Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập có liên quan đến ứng dụng, thực hành ...

Tài liệu Skkn tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập có liên quan đến ứng dụng, thực hành và hình vẽ để phát triển tư duy cho học sinh khối 12 trung học phổ thông

.DOC
34
1145
74

Mô tả:

-------------SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRƯỜNG THPT KIỆM TÂN --------------  -------------SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC CHUYÊN ĐỀ HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH KHỐI 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: HUỲNH VĂN LONG Giáo Viên: Phạm Anh Ngọc Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục:  Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa  Kiệm Tân, ngày 15 dục: 02 năm 2011  tháng Phương pháp giáo Lĩnh vực khác:  Có đính kèm:   Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh 0  Hiện vật khác SƠ YẾU LÍ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN. - Họ và tên: HUỲNH VĂN LONG Sinh ngày: 02-01-1974 Địa chỉ: 39 Hai Bà Trưng, thị xã Long Khánh, Đồng Nai Điện thoại: 0905632524. Chức vụ: Giáo viên. Đơn vị công tác: Trường THPT Kiệm Tân. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO. - Học vị: Cử nhân khoa học. - Năm nhận bằng: 1998. - Chuyên ngành đâò tạo: Hóa học. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC. - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hóa học. - Số năm kinh nghiệm: 14 năm. - Các sáng kiến kinh nghiệm trong 5 năm gần đây. 1. Rèn luyện kỹ năng làm bài tập hóa hữu cơ 12 cho học sinh yếu và trung bình (Phần ESTE – LIPIT và CACBONHIDRAT (năm 2013 – 2014) 1 TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUAN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ ĐỂ PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo xu thế phát triển xã hội hiện nay đòi hỏi con người ngày càng năng động, khả năng làm việc với cường độ cao, đòi hỏi mỗi người cần phải có kiến thức tốt, có năng lực và khả năng tự học hỏi cao. Với xu thế đó, ngành giáo dục đã đề ra yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá. Đó là dạy học theo phương pháp tích cực, học sinh phải có khả năng tự học, tự tìm hiểu kiến thức để nâng cao năng lực của bản thân. Để đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục, quán triệt được mục tiêu đào tạo con người mới toàn diện, người giáo viên trong nhà trường giữ một vị trí vai trò rất quan trọng, không những phải truyền thụ được khối lượng kiến thức của chương trình quy định mà còn phải hình thành cho được ở học sinh phương pháp học tập độc lập, sáng tạo. Biến các phương pháp thành thói quen, trở thành nề nếp. Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, mô tả các quá trình biến đổi giữa các chất tạo thành các chất mới trong tự nhiên. Vì thế bên cạnh việc nắm vững lý thuyết, học sinh còn phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các vấn đề về hóa học thông qua các hoạt động thực tiễn, thực hành và giải bài tập. Bài tập hóa học giữ một vai trò rất quan trọng trong việc học môn Hóa học. Bài tập hóa học giúp học sinh củng cố lại kiến thức, hệ thống lại kiến thức đã học. Không những thế, bài tập Hóa học còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức một cách hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó bài tập hóa học đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để truyền tải kiến thức, phát triển tuy duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. Rèn luyện tính tích cực, khả năng tư duy độc lập, giúp các em có hứng thú trong hơn học tập, chính vì nguyên nhân này làm cho bài tập Hóa học giữ một vài trò quan trong trong việc dạy học môn Hóa học. Đặc biệt là sử dụng hệ thống bài tập để phát triển tư duy cho học sinh trong quá trình giảng dạy. 2 Với những nguyên nhân được nêu như trên, tôi đã lựa chọn đề tài : ”Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập có liên quan đến ứng dụng, thực hành và hình vẽ để phát triển tư duy cho học sính khối 12 Trung học phổ thông” Đã có rất nhiều đề tài liên quan đã được nghiên cứu và được vận dụng, tuy nhiên với thực trạng tại trường, cần nâng cao khả năng học tập của học sinh nên tôi đã viết đề tài này. Do thời gian làm đề tài không nhiều nên còn nhiều thiếu sót, mong quý thầy cô chỉ ra những sai sót để khắc phục. Rất mong được sự góp ý tận tận của quý thầy cô. Chân thành cảm ơn! 3 B. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Tư duy và sự phát triển tư duy cho học sinh 1. Tư duy là gì? L.N Tônxtôi đã viết: “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả những sự cố gắng của tư duy chứ không phải của trí nhớ”. Như vậy, học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức chỉ khi họ thực sự tư duy. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - Bộ não người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng: "Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh". Những luận cứ này còn dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm của Ivan Petrovich Pavlov, nhà sinh lý học, nhà tư tưởng người Nga. Bằng các thí nghiệm tâm-sinh lý áp dụng trên động vật và con người, ông đi đến kết luận: "Hoạt động tâm lý là kết quả của hoạt động sinh lý của một bộ phận nhất định của bộ óc". 2. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh Lý luận dạy học hiện đại chú ý đến sự phát triển tư duy cho học sinh thông qua quá trình dạy và học, còn các thao tác tư duy cơ bản là công cụ của nhận thức, việc này vẫn chưa được chú trọng và thực hiện hiệu quả. Việc tích lũy và nắm vững kiến thức trong quá trình học giữ vai trò rất quan trọng nhưng chưa quyết định hoàn toàn. Nếu thiếu khả năng tư duy thì con người chúng ta chưa thể hoàn thiện bản thân. Chính vì điều này, ta thấy sự phát triển tư duy và quá trình dạy học có mối quan hệ mật thiết. 3. Những đặc điểm của tư duy Nhu cầu giao tiếp của con người là điều kiện cần để phát sinh ngôn ngữ. Kết quả tư duy được ghi lại bởi ngôn ngữ. Ngay từ khi xuất hiện, tư duy đã gắn liền với ngôn ngữ và được thực hiện thông qua ngôn ngữ. Vì vậy, ngôn ngữ chính là cái vỏ hình thức của tư duy. Tư duy dựa vào ngôn ngữ nói chung và các khái niệm nói riêng. Các khái niệm là những yếu tố 4 của tư duy, sự kết hợp các khác niệm theo những phương thức khác nhau cho phép con người đi từ ý nghĩ này sang ý nghĩ khác. - Tư duy phản ánh khái quát. - Tư duy phản ánh gián tiếp - Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính. 4. Những phẩm chất của tư duy - Khả năng định hướng: Ý thức và xác định chính xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích cần đạt được và phương hướng tốt nhất để đạt được mục đích đó. - Bề rộng: có khả năng vận dụng để tìm hiểu, nghiên cứu đối tượng khác. - Độ sâu: Hiểu rõ ngày càng sâu sắc hơn bản chất của đối tượng. - Tính linh hoạt: vận dụng tri thức vào các tình huống khác nhau một cách hợp lý và linh hoạt. - Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được thực hiện theo những hướng khác nhau. - Tính độc lập: tự bản thân phát hiện ra vần đề, đề xuất hướng giải quyết và giải quyết được vấn đề. - Tính khái quát: Đề ra được hướng giải quyết chung cho một loại vấn đề, từ đó có thể giải quyết các vấn đề có tính tương tự. 5. Những thao tác của tư duy Việc phát triển tư duy cho học sinh ở trường THPT là rất quan trọng. Đặc biệt đối với tư duy hóa học, hình thức tư duy quan trọng đó là những khái niệm khoa học. Việc hình thành các khái niệm và vận dụng cũng như thiết lập mối quan hệ giữa chúng cần sử dụng các thao tác tư duy như: phân tích; tổng hợp; so sánh (so sánh đối chiếu và so sánh tuần tự); khái quát hóa; trừu tượng hóa; cụ thể hóa kết hợp với các phương pháp hình thành nên các phán đoán mới như là quy nạp, suy diễn và loại suy. Việc hình thành các thao tác tư duy cho học sinh là rất cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên. Ví dụ như, khi học về các hợp chất hữu cơ nếu học sinh phân tích rõ được cấu tạo của hợp chất hữu cơ thì việc nằm vẫn tính chất hóa học của chúng sẽ dễ dàng. Thao tác so sánh thường được sử dụng trong dạy học Hóa học khi học sinh tiếp nhận kiến thức mới. So sánh với kiến thức đã học để thấy được sự giống nhau và khác nhau giúp học sinh hiểu sâu sắc và nhớ kiến thứcnhiều hơn và lâu hơn. 6. Tư duy hóa học 5 Tư duy hóa học khác với tư duy toán học, nó không phải là một phép cộng thuần túy như 1 + 1 = 2 mà nó là sự biến đổi nội tại để tạo ra chất mới, theo những nguyên lý, quy luật, mối quan hệ đính tính, định lượng của hóa học. Ví dụ Đối với Toán học: A + B = AB Đối với Hóa học, nếu A là H2; B là O2 thì H2 + O2  H2O Đặc điểm của tư duy hóa học là sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các hiện tượng cụ thể quan sát được và các hiện tượng cụ thể không quan sát được mà chỉ dùng các kí hiệu, công thức, phương trình hóa học để biểu diễn mối quan hệ giữa chúng. Bồi dưỡng các phương pháp và năng lực tư duy cho học sinh là rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng các thao tác tư duy, các phương pháp logic dựa vào các hiện tượng quan sát được mà hình thành phán đoán về tính chất, sự biến đổi nội tại của các chất, của các quá trình hóa học, từ đó hình thành các phẩm chất của tư duy để hoàn hiện và phát triển bản thân. Tư duy hóa học cũng tuân theo quy luật chung của tư duy nhận thức, vận dụng các thao tác tư duy vào các quá trình nhận thức thực tiễn. Trực quan Tư duy Thực tiễn sinh động trừu tượng Hóa học là một bộ môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm, dựa trên các hiện tượng hóa học quan sát được trong thực tiễn, phân tích và xây dựng các mối quan hệ để hình thành nên các nguyên lý, định luật rồi vận dụng lại trong thực tiễn. 7. Vấn đề phát triển tư duy hóa học cho học sinh Vấn đề phát triển tư duy hóa học cho học sinh cần giúp cho học sinh nắm vững kiến thức về lý thuyết, biết vận dụng kiến thức đó vào bài tập và thực hành. Kiến thức của học sinh chỉ được hoàn thiện khi tư duy của học sinh phát triển. Tư duy càng phát triển thì thì khả năng lĩnh hội, vận dụng kiến thức càng linh hoạt và hiệu quả; tạo kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ và có kế hoạch lâu dài. Khả năng phát triển tư duy hóa học cho học sinh nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh phân tích, tổng hợp so sánh … từ đó rút ra những kết luận cụ thể, cần thiết. Quá trình này cần thực hiện trong suốt quá trình dạy học và thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt 6 động dạy học trên lớp thông qua hệ thống các câu hỏi và bài tập mà giáo viên hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tham gia tích cực các vấn đề được đưa ra để lĩnh hội kiến thức đồng thời rèn luyện các thao tác tư duy. Để đánh giá sự phát triển tư duy của học sinh, giáo viên có thể nhận biết qua các dấu hiệu học sinh biểu hiện đó là: giải quyết các vấn đề cần sử dụng kiến thức đã học; tái hiện được kiến thức và mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài tập; phát hiện ra những điểm chung và khác nhau giữa các vấn đề tương tự; áp dụng được kiến thức vào thực tiễn, có khả năng định hướng, phân tích, suy đoán để đưa ra hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất. II. Bài tập hóa học trong dạy học Hóa học - Bài tập Hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong việc dạy học Hóa học. Nó giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học có hiệu quả, lại giúp học sinh tìm hiểu kiến thức mới. Giúp học sinh hình thành lại khái niệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên tạo hứng thú trong học tập bộ môn Hóa học. - Bài tập hóa học là những bài tập được lựa chọn một cách phù hợp với nội dung rõ ràng cụ thể. Để giải quyết những bài tập này, học sinh cần phải biết sử dụng các kiến thức đã học, các hiện tượng hóa học, các định luật... suy luận một cách logic để có hướng giải quyết có hiệu quả. - Bài tập Hóa học không thể thiếu trong quá trình dạy học hóa học, vì nó có ý nghĩa về nhiều mặt như: trí dục, phát triển và giáo dục. + Củng cố, đào sâu và mở trộng kiến thức. Khi vận dụng được kiến thức thì học sinh mới nắm được kiến thức một cách vững chắc. + Hệ thống hóa kiến thức một cách đầy đủ và tích cực nhất. Rèn luyện được các kỹ năng hóa học như: cân bằng phương trình hóa học, tính toán theo công thức hóa học và PTHH, rèn luyện kỹ năng thực thành … + Vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Rèn luyện các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và thao tác tư duy. + Giáo dục tính kiên nhẫn, sáng tạo, tác phong làm việc khoa học và lòng yêu thích bộ môn. + Giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy logic, tính độc lập, sáng tạo. 7 + Rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê khoa học, làm việc có phương pháp, có kế hoạch và hiệu quả. Để bài tập tập hóa học có tác dụng tích cực, phát huy được tính tư duy của học sinh thì người sử dụng nó phải giao đúng đối tượng, khai khác triệt để mọi khía cạnh của bài tập để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết phù hợp với năng lực của bản thân. III. Phân loại và những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học 1. Phân loại bài tập hóa học\ Hiện nay có nhiều các phân loại bài bài hóa học - Dựa vào mức độ kiến thức - Dựa vào loại kiến thức trong chưong trình. - Dựa vào tính chất của bài tập (định tính, định lượng) - Dựa vào kỹ năng, phương pháp giải quyết bài tập. - Dựa vào các tiến hành trả lời (bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận). … Dựa vào cách phân loại, mục đích sử dụng bài tập mà ta cần có những yêu cầu cơ bản đối với loại bài tập hóa học 2. Những yêu cầu cơ bản đối với bài tập hóa học - Bài tập phải có công dụng rộng rãi, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, phải có tác dụng hình thành phương pháp chung trong việc tự học và rèn luyện kỹ năng sáng tạo cho học sinh. Bài tập có kiến thức phù hợp đối với từng đối tượng học sinh. - Để khai thác hết tác dụng của bài tập hóa học, giáo viên bộ môn phải giải quyết một số vấn đề cơ bản trong hệ thống bài tập của bộ môn của mình như: + Phân loại các bài tập: từ những bài cơ bản, điển hình nhất đến những bài tập tổng hợp, phức hợp. + Phân hóa các bài tập: từ những bài tập cơ bản nhất đến những bài tập phức tạp, tổng hợp hơn. Từ những bài tập điển hình khác nhau lắp ghép chúng thành dạng tổng hợp. + Biên soạn bài tập mới theo yêu cầu sư phạm định trước: từ các dạng bài điển hình và quy luật chuyển hóa mà giáo viên có thể biên soạn những bài tập mới có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn, từ mức độ dễ cho 8 đến mức độ khó. Bài tập phải chứa đựng yếu tố giúp rèn luyện một kỹ năng riên biệt nào đó. + Đảm bảo các yêu cầu cơ bản trong việc dạy học bằng bài tập như: đảm bảo tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp; đảm bảo tính hệ thống và tính kết thừa; đảm bảo tính kỹ thuật tổng hợp; đảm bảo tính phân hóa của hệ thống các bài tập. IV. Quan hệ giữa hoạt động giải bài tập hóa học với việc phát triển tư duy cho học sinh. Một trong những mục đích của bài tập hóa học là phát triển tư duy cho học sinh trong hoạt động giải bài tập hóa học. Vì thế người giáo viên cần tạo điều kiện để thông qua việc giải bài tập hóa học mà năng lực tư duy của học sinh được phát triển, hình thành những phẩm chất mới thể hiện ở - Năng lực phát triển vấn đề mới. - Khả năng tìm ra hướng mới. - Tạo ra kết quả học tập tốt hơn. Để đạt được những kết quả trên, thông qua việc giải bài tập hóa học để tìm kết quả đúng mà giáo viên cần hướng dẫn, là phương tiện để học sinh rèn luyện những kỹ năng thao tác tư duy. Qua việc rèn luyện thường xuyên sẽ giúp học sinh tự giác học tập, tự tìm tòi để nâng cao sự hiểu biết của bản thân Quan hệ giưa hoạt động giải bài tập hóa học và phát triển tư duy Bài tập hóa học Hoạt động giải BTHH Nghiên cứu bài học Phân tích Tổng hợp Xây dựng quá trính giải so sánh Khái quát hóa Trừu tượng hóa Giải bài tập Quan sát Tư duy phát triển 9 Trí nhớ Kiểm tra Tưởng tượng Phê phán V. Cơ sở thực tiễn Với thực trạng tại trường, lực học của học sinh còn thấp, đa số học sinh rất ngại học môn Hóa học. Nguyên nhân là do các em không nắm vững được các khái niệm cơ bản của Hóa học, viết phương trình hóa học chưa đúng … dẫn đến việc học Hóa học gặp nhiều khó khăn, học chỉ để đối phó với thầy cô. Vì thế, tôi chọn đề tài này với các dạng bài tập liên qua đến ứng dụng thực tiễn, thực hành và bài tập có hình vẽ ó tính thực tiễn và trực quan, mục đích giúp học sinh nhận thức được việc học môn hóa học không khó như các em đã nghĩ. Từ đó các em có niềm tin và hứng thú trong việc học bộ môn. 10 C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Phạm vì và đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Chương trình hóa học lớp 12. - Phạm vi và khả năng nhâ rộng: tiếp tục xây dựng đề tài cho khối 10 và 11 - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 12 tại trường. 2. Nội dung thực hiện TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ LIÊN QUA ĐẾN ỨNG DỤNG, THỰC HÀNH VÀ HÌNH VẼ Ở LỚP 12 THPT 2.1: Bài tập hóa học có hình vẽ - Bài tập hóa học có hình vẽ có tính trực quan giúp học sinh dễ dàng nhớ lại kiến thức. - Trong đề tài: bài tập hóa học được tuyển chọn và xây dựng trong chương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản (trọng tâm ở các bài este, cacbohidrat, đại cương kim loại, kim loại kiềm thổ và nhôm). - Thời gian thực hiện: trong cả năm học. Các bài tập hóa học có hình được được lồng ghép với các bài tập khác trong một bài hoặc một chương. - Sau mỗi phần, chương thực hiện ghi lại kết quả đạt được và nhận xét, so sánh để rút ra kinh nghiệm. Bài 1: Cho thí nghiệm như hình vẽ sau 2 ml C2H5OH 2 ml CH3COOH Vài giọt axit H2SO4 đặc Sản phẩm tạo thành trong thí nghiệm trên có tên gọi là A. metyl propionat B. etyl axetat C. propyl fomat D. isoproyl fomat 11 Bài 2: Cho ba thí nghiệm như hình vẽ sau Dung dịch AgNO3/dung dịch NH3 Dung dịch saccarozơ Dung dịch glucozơ Dung dịch fructozơ (1) (2) Số thí nghiệm trong đó có tạo thành bạc là A. (1), (3) B. (1), (2) C. (2), (3) Bài 3: Cho các hợp kim như sau: Fe Cu (1) Fe Zn Fe (3) D. (1), (2), (3) C (3) (2) Fe Ni (4) Các hợp kim trên để trong không khí ẩm một thời gian thì hợp kim nào mà sắt bị ăn chậm nhất? A. (1) B. (2) C. (3) D. (4) Bài 4: Bộ dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ sau: Fe Cu Dung dịch H2SO4 loãng Hiện tượng nào sau đây không đúng với thí nghiệm trên A. bóng đèn sáng. B. thanh sắt bị ăn mòn nhanh C. có bọt khí thóat ra ở cả hai thanh Fe và Cu 12 D. thanh đồng cũng bị ăn mòn Bài 5: Lượng kết tủa được biểu diễn theo hình vẽ trên. Phát biểu nào sau đây là chính xác A. Dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2. B. Cho CO2 tác dụng dung dịch Ca(OH)2 theo tỉ lệ mol 1:1 C. Nhỏ dung dịch NaOH vào dư dung dịch MgCl2 D. Nhỏ dung dịch Na2SO4 dư vào dung dịch Ba(OH)2 Bài 6: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng CO 2 trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa lượng CO2 Đồ thị trên phù hợp với thí nghiệm nào sau đây? A. Dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2. B. Cho CO2 tác dụng dung dịch Ba(OH)2 với tỉ lệ mol C. Nhỏ dung dịch Na2CO3 vào dư dung dịch MgCl2 D. Nhỏ dung dịch Na2SO4 dư vào dung dịch BaCl2 Bài 7: Dẫn từ từ V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 0,1M. Ta có đồ thị biễu diễn mối quan hệ giữa lượng kết tủa và thể tích CO2 như sau: kết tủa (mol) 0.05 0.15 Thể tích dung dịch Ca(OH)2 1M đã dùng là: A. 100 ml B. 150 ml C. 50 ml 13 CO2 (mol) D. 200 ml Bài 8: Dẫn V lít CO2 (ở đktc) vào dung dịch nước vôi trong có nồng độ mol/l là 0,1M. Lượng kết tủa được biễu diễn theo đồ thị như sau: nước vôi trong (ml) 75 CO2 (lít) Khối lượng kết tủa thu được là: 2,8 A. 5g B. 2,5g C. 7,5g D. 10g Bài 9: Dẫn khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch Ba(OH)2 thì thu được a gam kết tủa, được biểu diễn bởi hình vẽ ở đồ thị sau 0.1 a 0.175 Giá trị của a (tính ra gam) là: A. 1,970g B. 9,85g C. 4,925g Bài 10: Thực hiện một thí nghiệm như các hình vẽ sau: Bông tẩm dung dịch NaOH Bông tẩm dung dịch NaOH Khí nâu đỏ Khí không màu hóa nâu trong không khí Dung dịch HNO3 đặc Dung dịch HNO3 đặc Cu Cu (1) (2) Bông Khí nâu đỏ Dung dịch HNO3 đặc Cu D. 14,775g 14 Bông Khí không màu hóa nâu trong không khí Dung dịch HNO3 đặc Cu (3) (4) Hình vẽ nào mô tả đúng hiện tượng trong thí nghiệm và an toàn nhất A. (1) B. (2) C. (3) D. (4) Bài 11: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa lượng OH- Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch MgCl2. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch ZnCl2. D. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl3. Bài 12: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa lượng OH- Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. B. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 3:1. C. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 4:1. D. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 15 Bài 13: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa lượng OH- Mô tả nào sau đây không phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NH3 vào dung dịch Al(NO3)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch MgCl2. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NH3 vào dung dịch ZnCl2. D. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch Al(NO3)3. Bài 14: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng biểu diễn theo đồ thị sau trong một thí nghiệm lượng kết tủa lượng OH- Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch Al2(SO4)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. D. Nhỏ từ từ dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3 với tỉ lệ mol 3:1 Bài 15: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa lượng OH- Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và FeCl3 B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và CrCl3 C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2. 16 D. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch gồm AlCl3 và ZnCl2 Bài 16: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa lượng OH- Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch Al2(SO4)3. B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3. C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch chứa AlCl3 và HCl. D. Nhỏ từ từ dung dịch KOH vào dung dịch chứa Fe(NO3)3 và CuSO4 Bài 17: Mối quan hệ giữa lượng kết tủa và lượng OH- trong một thí nghiệm biểu diễn theo đồ thị sau lượng kết tủa lượng OH- Mô tả nào sau đây phù hợp với thí nghiệm trên A. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch KOH vào dung dịch gồm AlCl3 và MgCl2 B. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch gồm AlCl3, HCl và MgCl2 C. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch gồm AlCl3 và H2SO4. D. Nhỏ từ từ dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch gồm AlCl3, ZnCl2 và HCl Bài 18: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch hỗn hợp chứa AlCl 3 và Fe(OH)3. Lượng kết tủa biến đổi theo lượng NaOH theo đồ thị nào sau đây? lượng kết tủa lượng kết tủa (A) lượng OH- (B) 17 lượng OH- lượng kết tủa lượng kết tủa (C) lượng OH- 18 (D) lượng OH- Bài 19: Nhỏ từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch hỗn hợp chứa HCl, AlCl3 và FeCl3. Lượng kết tủa biến đổi theo lượng NaOH theo đồ thị nào sau đây? lượng kết tủa lượng kết tủa lượng OH- lượng OH- (A) (B) lượng kết tủa lượng kết tủa lượng OH- (C) (D) lượng OH- Bài 20: Cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3, có đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa lượng kết tủa và NaOH như sau: Löôïng keát tuûa (mol) 0,2 0,1 x 0,3 Giá trị x trên đồ thị là giá trị nào sau đây A. 0,6 B. 0,7 C. 0,8 19 Löôïng NaOH (mol) D. 0,5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan