Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc ...

Tài liệu Skkn vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc trung học phổ thông tại tỉnh đồng nai.

.DOC
14
1019
147

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI THANH TRA ˜ ™ Mã số: ……….. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai  Người thực hiện : Trần Trung Sơn Lĩnh vực nghiên cứu: Nghiệp vụ Thanh tra Năm học: 2011 - 2012 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I- THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Trần Trung Sơn 2. Ngày tháng năm sinh: 01-04-01962. 3. Nam, nữ: nam. 4. Địa chỉ: G3 – KP3- phường Tam Hòa – thành phố Biên Hòa. 5. Điện thoại: 0913825350. 6. Email: 7. Chức vụ: Phó Chánh thanh tra Sở GD&ĐT. 8. Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo. II- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân. - Năm nhận Bằng: 1983, 2009. - Chuyên ngành Đào tạo: Sư phạm Toán; Cử nhân Giáo dục Chính trị. III- KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Công tác Thanh tra. - Số năm có kinh nghiệm: 06. 2 Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Luật Giáo dục 2005 khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”. Trong các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của chất lượng giáo dục thì nhân tố người Thầy đóng vai trò quyết định. Vai trò ấy đã được thực tế kiểm nghiê êm từ bao đời nay qua những đúc kết của ông cha ta: “không Thầy đố mày làm nên”, “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, “Thầy nào trò nấy”. Có thể thấy vài trò to lớn của người Thầy thể hiê ên ở sự tác đô nê g toàn diê ên, ảnh hưởng sâu sắc đến học trò trong mối quan hê ê “nhân quả”. Sản phẩm của nghê dạy học là nhân cách, đạo đức, tri thức của mô êt con người. Viê êc không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghê nghiê êp của nhà giáo là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp “trồng người”. Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo luôn được các cấp quản lý Giáo dục quan tâm, là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Thanh tra Giáo dục. Qua đó, đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của nhà giáo để tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn; xác định một trong những căn cứ quan trọng để quyết định việc bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ nhà giáo một cách hợp lý. Hoạt động thanh tra phải đạt hai yêu cầu sau đây: - Kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy của GV đối chiếu với quy định của chương trình, nội dung, phương pháp và kế hoạch giảng dạy. - Xem xét hoạt động của GV, phát hiện tiêm năng, hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót. Công tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo nói chung và Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc học phổ thông trong thời gian qua ở tỉnh Đồng Nai luôn đạt được chỉ tiêu số lượng theo kế hoạch đê ra; góp phần nâng cao trách nhiệm, ý thức nghê nghiệp của nhà giáo; thúc đẩy việc đổi mới phương pháp giảng dạy, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, kịp thời chấn chỉnh các sai sót trong công tác quản lý của các cơ sở giáo dục trong tỉnh; góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng Giáo dục của Ngành. Bên cạnh những mặt mạnh, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Việc nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo luôn luôn là vấn đê quan trọng của cơ quan Thanh tra Giáo dục và các cấp quản lý Giáo dục. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. 3 1. Thuận lợi: Các cấp quản lý Giáo dục, đội ngũ cán bộ Thanh tra và mỗi nhà giáo đêu nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của công tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo. Đội ngũ cán bộ Thanh tra và Thanh tra kiêm nhiệm ổn định, được chọn lọc từ những giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tâm huyết với sự nghiệp Giáo dục; đa số có nhiêu kinh nghiệm trong công tác Thanh tra. Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Sở, hỗ trợ tốt của các phòng, ban trong Sở và các cơ sở giáo dục trong tỉnh. 2. Khó khăn: Chất lượng đội ngũ Thanh tra kiêm nhiệm có cơ cấu chưa đồng đêu ở các môn học. Ở một số môn học như Tin học, Giáo dục An ninh – Quốc phòng còn khó khăn trong việc tuyển chọn các cộng tác viên Thanh tra do thiếu nguồn để tuyển chọn. Do làm công tác Thanh tra kiêm nhiệm nên các cộng tác viên Thanh tra không có nhiêu thời gian đầu tư vào công tác Thanh tra vì vậy khó có điêu kiện nâng cao chất lượng Thanh tra; việc điêu động các cộng tác viên Thanh tra đi làm nhiệm vụ Thanh tra cũng gặp nhiêu khó khăn. Một số cộng tác viên Thanh tra chưa có nhiêu kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm vê quản lý, nghiệp vụ Thanh tra; trong khi Thanh tra, nhiêu cộng tác viên Thanh tra còn nể nang, né tránh khi nhận xét, đánh giá, hoặc chưa làm tốt khâu tư vấn, thúc đẩy nên hiệu quả công tác Thanh tra chưa cao. Việc nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo là việc làm thường xuyên, nhưng để đê ra được các giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp trong toàn Ngành của Tỉnh là khó khăn. III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận: Công tác Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo được quy định và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT vê việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; văn bản số 1516/SGDĐT-TTr ngày 18/8/2009 của Giám đốc Sở vê việc “Hướng dẫn đánh giá xếp loại trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và hoạt động sư phạm của nhà giáo”. Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định: - Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo được tiến hành trong các cuộc thanh tra chuyên đê và thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác. - Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo là xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các công tác khác của nhà giáo theo 4 quy định của Luật giáo dục, Điêu lệ nhà trường; Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và những quy định khác có liên quan. - Nội dung thanh tra a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: + Nhận thức tư tưởng, chính trị; chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày, giờ công lao động; + Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân và học sinh. b) Kết quả công tác được giao - Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của nhà giáo: + Thực hiện quy chế chuyên môn: kiểm tra hồ sơ của nhà giáo và các hồ sơ khác có liên quan; + Kiểm tra giờ lên lớp: dự giờ tối đa 3 tiết, nếu dự 2 tiết không xếp cùng loại thì dự tiết thứ 3; phân tích, đánh giá giờ dạy; + Kết quả giảng dạy: điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học của học sinh, sinh viên từ đầu năm đến thời điểm thanh tra; kiểm tra khảo sát của cán bộ thanh tra; so sánh kết quả của các lớp do nhà giáo giảng dạy với các lớp khác trong cơ sở giáo dục tại thời điểm thanh tra (có tính đến đặc thù của đối tượng dạy học). - Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao: thực hiện công tác chủ nhiệm, công tác kiêm nhiệm khác. Tổ chức Thanh tra giáo dục theo quy định tại Nghị định số 85/2006/NĐCP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ vê tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục có trách nhiệm thanh tra toàn diện cơ sở giáo dục và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo. Căn cứ vào Hướng dẫn công tác Thanh tra hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Sở lập kế hoạch Thanh tra và trình Giám đốc Sở phê duyệt; mỗi năm, Sở, Phòng GD&ĐT thành lập các đoàn thanh tra hoạt động sư phạm, đảm bảo ít nhất 20% tổng số giáo viên thuộc thẩm quyên quản lý được thanh tra, đánh giá, xếp loại theo hướng dẫn tại văn bản số 1516/SGDĐT-TTr. 2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. 2.1. Nội dung thanh tra a. Trình độ nghiệp vụ sư phạm - Trình độ nắm yêu cầu của chương trình, nội dung giảng dạy, nắm kiến thức, kỹ năng cần xây dựng cho học sinh. - Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục. 5 b. Việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn - Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục. - Soạn bài, chuẩn bị bài theo quy định. - Kiểm tra và chấm bài theo quy định. - Tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. - Bảo đảm thực hành thí nghiệm. - Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn. - Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ. - Thực hiện quy định vê dạy thêm, học thêm. c. Kết quả giảng dạy - Ðiểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học (lưu ý: có môn học không cho điểm, chỉ đánh giá kết quả học tập bằng nhận xét) của học sinh từ đầu năm học đến thời điểm thanh tra. - Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh của cán bộ thanh tra. - Kết quả kiểm tra chất lượng các lớp giáo viên (GV) dạy so với chất lượng chung của toàn trường, của địa phương trong năm học đó. - So sánh với kết quả học tập các năm học trước: tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, học sinh giỏi và mức độ tiến bộ so với lúc GV mới nhận lớp. d. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác (những nội dung này do hiệu trưởng đánh giá bằng một phiếu đánh giá riêng, xếp làm 4 loại). - Công tác chủ nhiệm (nếu có); - Thực hiện các công tác khác do trường phân công. 2.2. phương pháp thanh tra a. Kế hoạch thanh tra - Mỗi năm, Sở, Phòng GD&ÐT tiến hành thanh tra được ít nhất 20% tổng số giáo viên (GV) của các trường trực thuộc (5 năm mỗi GV được thanh tra ít nhất 1 lần). Qua thanh tra, tập trung chú ý tư vấn, thúc đẩy những GV còn hạn chế vê trình độ nghiệp vụ, vê tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy, giáo dục. - Thanh tra Sở hoặc Phòng GD&ÐT trên cơ sở nắm vững chất lượng đội ngũ GV, tham khảo ý kiến của hiệu trưởng các trường để xây dựng kế hoạch thanh tra GV hàng năm, từng học kỳ. Kế hoạch thanh tra chỉ báo trước cho GV sớm nhất một tuần trước khi thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra Sở hoặc Trưởng Phòng GD&ÐT có thể quyết định thanh tra đột xuất. b. Lực lượng thanh tra - Các thanh tra viên của Sở, các cộng tác viên thanh tra. - Việc thanh tra một GV do hai thanh tra viên hoặc cộng tác viên thanh tra thực hiện, có thể theo các hình thức sau: + Ðối với những địa bàn xa xôi, quy mô trường nhỏ, việc thanh tra GV có thể kết hợp trong cuộc thanh tra toàn diện nhà trường; + Trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức đoàn gồm nhiêu TTV đến thanh tra GV của cùng một đơn vị. 6 2.3. Trình tự, thủ tục thanh tra a. Chuẩn bị. - Thông tin cần thiết liên quan đến GV được thanh tra. + Tập hợp thông tin vê điêu kiện và tình hình giảng dạy của GV. + Ðặc điểm của đơn vị trường học, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, kế hoạch của nhà trường, tình hình địa phương ảnh hưởng đến học tập của học sinh và hoạt động của nhà trường. - Thông tin vê GV được thanh tra. Quá trình đào tạo, thâm niên, quá trình công tác, đánh giá của nhà trường, của lần thanh tra trước đó. + Nghiên cứu các hồ sơ lưu ở Sở, Phòng. + Trao đổi với hiệu trưởng việc đánh giá của trường đối với GV vê công tác chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả giảng dạy, giáo dục. - Thông tin liên quan nội dung thanh tra. Cán bộ thanh tra nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy bộ môn, nắm chắc yêu cầu nội dung bài dạy sẽ đến thanh tra. b. Tiến hành thanh tra. Kiểm tra, xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện của GV, đối chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn, những quy định để xem GV đạt hay chưa đạt, làm tốt hay chưa tốt các nhiệm vụ được giao. Kết quả kiểm tra là cơ sở chủ yếu cho việc đánh giá, tư vấn và thúc đẩy. - Dự giờ dạy của GV. Ðối với GV tiểu học dự một tiết Toán, một tiết Tiếng Việt và một tiết thuộc môn học khác; đối với GV trung học dự ít nhất hai tiết, trong trường hợp chưa quyết định được việc xếp loại thì dự tiết thứ ba. Khi dự giờ, cán bộ thanh tra ghi vào phiếu đánh giá quá trình diễn biến của tiết dạy, nhận xét ưu khuyết điểm vê trình độ nắm nội dung bài, trình dộ sử dụng phương pháp. Phiếu này sẽ lưu trong hồ sơ thanh tra. - Kiểm tra các hồ sơ giảng dạy của GV và các hồ sơ khác của trường để đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn. - Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh, thu thập các thông tin vê chất lượng học tập qua hồ sơ của trường để đánh giá kết quả giảng dạy của GV. c. Trao đổi với GV được thanh tra. Ðây là một khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây: - Chuẩn bị nội dung đánh giá. + Nghiên cứu đánh giá của trường và của các lần thanh tra trước. + Phân tích thông tin thu thập được qua kiểm tra trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm; việc thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả học tập của học sinh. đánh giá hiệu quả giảng dạy của GV. + Dự kiến nội dung đánh giá. - Chuẩn bị nội dung tư vấn. 7 Căn cứ vào nhận định ở phần kiểm tra những vấn đê đã dự kiến đánh giá để chọn những nội dung cần tư vấn. - Chuẩn bị nội dung thúc đẩy. + Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của GV thông qua việc kiểm tra và lựa chọn kinh nghiệm của bản thân cán bộ thanh tra để phổ biến cho GV; + Dự kiến các vấn đê cần kiến nghị. Tùy thực tế để cân nhắc nội dung và thứ tự các vấn đê cần trao đổi. Sắp xếp các vấn đê cần tư vấn theo thứ tự tầm quan trọng, lưu ý cân nhắc những vấn đê nào nên tư vấn trước, vấn đê nào cần tư vấn sau khi đánh giá để thuận lợi hơn cho việc tiếp thu của GV. 2.4. Kết thúc thanh tra. - Hoàn thành hồ sơ thanh tra gồm có: báo cáo thanh tra (biên bản); các phiếu dự giờ dạy của GV; phiếu đánh giá của hiệu trưởng. - Ðánh giá: nhận định những ưu điểm, khuyết điểm vê năng lực sư phạm, việc thực hiện quy chế chuyên môn, ghi rõ những kinh nghiệm, những đóng góp của GV trong chuyên môn cũng như trong công tác giáo dục. Bản báo cáo cần tổng hợp thông tin, không sa vào các chi tiết. Chọn các yếu tố chủ yếu làm căn cứ cho việc đánh giá và cơ sở cho các kiến nghị. Thực hiện đánh giá bằng hai hình thức: + Nhận xét những ưu điểm, nhược điểm, thiếu sót của GV khi trao đổi và ghi tóm tắt vào hồ sơ thanh tra. + Xếp loại từng mặt và xếp loại chung: chất lượng hoạt động sư phạm của GV được xếp vào một trong bốn loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu. Xếp loại chung trên cơ sở đánh giá xếp loại từng nội dung. Căn cứ vào việc đánh giá mỗi yêu cầu của từng nội dung để xếp loại nội dung đó. Dưới đây là tiêu chuẩn đánh giá từng nội dung và đánh giá chung. - Kiến nghị: những mong muốn vê sự tiến bộ mà GV cần đạt tới, đê ra các mục tiêu cho GV phấn đấu, nói rõ có cần sự kèm cặp đặc biệt hay không. Ðê nghị GV tham gia tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng vê chuyên môn nghiệp vụ để phát triển năng lực. Ghi nhận những kinh nghiệm của GV và đê nghị phổ biến những kinh nghiệm đó trong và ngoài nhà trường. Những kiến nghị đối với các cấp quản lý giáo dục, điêu chỉnh bổ sung các quy định hướng dẫn vê chuyên môn nghiệp vụ. 2. 5 Tư vấn Ðánh giá chính xác và khách quan là một biện pháp giúp đỡ đối tượng nhưng để giúp đỡ có hiệu quả hơn thì không chỉ dừng lại ở việc đánh giá, mà cán bộ thanh tra còn có nhiệm vụ tư vấn cho đối tượng, chỉ ra cho họ các biện pháp để cải thiện chất lượng giảng dạy. Cần chỉ ra những gì đối tượng hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ trong nội dung giảng dạy, trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo; chỉ ra những chỗ chưa hợp lý trong việc sử dụng những phương pháp 8 dạy học và giáo dục, sự vận dụng phương pháp chưa sát với hoàn cảnh của lớp học và đưa ra những lời khuyên từ những kinh nghiệm của mình đã tích lũy được. Tư vấn nhằm giúp GV: - Tự phân tích các hoạt động sư phạm của mình. - Tự đánh giá được khoảng cách giữa yêu cầu đặt ra đối với bài dạy với kết quả đạt đựợc, từ đó rút ra những bài học để cải thiện năng lực sư phạm. - Phân tích trách nhiệm cá nhân và tập thể. - Tăng khả năng tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục. Ðể đạt được kết quả, khi trao đổi phải trên tinh thần đồng nghiệp, chân tình. Những nội dung tư vấn phải dựa trên thực tế đã quan sát được khi kiểm tra, phải trân trọng những thành tích, những sáng kiến của GV, những nội dung góp ý để giải quyết những khó khăn tồn tại phải khả thi, không mang tính áp đặt, phù hợp với hoàn cảnh công tác của GV, giải đáp được những băn khoăn của GV. Sau đây là những vấn đê khó khăn, thiếu sót, yếu kém mà một số GV thường gặp, cần quan tâm phát hiện và trao đổi khi tư vấn: a. Về nghiệp vụ sư phạm - Trình độ nắm chương trình và nội dung giảng dạy. + Không nắm vững yêu cầu của chương trình; không xác định đúng trọng tâm bài dạy; không hiểu rõ mục đích yêu cầu của bài dạy; xây dựng chưa đúng mức các kiến thức, kỹ năng: chỉ dừng lại như yêu cầu đối với học sinh lớp dưới hoặc dùng kiến thức các lớp trên để xây dựng cho học sinh. + Kiến thức, kỹ năng không chính xác, không hiểu hết nội dung sách giáo khoa, rập khuôn cứng nhắc theo sách giáo khoa. Không có hệ thống, không hợp logic. Truyên thụ một cách áp đặt kiến thức cho học sinh. + Kiến thức cuộc sống nghèo nàn, lệch lạc không thích hợp. + Liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm còn gượng gạo. - Trình độ vận dụng phương pháp. Có nhiêu tình huống khác nhau, nhưng cần chú ý các vấn đê sau đây: + Phân phối thời gian không hợp lý, ít tạo điêu kiện thời gian cho học sinh được làm việc. + Chọn ví dụ không thích hợp. + Không quan tâm đến việc làm cho học sinh chủ động trong học tập, nghiên cứu, không biết dẫn dắt cho học sinh tự tìm tòi. + Sử dụng các phương pháp không phù hợp đặc điểm học sinh và môn học. + Ngôn ngữ thiếu trong sáng. + Ðặt vấn đê, lời chỉ dẫn, yêu cầu không rõ ràng. + Trình bày bảng, trình bày thí nghiệm, đồ dùng dạy học chưa khoa học. - Không chú ý rèn luyện phương pháp làm việc nói chung và phương pháp học tập môn học. 9 + Không quan tâm đến hiện tượng không đồng đêu của học sinh trong nhịp độ làm việc trên lớp. Giảng dạy theo lối đồng nhất, không phân biệt mức độ yêu cầu đối với học sinh khá giỏi và học sinh yếu. + Lúng túng trong việc tổ chức hoạt động theo nhóm. + Không biết khai thác lỗi của học sinh để phân tích uốn nắn làm cho học sinh nắm chắc hơn kiến thức. + Lúng túng trong việc điêu khiển lớp học, không làm chủ các tình huống. + Ðánh giá kết quả của học sinh không chính xác. + Hướng dẫn cho HS học ở nhà không rõ và không chu đáo. b. Việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn - Soạn giáo án. + Chưa nắm đưọc yêu cầu một giáo án, thường chỉ tóm tắt sách giáo khoa, chưa thể hiện được kế hoạch làm việc của thầy và trò trong tiết dạy. + Chưa thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. - Chấm bài, chữa bài. + Không chuẩn bị biểu điểm. + Chấm tùy tiện nên không chính xác, không công bằng. - Thực hành, thí nghiệm. + Thiếu kỹ năng biểu diễn thí nghiệm, lúng túng trong việc tổ chức cho học sinh thực hành. + Thiếu sáng kiến trong việc sưu tầm, tự tạo đồ dùng dạy học. - Tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Chưa vận dụng những điêu đã được bồi dưỡng vào giảng dạy và giáo dục. - Vi phạm có hệ thống đối với quy định vê dạy thêm, học thêm. 2.6. Thúc đẩy Nhiệm vụ thúc đẩy nhằm giúp GV phát huy nội lực, tạo điều kiện và định hướng cho đối tượng thanh tra, thể hiện trong các yêu cầu sau đây: - Phát hiện và khẳng định những kinh nghiệm tốt của GV, tạo sự tự tin, đồng thời tìm cách phổ biến cho GV khác nhằm góp phần thúc đẩy hệ thống. - Phát hiện những thiếu sót, yếu kém của GV, đưa ra những kiến nghị để GV khắc phục; mặt khác phát hiện những khó khăn khách quan để kiến nghị với nhà trường tạo điêu kiện cho họ làm tốt nhiệm vụ. - Phát hiện những thiếu sót, chưa hợp lý trong chương trình, sách giáo khoa, và quy định quản lý để kiến nghị điêu chỉnh, bổ sung nhằm thúc đẩy cả hệ thống. Các kiến nghị đưa ra phải cụ thể, xuất phát từ thực tế đã quan sát được trong quá trình kiểm tra và trao đổi với GV, không đưa ra những kiến nghị có tính chất phương hướng lâu dài. Kiến nghị phải khả thi sao cho những đối tượng được kiến nghị có thể thực hiện được sau một thời gian nhất định. Sau đây là những loại thiếu sót, khó khăn của GV thường gặp cần chú ý phát hiện để đưa ra kiến nghị: 10 - Ðối với GV. Ðể cải thiện năng lực chuyên môn: + Nghiên cứu thêm những nội dung gì? + Trau dồi thêm những kỹ năng nào (vẽ, trình bày bảng, thực hành thí nghiệm, đọc diễn cảm, phát âm chính xác...)? + Cần rèn luyện thêm phương pháp giảng dạy nào (hướng vào yêu cầu đổi mới phương pháp thích hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm địa phương)? Vê thực hiện quy chế chuyên môn: + Dạy bù, thực hiện lại phần chương trình nào? + Soạn đầy đủ giáo án, cần sửa chữa cách soạn giáo án theo hướng nào? + Kiểm tra học sinh bổ sung cho đủ quy định; chấm lại bài nào để bảo đảm công bằng? + Bố trí việc giúp đỡ những học sinh kém. + Thực hiện chu đáo các hồ sơ chuyên môn. + Bồi dưỡng những nội dung gì vê chuyên môn nghiệp vụ và bằng cách nào. - Ðối với nhà trường. + Sắp xếp lại phòng học, bố trí lại thời gian học. + Trang bị thêm đồ dùng dạy học (bằng nhiêu giải pháp khác nhau). + Thay đổi phân công GV hợp lý hơn trong điêu kiện cụ thể hiện có để bảo đảm chất lượng. + Tăng cường kiểm tra, tổ chức giúp đỡ GV vê mặt nào? - Ðối với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan. + Cần tổ chức bồi dưỡng những nội dung gì cho GV có những khó khăn tương tự. + Nghiên cứu điêu chỉnh chương trình, nội dung sách giáo khoa cụ thể là phần nào, bài nào chi tiết nào? + Bổ sung, điêu chỉnh quy định vê chuyên môn để bảo đảm quản lý chặt chẽ và giảm nhẹ công việc cho GV. IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Từ thực tiển của công tác Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo thời gian qua cho thấy: - Vê mặt tổ chức, không giao cho cộng tác viên thanh tra đi thanh tra độc lập; tổ chức cho hai thanh tra viên hoặc cộng tác viên thanh tra cùng kiểm tra, đánh giá một giáo viên; nhờ vậy mới đảm bảo tính chính xác, khách quan. - Khi tiến hành Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, cần đánh 11 giá đúng thực chất, tránh tình trạng nể nang, né tránh. Khi xếp loại phải bám sát vào bộ tiêu chí được quy định trong văn bản số 1516/SGDĐT-TTr ngày 18/8/2009 của Giám đốc Sở, không được tùy tiện, tạo ra sự bất công bằng, làm giảm hiệu quả công tác Thanh tra - Khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm cần đặc biệt coi trọng khâu tư vấn, thúc đẩy; đây là một nghệ thuật mà mỗi người làm nhiệm vụ Thanh tra cần phải rèn luyện, không ngừng học hỏi, rút kinh nghiệm để hoàn thiện. - Khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ nhà giáo cần phát hiện và nhân điển hình tiên tiến; vận dụng các tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT đã ban hành để đánh giá giáo viên đúng thực chất, không chạy theo thành tích, tránh khuynh hướng nể nang nương nhẹ khuyết điểm, không chỉ ra được những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục (nếu có) đồng thời chú trọng công tác tư vấn giúp đỡ để giáo viên phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế thiếu sót. - Phải khuyến khích và tạo điêu kiện cho đối tượng được Thanh tra tự đánh giá, phản hồi với các ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ Thanh tra, có như vậy mới phát huy được công cụ :”phê bình và tự phê bình”. - Tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đủ vê số lượng, có chất lượng cao. Cộng tác viên thanh tra phải được lựa chọn từ những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn, quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ. Thường xuyên sàng lọc các cộng tác viên không đủ năng lực ra khỏi đội ngũ. Đảm bảo chế độ chính sách cho cộng tác viên khi làm nhiệm vụ Thanh tra. Hàng năm, xây dựng chuyên đê và tở chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho các cộng tác viên thanh tra, chú ý cập nhật, hướng dẫn thực hiện các văn bản, quy định mới cần thiết trong quá trình thực hiện công tác Thanh tra. - Tăng cường tổ chức Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo ở các trường tư thục, vì tại các trường này đội ngũ giáo viên cơ hữu nhìn chung 12 còn yếu, môi trường sư phạm thiếu thuận lợi trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Sử dụng kết quả Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo trong việc bình xét thi đua, đánh giá viên chức hàng năm, có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng phù hợp. - Luôn luôn chú ý đến ý kiến phản hồi, góp ý của đối tượng Thanh tra, cán bộ quản lý các trường để điêu chỉnh, rút kinh nghiệm. - Làm tốt công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị sau Thanh tra với các hình thức phù hợp. V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ - Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc học phổ thông là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý Giáo dục; việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác này luôn được Lãnh đạo các cấp quản lý Giáo dục và Đảo tạo ở tỉnh Đồng Nai quan tâm chỉ đạo và tạo điêu kiện thuận lợi để thực hiện. Trong quá trình thực hiện luôn luôn được đúc rút kinh nghiệm, cải tiến và phổ biến rộng rãi trong đội ngũ làm công tác Thanh tra để không ngừng hoàn thiện và đáp ứng với sự phát triển của thời đại. - Kiến Nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm tham mưu để Chính phủ ban hành Nghị định vê Thanh tra Giáo dục theo Luật Thanh tra mới; Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm ban hành Thông tư hướng dẫn vê Thanh tra toàn diện các cơ sở Giáo dục phổ thông để hoàn thiện, thống nhất vê căn cứ Pháp lý và nghiệp vụ trong công tác Thanh tra; xây dựng chế độ chính sách hợp lý, có tác dụng khuyến khích động viên đội ngũ Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra tích cực trong công tác Thanh tra./. Người thực hiện Trần Trung Sơn 13 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị: Thanh tra Sở CÔêNG HÒA XÃ HÔêI CHỦ NGHĨA VIÊêT NAM Đô êc lâ êp - Tự do - Hạnh phúc Đồng Nai, Ngày 23 tháng 05 năm 2012 PHIẾU NHÂÂN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIÊÂM NĂM HỌC: 2011-2012 Tên sáng kiến kinh nghiê êm: Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc Trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai Họ và tên tác giả: TRẦN TRUNG SƠN . Đơn vị: Thanh tra Sở GD&ĐT Lĩnh vực: Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bô ê môn ……….. 1. Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác …………………… - Có giải pháp hoàn toàn mới - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 2. Hiê Âu quả: - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiê êu quả cao - Có tính cải tiến hoă êc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiê êu quả cao - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiê uê quả cao. - Có tính cải tiến hoă cê đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiê êu quả 3. Khả năng áp dụng: - Cung cấp được các luâ nê cứ khoa học cho viê êc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiê ên và dễ đi vào cuô êc sống: Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiê êu qủa hoă êc có khả năng áp dụng đạt hiê êu quả trong phạm vi rô nê g: Tốt Khá Đạt THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nguyễn Đình Chiến 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng