Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn địa lý ...

Tài liệu Skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn địa lý

.DOCX
31
6144
143

Mô tả:

Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ A/ PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Ngày nay sự bùng nổ của CNTT nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả các ngành và lĩnh vực của đời sống xã hội. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bắt kịp những thay đổi lớn của thời đại, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát triển cao, phải có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường… điều đó cho thấy giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng cho việc hoàn thiện con người và là tiền đề cơ bản để phát triển đất nước. Vì vậy giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu trong chủ trương, đường lối của Đảng; đổi mới giáo dục, đổi mới cách dạy, cách học đã và đang được xã hội hết sức quan tâm. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và đang mở ra những khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện CNTT vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi lớn đến hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện dạy học cũng như góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Không những thế, nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đào tạo đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: Học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời và: Dạy cho mọi người và mọi trình độ tiếp thu khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế, việc sử dụng phương tiện CNTT vào quá trình dạy học ở nhiều bộ môn hiện nay vẫn còn hạn chế - trong đó có môn Địa lí. Chính sự hạn chế đó đã làm giảm đi sự hấp dẫn của bộ môn, quá trình dạy học trở nên khô cứng, hàn lâm và dĩ nhiên những mục tiêu đề ra về kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ rất khó đạt được. Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học, thay đổi cách dạy, cách học ở môn Địa lí THPT phù hợp hơn trong thời đại hiện nay - thời đại của khoa học và công nghệ - tôi chọn chuyên đề: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy-học môn Địa lí THPT với hy vọng có thể chia sẻ chút kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp để cùng nhau hoàn thành tốt sứ mệnh “trồng người” của mình. II. Mục đích nghiên cứu Việc tổ chức một tiết học theo hướng ứng dụng CNTT sẽ giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong dạy - học nói chung và môn Địa lí nói riêng III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1. Khách thể nghiên cứu Tổ chức tiết dạy học Địa lí cụ thể. 2. Đối tượng nghiên cứu ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 1 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Học sinh các lớp 12C1, 12C2, 12C3 và 12C4 – Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. IV. Giả thuyết nghiên cứu - Nếu như giáo viên tổ chức tốt tiết học Địa lí theo hướng ứng dụng CNTT với việc sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học cũng như hệ thống kênh hình phù hợp thì sẽ tạo ra một không khí học tập sôi nổi tích cực, giúp các em nắm được kiến thức một cách sâu sắc cũng như rèn luyện tốt kỹ năng Địa lí để kết quả học tập tốt hơn. - Ngoài ra thông qua nhiều tiết học có ứng dụng CNTT còn rèn luyện cho các em năng lực tự học, năng lực hành động, kĩ năng thực hành... nhằm nâng cao hiệu quả trong việc chiếm lĩnh tri thức. V. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài đó là cơ sở “ứng dụng CNTT trong dạy học môn Địa lí” góp phần “đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng tích cực cho học sinh”; 2. Điều tra, tìm hiểu để nắm được thực trạng học tập của học sinh trong các tiết học được tổ chức theo hướng ứng dụng CNTT; 3. Đề xuất một số ý kiến về các biện pháp nhằm tổ chức hiệu quả tiết học theo hướng ứng dụng CNTT; VI. Các phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài; 2. Phương pháp quan sát nhằm tìm hiểu hứng thú, khả năng tiếp thu của học sinh trong các tiết học được tổ chức theo hướng ứng dụng CNTT; 3. Phương pháp điều tra nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh còn thiếu tập trung, học tập không hiệu quả trong các tiết học theo hướng ứng dụng CNTT; 4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả các bài kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các tiết dạy theo hướng ứng dụng CNTT; **************** B/ PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1. Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 2 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ - Cho đến nay, phải nói rằng không một ai nghi ngờ về vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống. Trong giáo dục, việc ứng dụng CNTT trên thực tế cũng đã đem lại kết quả đáng kể và những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về đổi mới PPDH. - Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học phù hợp và CNTT là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới PPDH bằng việc cung cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương tiện này giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin. Ví dụ, giáo viên có thể khai thác mạng Internet với các công cụ tìm kiếm như Google.com hoặc Vinaseek.com. Việc khai thác mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng “dạy chay” một cách thiết thực đồng thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối với giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, bởi Địa lí là một môn học rất nhạy cảm đối với những vấn đề xã hội, việc cung cấp thông tin, liên hệ thực tế là một trong những yêu cầu quan trọng xuất phát từ đặc trưng của bộ môn. - Ứng dụng CNTT còn giúp giáo viên soạn thảo và ứng dụng các phần mềm dạy học có hiệu quả. Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên có thể cài đặt thêm tư liệu, hình ảnh, băng hình, trình bày đề cương bài giảng gọn, đẹp, sinh động và thuận tiện. Khi sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc ghi bảng, thay vào đó, giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động. “Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có phim, hình ảnh thực tế mô phỏng hợp lý, sinh động sẽ thu hút được sự thích thú say mê học tập của học sinh, lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn. - Tuy nhiên trong quá trình ứng dụng CNTT đổi mới PPDH điều cần lưu ý là việc ứng dụng CNTT vào dạy học cần kết hợp một cách hài hòa giữa ý tưởng thiết kế nội dung bài giảng và kĩ thuật vi tính. Một mặt phải bảo đảm đặc trưng bộ môn, chuyển tải được các đơn vị kiến thức cơ bản cần thiết, mặt khác phải bảo đảm tính thẩm mỹ, khoa học và thuận tiện trong việc sử dụng. Điều đó đòi hỏi khi thiết kế giáo án điện tử, giáo viên cần nắm bắt tính hệ thống và kết cấu của một bài giảng điện tử, những thông tin, hình ảnh, đoạn phim phải được chọn lọc, phải thiết thực và phù hợp với nội dung bài giảng. Việc sử dụng font màu, font chữ phải hài hòa, hợp lý rõ ràng. Có thể sử dụng các hiệu ứng để bài giảng sinh động hơn nhưng nếu lạm dụng sẽ làm ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 3 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ học sinh mất tập trung. Đồng thời lượng chữ và thông tin trên một slide cụ thể phải được trình bày một cách ngắn gọn, lôgic và bảo đảm tính sư phạm. - Trên thực tế, bài giảng điện tử có thể được viết dưới nhiều ngôn ngữ lập trình tùy theo khả năng của người lập trình hoặc có thể dựa vào các phần mềm trình diễn sẵn có như PowerPoint, đây là phần mềm thiết kế bài giảng điện tử đơn giản nhất, phù hợp với các giáo viên giảng dạy các bộ môn không chuyên về CNTT như môn Địa lí bởi chương trình này dễ sử dụng, giáo viên có thể tự nghiên cứu để thực hiện. 2. Những yêu cầu cơ bản đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí - Trong quá trình ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy, điều cần lưu ý CNTT chỉ là phương tiện hỗ trợ đắc lực để HS có thể nắm được kiến thức cách sâu sắc, rèn luyện kỹ năng Địa lí, đánh thức các năng lực và góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học chứ không phải là tất cả. - Muốn ứng dụng CNTT để phục vụ tốt công tác giảng dạy của mình, trước hết người giáo viên cần phải có những kiến thức cơ bản về tin học, các kĩ năng sử dụng máy tính và một số thiết bị CNTT thông dụng nhất. Đồng thời hiện nay mạng Internet đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong công tác giảng dạy của giáo viên, sử dụng Internet giúp giáo viên tìm kiếm thông tin nhanh và có hiệu quả. Tuy nhiên điều đó đòi hỏi giáo viên phải biết thu thập những địa chỉ web hay trong từng lĩnh vực cụ thể, phải trang bị cho mình các kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng, kỹ năng tra cứu, lưu giữ, xử lý thông tin… - Người giáo viên cũng cần phải có các kỹ năng tạo ra các sản phẩm tích hợp (dạng multimedia: đa phương tiện) bao gồm nhiều dạng tài liệu như văn bản, video, hình ảnh, âm thanh và tích hợp nó trong một sản phẩm trình diễn… Tất cả điều đó đòi hỏi giáo viên phải luôn tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính… để ứng dụng CNTT vào việc dạy học môn Địa lí THPT có hiệu quả. - Để phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh trước hết người thầy phải là tấm gương sáng về tự học, tự đào tạo, tự nâng cao trình độ hiểu biết. Mặt khác giáo viên phải biết cách thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong môi trường CNTT. Phải nói rằng, những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực đã tác động rất lớn đến khả năng ứng dụng CNTT của học sinh. Nhiều em học sinh tiếp cận rất nhanh, sử dụng thành thạo nhiều phần mềm vi tính. Đặc điểm nổi bật ở đa số các em học sinh hiện nay là tính năng động, sáng tạo và yêu thích khám phá cái mới. Do vậy việc hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác học tập là điều nên làm để góp phần đổi mới phương pháp học tập của học sinh hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải trang bị những kiến thức, kỹ năng vi tính cơ bản cho học sinh thông qua bộ môn tin học ở trường phổ thông. Ngoài ra giáo viên bộ môn cũng có thể hướng dẫn cho các em, giúp các em rèn luyện những kỹ năng ứng dụng CNTT phục vụ công tác học tập. Bước đầu giáo viên có thể cung cấp cho học ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 4 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ sinh những địa chỉ trang web cần thiết và yêu cầu học sinh tìm kiếm tư liệu, thông tin trên mạng Internet phục vụ cho bài học. - Trên thực tế, việc dạy học bộ môn Địa lí phải gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống như đặc trưng vốn có của nó, do vậy giáo viên không chỉ tăng cường tìm kiếm và sử dụng các tình huống, các câu chuyện, hiện tượng thực tế, các vấn đề bức xúc của xã hội để phân tích, đối chiếu, minh họa cho bài giảng mà quan trọng hơn là giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh tự liên hệ, điều tra, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các sự kiện trong đời sống xã hội... Giáo viên và học sinh sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ này với sự hỗ trợ đắc lực của CNTT, đặc biệt là mạng Internet. - Giáo viên có thể phân công việc cho từng nhóm học sinh thực hiện một bài tập hay một dự án cụ thể liên quan đến nội dung bài học. Ví dụ như thực hiện một bài thuyết trình, một trang web hay ấn phẩm tuyên truyền… Tất nhiên để làm được những bài tập đó đòi hỏi học sinh phải có những kỹ năng sử dụng các phần mềm vi tính cơ bản. **************** CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY - HỌC ĐỊA LÍ THPT Quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt là dạy học các bộ môn đặc thù như môn Địa lí có nhiều ưu điểm như: như quá trình lên lớp giáo viên không nặng ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 5 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ nề về các khâu phải chuẩn bị đồ dùng dạy học như bản đồ, bảng phụ, tranh ảnh… mà vẫn truyền tải được tới cho học sinh đầy đủ hệ thống kiến thức cần thiết, cũng như hệ thống tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ…một cách trực quan sinh động, truyền tải nhanh tới học sinh một số kiến thức lớn. Ứng dụng CNTT trong một tiết dạy có thể giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học một cách tối ưu như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng thực hành, ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá…nhờ khả năng lưu trữ, cung cấp thông tin nhanh, chính xác, điều khiển, điều chỉnh kiểm tra và liên lạc, luyện tập các kỹ năng và thực hành, minh họa, trực quan hóa bằng mô phỏng… Thậm chí còn có khả năng cung cấp cho học sinh những kiến thức đặc biệt mà những phương pháp khác không làm được như: các đoạn phim tư liệu, hình ảnh được liên kết âm thanh, hiệu ứng, không gian ba chiều…với sự hỗ trợ của phần mềm. Tuy nhiên từ trước đến nay, các môn khoa học xã hội, nhất là môn Địa lí rất ít sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, chủ yếu là sách giáo khoa, phấn trắng, bảng đen, các tờ bản đồ đã cũ… việc sử dụng băng hình, đĩa CD, máy chiếu Overhead, Projector, máy vi tính và các phương tiện dạy học hiện đại khác nhìn chung vẫn còn hạn chế, thậm chí là còn xa lạ với nhiều giáo viên. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: - Trước hết Địa lí là môn khoa học xã hội, nội dung thiên về lý luận và mang tính trừu tượng cao, nên việc đầu tư thiết bị dạy học của môn học này còn rất hạn chế, dường như không có gì và thực tế cũng chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về sử dụng thiết bị dạy học ở môn học này. - Một số giáo viên vẫn chưa nhận thức được vai trò và tác dụng của phương tiện dạy học, chưa đầu tư suy nghĩ về cách thức sử dụng phương tiện dạy học một cách có hiệu quả. Một số giáo viên vẫn còn quen với cách dạy cũ, hoặc ngại sử dụng CNTT do tốn thời gian, công sức. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, phòng bộ môn, phòng đa chức năng, máy tính, máy chiếu… ở một số trường chưa được trang bị đầy đủ, đặc biệt là các trường ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. - Hầu hết giáo viên chưa có kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, chưa sử dụng thành thạo một số phần mềm vi tính, chưa đầu tư nghiên cứu và xây dựng những phương tiện dạy học mới, chưa chịu khó học hỏi, khám phá. Thực tế những năm gần đây, việc đổi mới chương trình và nội dung sách giáo khoa đã được triển khai đồng bộ: từ nội dung, phương pháp, phương tiện đến kiểm tra, đánh giá. Vì vậy, việc sử dụng thiết bị dạy học trong các bộ môn khoa học tự nhiên và xã hội cũng như bộ môn Địa lí có nhiều chuyển biến khá tích cực. Nhiều giáo viên đã ứng dụng CNTT vào dạy học một cách tích cực và có hiệu quả. Với sự hỗ trợ của máy tính, Projector, những sơ đồ minh họa, tranh ảnh, băng hình… đã phục vụ thiết thực cho tiết dạy, không chỉ giúp giáo viên tiết kiệm thời gian và công sức mà còn tăng hiệu quả đáng kể cho quá trình dạy học. ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 6 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Tuy nhiên, việc dùng giáo án điện tử, sử dụng máy tính, Projector, truy cập mạng Internet phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy đối với bộ môn Địa lí là chưa nhiều, đôi lúc chỉ dừng lại ở những tiết dạy thao giảng hay có người dự giờ… Phần lớn giáo viên lên lớp vẫn dùng các phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống, chủ yếu là phương pháp thuyết trình và trình bày bài giảng bằng phấn trắng, bảng đen. Nhiều giáo viên cũng đã mạnh dạn ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp giảng dạy, song khi soạn giáo án điện tử vẫn chưa nắm được những tiêu chí cơ bản của một bài giảng điện tử. Vì vậy vẫn còn tình trạng lạm dụng màu sắc, hiệu ứng, âm thanh hoặc đưa quá nhiều thông tin, phim ảnh không phù hợp làm giảm hiệu quả giờ dạy. Từ thực tế trên cho thấy sự cần thiết phải triển khai rộng rãi việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng có tính đồng bộ, đúng hướng sẽ có hiệu quả hơn. **************** CHƯƠNG III CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN MỘT TIẾT DẠY THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1. Khái quát chung Để thực hiện một tiết dạy theo hướng ứng dụng CNTT điều đầu tiên người giáo viên phải hiểu rằng công nghệ không phải là tất cả nhất là khi lạm dụng nó quá mức mà phải biết phối hợp một cách nhịp nhàng, logic giữa công nghệ và các phương pháp dạy học truyền thống trong đó có phấn trắng bảng đen. ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 7 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Trong thiết kế một bài giảng điện tử có thể sử dụng nhiều phần mềm cũng như nhiều trình ứng dụng khác nhau, vấn đề là lựa chọn phần mềm nào, trình ứng dụng nào để có thể chuyển tải, hỗ trợ hiệu quả nhất cho bài dạy của mình theo yêu cầu đã đặt ra. Trong khả năng hiểu biết của mình, xin được chia sẻ qua chuyên đề này quy trình thiết kế bài giảng Địa lí bằng phần mềm PowerPoint với các bước thực hiện bao gồm: Bước 1: Xác định những nội dung chính của bài giảng cần chuyển vào các slide. Tất cả nội dung của bài học không nhất thiết phải được thể hiện trong các slide trình chiếu mà phải lựa chọn sao cho phù hợp với mục tiêu và phương pháp tiến hành trong nội dung đó. Ngoài ra những nội dung đưa vào các slide phải ngắn gọn, rõ ràng. Bước 2: Xác định nội dung thông tin, phim, ảnh, âm thanh phục vụ bài giảng. - Việc lựa chọn thông tin cung cấp, hỗ trợ cho bài giảng cần phải xác định lựa chọn thông tin gì, có liên quan gì đến nội dung của bài giảng, nguồn gốc có đáng tin cậy không, ý nghĩa của thông tin đó... - Hình ảnh, đoạn phim: Sử dụng hình ảnh nào, đoạn phim nào, nhằm mục đích gì, bố trí ở đâu, cho xuất hiện lúc nào trong tiến trình bài giảng. - Âm thanh: Cần sử dụng loại âm thanh nào, mục đích là gì, cho xuất hiện khi nào. Cần lựa chọn các thông tin, hình ảnh, đoạn phim có liên quan nhằm hỗ trợ phục vụ cho mục tiêu làm sáng tỏ nội dung của bài giảng, phải có nguồn gốc đáng tin cậy. Bước 3: Thiết kế bài giảng - Chọn trang trình chiếu, màu sắc và biểu tượng cho nền slide: Màu sắc và biểu tượng cho từng slide không nên quá màu mè hoặc cầu kỳ nên đơn giản, khoa học và chút ấn tượng sao cho logic với nội dung cần chuyển tải. - Chọn kiểu chữ và cỡ chữ: Nên chọn những font chữ thông thường như Times New Roman, VNI Times...; cỡ chữ không nên quá lớn hoặc quá nhỏ tùy vào nội dung có thể lựa chọn (thông thường khoảng từ size 22 đến size 26) - Thiết kế nội dung từng slide trình chiếu: Trong từng slide nên hiển thị một nội dung nhất định (nếu có thể) để tạo sự gọn gàng, khái quát trong việc chuyển tải. - Cài đặt hình ảnh, âm thanh vào các slide trình chiếu. - Tạo hiệu ứng cho từng trang trình chiếu: Hiệu ứng cho các thành phần trong một trang trình chiếu cần phải đơn giản, khoa học, logic...không nên chọn các hiệu ứng quá phức tạp, rườm rà và tốn nhiều thời gian. Bước 4: Trình chiếu bài giảng - Chạy thử: Việc chạy thử có ý nghĩa giúp chúng ta kiểm tra lại quá trình thiết kế bài giảng đã chính xác, khoa học và logic chưa so với ý tưởng đã xây dựng ban đầu. ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 8 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Trong quá trình chạy thử cần ghi chép ngay những sai sót và cách khắc phục để có biện pháp xử lý. - Sửa chữa: Là quá trình khắc phục những sai sót trong khi thiết kế bài giảng. - Thực hiện việc trình chiếu ở tiết dạy trên lớp. 2. Bài dạy thực nghiệm Bài 6 - HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ Tiết 1: TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học – HS cần 1.1. Kiến thức - Biết được các đặc điểm về vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Hoa Kì. - Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên từng vùng. - Phân tích đặc điểm dân cư Hoa Kì và ảnh hưởng của chúng đối với sự phát triển kinh tế. 1.2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng phân tích bản đồ, lược đồ để thấy được đặc điểm địa hình, sự phân bố khoáng sản, dân cư Hoa Kì. - Kĩ năng phân tích bảng số liệu, tư liệu về tự nhiên, dân cư Hoa Kì. 1.3. Thái độ Hiểu được sự rộng lớn và đa dạng của tự nhiên Hoa Kì với vị trí thuận lợi đã tạo nên thế mạnh quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế. 1.4. Định hướng phát triển năng lực - Một số năng lực cốt lõi: Tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tính toán... - Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp, sử dụng bản đồ, bảng số liệu thống kê, hình ảnh.. II. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN Khởi động: Hoa Kì là một quốc gia mới được thành lập cánh đây khoảng hơn hai thế kỉ, là quốc gia non trẻ nhưng tại sao lại nhanh chóng trở thành “bá chủ” toàn cầu như vậy? Câu hỏi ấy được phần nào lí giải trong bài học hôm nay. Hoạt động 1: Tìm hiểu lãnh thổ và vị trí địa lí của Hoa Kì Hình thức: Cả lớp Phương pháp: Đàm thoại gợi mở Bước 1 * GV giới thiệu vài nét khái quát về đất nước Hoa Kì như: Diện tích, dân số, thủ đô... Bước 2 * GV yêu cầu HS đọc mục I SGK, kênh hình trên màn hình để trình bày vài nét khái quát về lãnh thổ và vị trí địa lí của Hoa Kì. ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 9 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bước 3 * Đại diện HS lần lược trình bày: - Một HS trình bày đặc điểm lãnh thổ của Hoa Kì, HS khác bổ sung (nếu có); giáo viên dựa vào kênh hình chuẩn kiến thức và trình bày ngắn gọn trên bảng đen. 1. Lãnh thổ: Gồm 3 bộ phận - Lãnh thổ ở trung tâm lục địa Bắc Mĩ (>8 triệu km2) - Bán đảo A-la-xca. - Quần đảo Ha-oai giữa Thái Bình Dương. => Lãnh thổ cân đối thuận lợi cho phân bố sản xuất và phát triển giao thông. - Một HS trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Hoa Kì, HS khác bổ sung (nếu có); giáo viên dựa vào kênh hình chuẩn kiến thức và trình bày ngắn gọn trên bảng đen. 2. Vị trí địa lí (phần trung tâm Bắc Mĩ) - Nằm ở bán cầu Tây, kéo dài từ: 25oB-44oB. - Nằm giữa hai đại dương lớn Đại Tây Dương và Thái Bình Dương - Tiếp giáp với Ca-na-đa và Mĩ La tinh. Bước 4 * GV chỉ vào phần trung tâm Bắc Mĩ và hỏi HS: Với vị trí địa lí như trên sẽ đem lại cho Hoa Kì những thuận lợi gì trong phát triển kinh tế? * Đại diện HS trả lời, giáo viên dựa vào kênh hình chuẩn kiến thức và trình bày ngắn gọn trên bảng đen. Ý nghĩa: - Tránh được sự tàn phá của 2 cuộc đại chiến thế giới và giàu lên nhờ chiến tranh; ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 10 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ - Giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường và phát triển kinh tế biển; - Có thị trường tiêu thụ tại chổ rộng lớn. Hoạt động 2: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên phần trung tâm Bắc Mĩ của Hoa Kì Hình thức: Nhóm Phương pháp: Thảo luận Bước 1 * GV chia lớp thành 6 nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm: - Nhóm 1,2: Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên của vùng phía Tây. - Nhóm 3,4: Tìm hiểu đặc điểm vùng phía Đông. - Nhóm 5,6: Tìm hiểu đặc điểm vùng Trung tâm. Yêu cầu: Các nhóm đọc SGK mục II, kết hợp hình 6.1, để hoàn thành phiếu học tập theo mẫu: Yếu tố Phạm vi Địa hình Khí hậu Tài nguyên TN Nhóm 1,2: PHIẾU HỌC TẬP 1 (vùng phía Tây) Đặc điểm Nhóm 3,4: PHIẾU HỌC TẬP 2 (vùng phía Đông) Đặc điểm Yếu tố Phạm vi Địa hình Khí hậu Tài nguyên TN Nhóm 5,6: PHIẾU HỌC TẬP 3 (vùng Trung tâm) Yếu tố Đặc điểm Phạm vi Địa hình Khí hậu Tài nguyên TN ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 11 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bước 2 * GV hướng dẫn cho HS hiểu hình ảnh trên màn hình (nhất là lát cắt từ Tây sang Đông và giới hạn của các vùng); Các nhóm tiến hành thảo luận khoảng 4-5 phút trên cơ sở nội dung SGK, hình ảnh trình chiếu trên màn hình (nên thể hiện trên màn hình cả 2 hình trên để HS dễ hình dung đặc điểm của địa hình Hoa Kì phân hóa từ Tây sang Đông như thế nào); GV theo dõi, hỗ trợ để HS thảo luận tốt. Bước 3 * Đại diện các nhóm báo cáo kết quả ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 12 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ - Đại diện nhóm 1, 2 trình bày kết quả thảo luận: Đặc điểm vùng phía Tây - GV chuẩn kiến thức qua hình ảnh (lược đồ tự nhiên và lát cắt từ Tây sang Đông) trên màn hình, cho HS xem một số hình ảnh vùng phía Tây của Hoa Kì và có thể phát vấn một số câu hỏi có liên quan. Các yếu tố Đặc điểm Phạm vi - Gồm vùng núi Coóc-đi-e và các đồng bằng ven Thái Bình Dương. Địa hình - Các dãy núi cao >2000m chạy song song theo hướng Bắc – Nam. - Xen giữa là các bồn địa và cao nguyên. Khí hậu - Ở các các bồn địa và cao nguyên có khí hậu khô hạn - Ven Thái Bình Dương có khí hậu cận nhiệt và ôn đới hải dương. Tài nguyên - Khoáng sản phong phú: vàng, đồng, bôxit, chì. TN - Thủy năng, rừng, đồng cỏ, đất trồng. Địa hình ven bờ Thái Bình Dương (miền Tây Hoa Kì) Các cao nguyên và bồn địa (miền Tây Hoa Kì) ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 13 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Một bộ phận trong hệ thống núi Cooc-đi-e (miền Tây Hoa Kì) - Đại diện nhóm 3, 4 trình bày kết quả thảo luận: Đặc điểm vùng phía Đông ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 14 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ - GV chuẩn kiến thức qua hình ảnh (lược đồ tự nhiên và lát cắt từ Tây sang Đông) trên màn hình, cho HS xem một số hình ảnh vùng phía Đông của Hoa Kì và có thể phát vấn một số câu hỏi có liên quan. Các yếu tố Đặc điểm Phạm vi - Gồm dãy A-pa-lát và các đồng bằng ven Đại Tây Dương. Địa hình - Dãy núi già A-pa-lát, có nhiều thung lũng cắt ngang. - Các đồng bằng ven Đại Tây Dương khá rộng lớn. Khí hậu - Khí hậu ôn đới hải dương và cận nhiệt đới. Tài nguyên TN - Khoáng sản: than đá, sắt. - Đất phì nhiêu, thủy năng. Dãy Apalat (miền Đông Hoa Kì) Ven bờ dãy Apalat (miền Đông Hoa Kì) - Đại diện nhóm 5, 6 trình bày kết quả thảo luận: Đặc điểm vùng Trung tâm ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 15 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ - GV chuẩn kiến thức qua hình ảnh (lược đồ tự nhiên và lát cắt từ Tây sang Đông) trên màn hình, cho HS xem một số hình ảnh vùng Trung tâm của Hoa Kì và có thể phát vấn một số câu hỏi có liên quan. Các yếu tố Phạm vi Địa hình Khí hậu Tài nguyên TN Đặc điểm - Nằm giữa dãy A-pa-lát và dãy Rốc-ki. - Phía tây và bắc là gò đồi thấp. - Phía nam là đồng bằng châu thổ. - Khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới. - Khoáng sản: than, sắt, dầu khí. - Các đồng cỏ, đất màu mỡ. Sông Missisippi (vùng Trung tâm Hoa Kì) Hoạt động 3: ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 16 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên phần bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai của Hoa Kì Hình thức: Cá nhân Phương pháp: Đàm thoại gợi mở Bước 1 * GV yêu cầu HS đọc mục II.2, nêu một số đặc điểm nổi bật về tự nhiên của bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai. Bước 2 - Đại diện HS trình bày, HS khác bổ sung. - GV chuẩn kiến thức, cho HS xem một số hình ảnh bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai của Hoa Kì và có thể phát vấn một số câu hỏi có liên quan. Vùng Đặc điểm tự nhiên - Là bán đảo nằm ở tây bắc Bắc Mĩ. Alaxca - Nhiều núi cao, khí hậu lạnh giá, giàu dầu khí, thủy sản. - Là quần đảo giữa Thái Bình Dương. Ha-oai - Nhiều đảo núi lửa, san hô; khí hậu nhiệt đới ẩm. Ý nghĩa Phát triển CN khai khoáng, thủy sản Có tiềm năng lớn về hải sản, du lịch và hàng hải. Bán đảo A-la-xca (Hoa Kì) Tràn dầu ở A-la-xca (Hoa Kì) ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 17 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Một bãi biển ở quần đảo Ha-oai Hoạt động 4: ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 18 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Tìm hiểu dân cư Hoa Kì Hình thức: Cá nhân Phương pháp: Đàm thoại gợi mở Bước 1 * GV yêu cầu HS đọc SGK mục III.1, kết hợp bảng 6.1, 6.2 trên màn hình và vốn hiểu biết trả lời các câu hỏi: - Nhận xét về số dân của Hoa Kì từ năm 1800 đến năm 2005. - Nhận xét một số tiêu chí về dân số Hoa Kì qua bảng 6.2 và giải thích nguyên nhân. - Vì sao gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm những dân số của Hoa Kì vẫn tăng? - Sự gia tăng ấy đem lại những thuận lợi gì cho đất nước Hoa Kì. Bảng 6.1: Số dân Hoa Kì giai đoạn 1800 - 2005 Năm 1800 1820 1840 1860 1880 1900 1920 1940 1960 1980 Số 5 10 17 31 50 76 105 132 179 227 dân 2005 296, 5 Bảng 6.2: Một số tiêu chí về dân số Hoa Kì Năm 1950 2004 Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) 1,5 0,6 Tuổi thọ trung bình (tuổi) 70,8 78,0 Nhóm người dưói 15 tuổi (%) 27,0 20,0 Nhóm trên 65 tuổi (%) 8,0 12,0 Bước 2 * Đại diện HS lần lượt trả lời từng câu hỏi, HS khác bổ sung, GV dựa vào 2 bảng trên (trên màn hình) chuẩn kiến thức lên bảng đen. III. DÂN CƯ 1. Gia tăng dân số: - Có dân số đông thứ 3 thế giới (Sau Trung Quốc và Ấn Độ) - Tăng nhanh chủ yếu do nhập cư => Nguồn vốn, nguồn lao động dồi dào, trình độ cao. - Dân số có xu hướng già hoá. Bước 3 * GV yêu cầu HS dựa vào mục III.2 SGK: - Nhận xét về thành phần dân cư của Hoa Kì. - Giải thích nguyên nhân tạo nên tính đa dạng ấy. - Cái tên Hợp chủng quốc Hoa Kì hay “đất nước của những người nhập cư” theo em từ đâu mà có. ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 19 Chuyên đề: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ THPT ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ * Đại diện HS trả lời, GV dựa vào hình trên màn hình phân tích và chuẩn kiến thức và cho HS xem một số hình ảnh. 2. Thành phần dân cư: Đa dạng, phức tạp - Gốc châu Âu: chiếm 83%. - Châu Á, Mĩ La tinh:6% - Châu Phi: >10%. - Người bản địa:1% + Thuận lợi: Tạo nên tính năng động của dân cư, văn hoá đa dạng . + Khó khăn: Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư =>Gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. ====================================================================== Thực hiện: Dương Văn Nam – GV Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – NH: 2014 – 2015 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan