con người yêu lao động vốn kiến thức
    hiểu biết sâu sắc về hững thành tựu khoa học mới nhất, tiên tiến nhất trên thế
    giới hoà nhập với quốc tế trong xu hướng hiện nay. Bắt nguồn từ những do
    nói trên, đã thôi thúc tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Từ định
    lý Ta lét đến chứng minh các đường thẳng đồng quy”.
    2. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
    - Chuyên đề y đưci tiến hành nghiên cu tại trường THCS Nguyễn
    Thin Thuật, huyn Khoái Châu, tnh Hưng Yên.
    - Đối tượng được tôi áp dụng đtiến hành nghiên cứu là các em hc sinh
    ca khối lớp 8 của trưng. Chia làm hai thành phần đối tượng gồm hc sinh đại t
    và học sinh giỏi, áp dụng phù hợp theo tng phn ca chun đề.
    - Nội dung nghiên cứu ca chun đề thuộc lĩnh vc khoa học nghiên cứu
    về chun môn môn Toán.
    Trong quá tnh nghn cứu, tôi đã có sự trao đổi kinh nghiệm với các bạn
    bè, anh, ch, em đng nghiệp. Đc và nghiên cu kĩ nhiều tài liệu có liên quan. Có
    rút kinh nghiệm t đng nghiệp và hc sinh.
    Hoàng Phượng Ly – Trường THCS Nguyễn Thiện Thuật
    2
    Trang 2
  • TỪ ĐỊNH LÍ TALET ĐẾN CHỨNG MINH BA ĐƯỜNG THẲNG ĐỒNG QUY
    II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
    1. Cơ sở lí luận:
    - Quy luật của q trình nhận thức từ trực quan sinh động đến duy
    trừu tượng. Song q trình nhận thức đó đạt hiệu quả cao hay không, bền
    vững hay không còn phụ thuộc vào tính tích cực, chủ động sáng tạo của chủ
    thể. Đặc điểm của lứa tuổi thiếu niên là đang có xu hướng vươn lên làm người
    lớn, muốn tự mình tìm hiểu, khám phá trong quá trình nhận thức. lứa tuổi
    học sinh trung học sở điều kiện thuận lợi cho khả năng tự điều chỉnh
    hoạt động học tập tự sẵn sàng tham gia vào các hoạt động khác nhau. Các
    em nguyện vọng muốn các hình thức học tập mang tính chất “Người
    lớn” tuy nhiên nhược điểm của các em chưa biết cách thực hiện nguyện
    vọng của nh, chưa nắm được các phương thức thực hiện c hình thức học
    tập mới. vậy cần có sự hướng dẫn, điều hành một cách khoa học nghệ
    thuật của các thầy cô .
    - Trong luận về phương pháp dạy học cho thấy. Trong môn toán sự
    thống nhất giữa điều khiển của thầy hoạt động học tập của trò thể thực
    hiện được bằng cách quán triệt quan điểm hoạt động, thực hiện dạy học toán
    trong bằng hoạt động. Dạy học theo phương pháp mới phải làm cho học
    sinh chủ động nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, tham gia nhiều hơn trong quá
    trình chiếm lĩnh tri thức toán học. Dạy học toán thông qua kiến thức phải dạy
    cho học sinh phương pháp tư duy quan điểm này cho rằng dạy toán là phải dạy
    suy nghĩ, dạy bộ óc của học sinh thành thạo các thao tác tư duy phân tích, tổng
    hợp, trừu tượng hoá, khái quát h ... Trong đó phân tích tổng hợp vai trò
    trung tâm. Phải cung cấp cho học sinh thể tự tìm tòi, tự mình phát hiện
    phát biểu vấn đề dự đoán được các kết quả, tìm được hướng giải quyết một bài
    toán, hướng chứng minh một định lý ...
    - Hình thành phát triển duy tích cực độc lập sáng tạo trong dạy
    học toán cho học sinh một quá trình lâu dài, thông qua từng tiết học, thông
    qua nhiều năm học, thông qua tất cả các khâu của quá trình dạy học trong nội
    khoá cũng như ngoại khoá.
    Hoàng Phượng Ly – Trường THCS Nguyễn Thiện Thuật
    3
    Trang 3
  • TỪ ĐỊNH LÍ TALET ĐẾN CHỨNG MINH BA ĐƯỜNG THẲNG ĐỒNG QUY
    2. Cơ sở thực tiễn:
    - Hiện nay trong nhà trường phổ thông nói chung còn nhiều học sinh
    lười học, lười tư duy trong quá trình học tập.
    - Học sinh chưa nắm được phương pháp học tập, chưa những hoạt
    động đích thực của bản thân để chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động trong
    những năm qua các trường trung học sở những chuyển đổi tích cực
    trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy trên sở thay sách giáo khoa từ
    khối 6 đến khối 9. Học sinh cũng đã chủ động nghiên cứu tìm tòi khám phá
    kiến thức xong mới chỉ dừng lại những bài tập bản đơn giản sách giáo
    khoa.
    - Định lý Talét là một phần kiến thức khó đối với các em, đặc biệt là khi
    vận dụng vào giải quyết c bài tập. Việc vận dụng ngay những thuyết đã
    được học trong sách giáo khoa vào giải bài tập còn khó khăn làm sao các em
    khả năng sáng tạo khi vận dụng vào các bài tập có nội dung mở rộng, nâng
    cao. Ví dụ: Giải bài tập sau Chứng minh rằng nếu hai cạnh bên của một
    hình thang cắt nhau thì đường thẳng đi qua giao điểm đó giao điểm hai
    đường chéo sẽ đi qua trung điểm của các đáy của hình thang”. Khi chưa thực
    hiện chuyên đề này, tôi cho học sinh làm thì thấy kết quả như sau :
    + Lúc đầu 100% số học sinh trong lớp không xác định được dùng kiến
    thức để chứng minh. Do đóc em không giải được. Sau đó tôi gợi ý rằng
    “Bài toán đề cập đến hình thang không phải tứ giác lồi bất thì chúng
    ta được gợi ý ?” lúcy đã khoảng 20% học sinh nghĩ đến việc dùng
    định Talét (vì hình thang 2 cạnh đáy song song). Nhưng các em cũng
    không thể giải được, bởi vì để giải được bài tập này không phải dùng trực tiếp
    định lý Talét hay hệ quả của định lý Talétgián tiếp thông qua tính chất của
    chùm đường thẳng đồng quy.
    + Sau đó tôi nghiên cứu, hướng dẫn học sinh theo chuyên đề này thì
    80% số học sinh trong lớp đã xác định được ngay hướng chứng minh bài toán
    khoảng 60% - 70% học sinh chứng minh được. Ngoài ra các em còn
    khả năng áp dụng chùm đường thẳng đồng quy vào giải một số bài tập khó
    Hoàng Phượng Ly – Trường THCS Nguyễn Thiện Thuật
    4
    Trang 4
  • TỪ ĐỊNH LÍ TALET ĐẾN CHỨNG MINH BA ĐƯỜNG THẲNG ĐỒNG QUY
    hơn, phức tạp hơn. Đặc biệt các em còn biết áp dụng vào giải những bài tập
    như chứng minh đường thẳng vuông góc,các điểm thẳng hàng, tia phân giác,
    diện tích, đặc biệt là các đường thẳng đồng quy ...
    3. Biện pháp tiến hành:
    Dựa trên cơ sởluận và tình hình thực tiễn đã nêu, biện pháp mà tôi sẽ
    áp dụng cho đề tài được tiến hành như sau:
    - Trước tiên là kiểm tra nắm tình hình nhận thức của các em về các kiến
    thức bản của định Talet nói chung trong đó nh chất liên quan đến
    điểm thẳng hàng, đường đồng quy nói riêng. Giới thiệu cho các em thấy được
    sự cần thiết của việc học đề tài.
    - Việc đầu tiên phải làm cho chuyên đề củng cố thật chắc các kiến
    thức bản về sử dụng định Talet thuận đảo, cách chứng minh điểm
    thẳng hàng, đường đồng quy.
    - Sau đó dẫn dắt các em đến với từng dạng bài cụ thể, hướng dẫn các
    em phương pháp, giải cùng các em các ví dụ điển hình, b sung một số kiến
    thức liên quan, bước đầu hình thành cho c em được những phương
    pháp cơ bản nhất để có thể giải và làm bài tập tương tự.
    - Trước khi vào mỗi dạng toán, các em đều được định hình qua phần
    phương pháp giải, phù hợp với từng dạng bài. Các dụ minh họa khá đầy đủ
    đặc trưng cho nhiều dạng, loại được sắp xếp từ dễ đến khó, t đơn giản đến
    phức tạp. Tất cả các dụ đều sự móc xích lẫn nhau, dụ trước s
    cho các ví dụ tiếp sau, ví dụ nào cũng đều có sự phân tích thật kĩ cho cách giải
    và có lời giải chi tiết.
    - Sau các ví dụ minh họa, trong từng dạng bài đều bài tập tương tự
    cho học sinh thực hành, tự giải.
    - Kết thúc chuyên đề các em được thử sức qua các bài kiểm tra 15 phút,
    30 phút, 60 phút, để một lần nữa chắc chắn rằng các em đã được học
    chuyên đề một cách bài bản, và có sự tổng hợp kiến thức như thế nào.
    Hoàng Phượng Ly – Trường THCS Nguyễn Thiện Thuật
    5
    Trang 5

Mô tả:

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng