Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận động học sinh ra lớp góp phần thực hiện phổ cập giáo dục bậc thpt...

Tài liệu Skkn vận động học sinh ra lớp góp phần thực hiện phổ cập giáo dục bậc thpt

.DOC
8
1168
75

Mô tả:

Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT Đề tài: VẬN ĐỘNG HỌC SINH RA LỚP GÓP PHẦN THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC BẬC THPT I. Lý do chọn đề tài Nhơn Trạch là một huyện thuần nông nhân dân sống chủ yếu bằng nông, ngư nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ. Đặc biệt Nhơn Trạch còn là vùng đất anh hùng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nhất là tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đất đai thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng trở thành các khu công nghiệp, hiện nay Nhơn Trạch là một trong số các khu năng động nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía nam. Định hướng phát triển các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội và sẽ trở thành một thành phố trong tương lai. Do vậy nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trong thời gian tới là hết sức cần thiết, việc vận động học sinh bỏ học ra lớp góp phần thực hiện công tác phổ cập giáo dục của huyện đồng thời góp phần nâng cao trình độ văn hóa tạo việc làm cho nhân dân lao động tại địa phương. Duy trì sĩ số và chống bỏ học là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của nhà trường phổ thông và các cơ sở giáo dục góp phần cho việc thực hiện phổ cập giáo dục các cấp của địa phương. Bên cạnh các hoạt động chính của nhà trường như nâng cao chất lượng dạy và học. Giáo dục đạo đức cho học sinh trong đó ngành giáo dục thường xuyên có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện phổ cập giáo dục của địa phương, bởi vì học sinh bỏ học với nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuổi đã lớn, có những học viên đã có gia đình, có việc làm nên không thể ngồi học chung với học viên độ tuổi phổ thông. Ngoài các hoạt động chính của nhà trường như xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục đạo đức cho học sinh thì việc chống bỏ học hay hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ học của học viên là điều mà Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và các ban ngành đoàn thể của huyện Nhơn Trạch hết sức quan tâm và luôn chỉ đạo sâu sát. II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài 1. Thuân lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Nhơn Trạch, sự chỉ đạo sâu sát của Sở GD-ĐT Đồng Nai. Sự phối họp chặt chẽ giữa TTGDTX với Phòng giáo dục, các ban ngành đoàn thể của huyện, Ủy ban nhân dân các xã và các Trung tâm học tập cộng đồng, Trung tâm văn hóa thể thao xã. Hằng năm Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã có những nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đối với công tác PCGD nhất là vai trò của Ban -1- Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT giám hiệu các trường tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm GDTX. Đội ngũ cán bộ chuyên trách phổ cập giáo dục có nhiều kinh nghiệm và phối hợp nhịp nhàng trong việc vận động học sinh bỏ học ra lớp. Cở sở vật chất các trường học tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu công tác dạy và học. 2. Khó khăn: Nhơn Trạch có 12 xã với 53 ấp, địa bàn tương đối phức tạp. Một số xã có các ấp cù lao như: Phú Đông, Phú Hữu, Đại Phước, Phước Khánh nên việc đi lại học tập của học sinh gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm tuy có tăng nhưng so với mặt bằng chung của toàn tỉnh vẫn còn thấp, số học sinh nghỉ, bỏ học tuy có giảm nhưng số lượng còn nhiều. Tỷ lệ lưu ban ở các cấp học còn khá cao, từ đó ảnh hưởng đến công tác phổ cập THCS đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học. Số dân chuyển đến, chuyển đi ở các khu công nghiệp nhiều nên việc điều tra cập nhật và vận động gặp khó khăn. 3. Thực trạng: - Về hệ thống trường lớp: Bậc học Mầm non: 14 trường mầm non Bậc học phổ thông: 14 trường tiểu học 09 trường THCS 03 Trường THPT Bậc học GDTX, chuyên nghiệp: 01 TT GDTX 01 Trường Trung cấp kỹ thuật 12 Trung tâm HTCĐ - Kết quả thực hiện công tác phổ cập trong những năm qua: PCGD tiểu học : 12/12 xã đạt 100% PCGD THCS : 12/12 xã đạt 100% PCGD THPT: 11/12 xã đạt - Số xã chưa thực hiện PCGD THPT: 01 (xã Phước Khánh) III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận: Hiện tượng học sinh bỏ học là hiện tượng thường xảy ra ở các trường học, các cơ sở giáo dục; nhưng tỷ lệ bỏ học cao hay thấp còn tùy thuộc vào nhiều yếu -2- Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT tố, những vùng kinh tế khó khăn thì tỉ lệ bỏ học càng cao nhất là các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Về nguyên nhân bỏ học thì có rất nhiều nguyên nhân xin đơn cử một số trường hợp: - Học sinh bị hỏng hóc kiến thức ở các lớp dưới không theo kịp kiến thức các lớp trên mới chán học rồi bỏ học. - Một số học sinh ham chơi, không chịu học, bị bạn bè xúi giục bỏ học đi chơi nhất là giai đoạn hiện nay học sinh rất mê chơi game. - Thiếu sự quan tâm của ông bà, cha mẹ, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường chưa chặt chẽ, không đồng bộ. - Gia đình bất hòa, cha mẹ ly dị sống với cha hoặc mẹ, học sinh bị hụt hẫng về tình thương. - Gia đình kinh tế khó khăn, không có phương tiện đi lại, ở xa trường học, không người đưa rước. - Công tác chủ nhiệm lớp chưa tốt, thiếu sự quan tâm giám sát của nhà trường, thầy cô giáo nhất là GVCN. - Qua điều tra thực tế cho thấy học sinh bỏ học có 02 diện: + Nghỉ học ở nhà phụ giúp cha mẹ làm việc đồng án hoặc làm việc khác để kiếm tiền (đối tượng thuộc gia đình khó khăn). + Nghĩ học ở nhà lêu lõng ăn chơi kết bạn chung những em bỏ học khác (gia đình không khó khăn về kinh tế nhưng thiếu sự quan tâm của cha mẹ và người thân). 2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp Tìm hiểu kỷ các nguyên nhân bỏ học mới có biện pháp vận động ra lớp một cách hiệu quả. Việc vận động các em ra lớp thường ít đạt hiệu quả, do vậy cần sự phối hợp chặt chẽ của gia đình, nhà trường và các ban ngành đoàn thể xã hội. Ở diện 1 rất khó vận động ra lớp vì kinh tế gia đình đang gặp khó khăn do vậy cần sự hỗ trợ rất lớn của chính quyền địa phương và các đoàn thể nhất là các hộ không thuộc diện nghèo nhưng “giáp ranh” với hộ nghèo, thường có thu nhập không ổn định đời sống trung bình, ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của các em. Thường những học sinh thuộc diện này có mặc cảm rất lớn. Việc vận động ra lớp phải mang tính tâm lý cao, có sức thuyết phục đối với cha mẹ và bản thân các em. Ở diện 2 việc vận động các em ra lớp tương đối dễ nhưng đối tượng này cũng rất dễ bỏ học trở lại. Thường là những học sinh cá biệt, lười học hay quậy phá tìm cách nghỉ học, trốn học, do vậy công tác chủ nhiệm lớp cực kỳ quan trọng, cần phối hợp chặt chẽ với gia đình các em, liên hệ thường xuyên và tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho các em. a. Công tác thống kê và cập nhật số liệu -3- Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT Đây là công tác được thực hiện thường xuyên, liên tục, việc điểm danh, báo cáo sĩ số được các nhà trường thực hiện hàng ngày và báo cáo hàng tháng, hàng quý và năm học; các số liệu phải được cập nhật đầy đủ; chính xác trên cơ sở đó mới thống kê được học sinh bỏ học. Bậc học Năm học 05-06 Năm học 06-07 Năm học 07-08 Năm học 08-09 Năm học 09-10 THPT Nhơn Trạch 127 hs Tỷ lệ: 5.06% 100 hs Tỷ lệ:4.22% 94 hs Tỷ lệ: 3.95% 110 hs Tỷ lệ:4.85% 95 hs Tỷ lệ:4.7% THPT Phước Thiền 80 hs Tỷ lệ: 5.15% 58 hs Tỷ lệ: 3.7% 37 hs Tỷ lệ: 2.25% 47 hs Tỷ lệ: 3.24% 40 hs Tỷ lệ:3.01% Trung Tâm GDTX 38 hs Tỷ lệ: 13,7% 40 hs 61hs Tỷ lệ: 18,1% 43 hs Tỷ lệ: 15% 54 hs Tỷ lệ: 14.7% Tỷ lệ: 11,6% Tình hình học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông còn khá nhiều, cụ thể: Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm thấp ảnh hưởng đến tiêu chí phổ cập bậc trung học: Bậc học Năm học 05-06 Năm học 06-07 Năm học 07-08 Năm học 08-09 Năm học 09-10 THPT Nhơn Trạch 77.6% 64.8% 67.1% 59.2% 85.5% THPT Phước Thiền 92.6% 82.7% 71.9% 62.4% 89.8% Huyện 85.1% 73.8% 69. 5% 60. 8% 87.7% Trung Tâm GDTX 10.3% 12.7% 16% 19. 2% 16.7% b. Công tác nghiên cứu và thực hiện các nghị quyết của cấp trên Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và UBND huyện đã có những Nghị Quyết, Chỉ thị nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền tại cơ sở trong việc triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, với các Nghị quyết chuyên đề quan trọng: - Nghị quyết số 22 –NQ/HU ngày 12/01/2005 của Huyện ủy về hoàn thành phổ cập bậc trung học từ 5 xã trở lên. -4- Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT - Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 26/12/2005 của Huyện ủy về hoàn thành phổ cập bậc trung học thêm 03 xã. - Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 26/01/2007 của Huyện ủy về giữ vững tỉ lệ PCGD đã đạt được. - Nghị quyết số 08-NQ/HU ngày 15/01/2008 của Huyện ủy về giữ vững và nâng cao tỷ lệ PCGD. - Nghị quyết số 14-NQ/HU ngày 29/12/2008 của Huyện ủy về hoàn thành phổ cập bậc trung học thêm từ 01 đến 02 xã. - Nghị quyết số 18-NQ/HU ngày 01/01/2010 của Huyện ủy về giữ vững và nâng cao tỷ lệ PCGD. c. Công tác tham mưu và phối kết hợp thực hiện công việc: Trên cơ sở xác định mục đích, ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục bậc trung học, huyện Nhơn Trạch đã có kế hoạch chỉ đạo cụ thể ngày từ khi có Chỉ thị 11/1998/CT.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai về công tác phổ cập giáo dục THCS, THPT giai đoạn 1998 đến năm 2010.Trung tâm GDTX phối hợp với Phòng giáo dục Nhơn Trạch đã tham mưu với UBND huyện đã xây dựng đề án PCGD bậc trung học giai đoạn 2006-2010, kế hoạch số 21/BCĐ ngày 20 tháng 2 năm 2008 về thực hiện công tác PCGD giai đoạn 2008-2010, hàng năm đều có kế hoạch thực hiện cụ thể từ BCĐ cấp huyện đến cấp xã và có tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Mỗi xã đều thành lập Ban chỉ đạo CMC-PCGD của xã do đồng chí Phó chủ tịch xã làm trưởng ban các hiệu trưởng là phó ban cán bộ chuyên trách và một số ban ngành là thành viên của ban. Nhưng trong công tác nhằm giúp cho địa phương thực hiện tốt công tác giải quyết những khó khăn vướng mắc kịp thời. GDTX đã phân công 03 giáo viên kiêm nhiệm công tác PCGD liên hệ với Ban chỉ đạo cấp huyện để hỗ trợ cho Ban chỉ đạo các xã hỗ trợ về mặt vật chất như: dụng cụ học tập Trung tâm đã vận động những học viên học xong chương trình lơp 12 đã tốt nghiệp tặng lại những bộ sách giáo khoa, sách tham khảo để giúp đỡ cho các em có hoàn cảnh khó khăn. Về giáo viên Trung tâm đã thỉnh giảng giáo viên tại địa phương tạo điều kiện cho giáo viên không phải đi qúa xa gây tốn kém lảng phí. Về cơ sở vật chất Trung tâm mượn phòng học của các trường tiểu học, trung học cơ sở, của các Trung tâm học tập cộng đồng và được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của địa phương. Về công tác quản lý để dễ theo dõi học tập và đôn đốc nhắt nhở các em. Trung tâm mời giáo viên chuyên trách làm công tác, chủ nhiệm lớp và quản lý các em dưới sự giám sát trực tiếp của phó giám đốc phụ trách BTVH. Đặc biệt vào ngày 30/6/2006 ngành giáo dục đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức Hội nghị đóng góp ý kiến vào “Dự thảo đề án phổ cập giáo dục bậc trung học giai đoạn 2006-2010”. UBND huyện đã ra quyết định thành lập “Ban vận động học sinh bỏ học ra lớp” của huyện do Giám đốc Trung tâm giáo dục -5- Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT thường xuyên làm trưởng Ban và 02 phó hiệu trưởng của hai trường trung học phổ thông làm phó ban, đến nay đã đi vào hoạt động và bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Lập kế hoạch có các đợt vận động, rà soát học sinh trong độ tuổi bỏ học ra lớp. Thành lập từng đoàn đi vận động theo tổ, ấp thành viên của đoàn gồm các cán bộ đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, xã đội, công an, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Mỗi đơn vị xã cử ra 02 cán bộ (GV) làm công tác phổ cập: 01 bậc tiểu học; 01 bậc THCS và THPT. Chi bộ các ấp phân công cho từng đảng viên chịu trách nhiệm trực tiếp vận động học sinh bỏ học ra lớp. Đảng ủy và Chi bộ xã đã đưa công tác phổ cập giáo dục vào nghị quyết của xã theo từng quý, năm. Sau khi vận động, nếu đủ số lượng cho 01 lớp (từ 20 học viên trở lên) thì mở lớp học tại chổ. IV. Kết quả Phòng giáo dục và đào tạo tham mưu với UBND huyện đầu tư được 4 trường đạt chuẩn quốc gia: THCS Phước Thiền, Tiểu học Phước Thiền 1, MN Nhơn Nghĩa, MN Hoa sen. Trong năm học 2010-2011 tiếp tục đầu tư các trường đạt chuẩn: THCS Vĩnh Thanh, THCS Phước An, THCS Phú Đông, Tiểu học Phước Thiền 2, tiểu học Phước Khánh, Mầm non Hiệp Phước. Trung tâm GDTX phối hợp với Phòng giáo dục, các ban ngành đoàn thể của xã, các TTHT cộng đồng đã vận động ra lớp. Kết quả: - Giai đoạn 2001-2005 tổ chức 03 lớp ở bậc tiểu học với 53 học sinh. - Giai đoạn 2006-2011 tổ chức 12 lớp trong đó Bậc tiểu học: 01 lớp với 42 học sinh, trung học cơ sở: 06 lớp với 79 học sinh, trung học phổ thông: 02 lớp với 32 học sinh và 01 lớp 10 BTVH tại xã Phước An (10 học viên), 01 lớp 9 BTVH ở xã Long Tân với 15 học sinh. - Năm học 2011-2012: 01 lớp tại xã Phước An và 01 lớp tại xã Long Tân. - Những học sinh không vào các trường phổ thông thì vào học Trung tâm GDTX và trường trung cấp kỹ thuật: Năm học 05-06: 14 lớp/311 học viên Năm học 06-07: 12 lớp/326 học viên Năm học 07-08: 16 lớp/275 học viên Năm học 08-09: 11 lớp/237 học viên Năm học 09-10: 11 lớp/254 học viên -6- Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT Năm học 10-11: 10 lớp/230 học viên Năm học 11-12: 10 lớp/242 học viên V. Bài học kinh nghiệm - Các cấp, các ngành quán triệt đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác PCGD và cụ thể hóa bằng nghị quyết cho từng tháng, quí, năm ở đơn vị mình. - Công tác tham mưu và phối kết hợp là công tác vô cùng quan trọng để thực hiện thành công. - Nơi nào cấp ủy, chính quyền quán triệt nhận thức đầy đủ về công tác PCGD và có sự phân công từng Đảng viên, các ban ngành đoàn thể của địa phương cùng triển khai thực hiện thì kết quả mang lại rất cao, trong đó vai trò của hội khuyến học là rất cần thiết luôn là nguồn cổ vũ động viên cho công tác. - Nhà trường và các cơ sở giáo dục cần tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, công tác phối kết hợp với gia đình và các đoàn thể để thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số và chống bỏ học nhất là những học sinh có nguy cơ bỏ học. - Tăng cường sự lãnh đạo sâu sát của các cấp ủy, Đảng thông qua các Nghị Quyết của hội đồng nhân dân. Ban chỉ đạo CMC-PCGD kịp thời tham mưu với Chính quyền các cấp có chương trình, phương hướng, những biện pháp triển khai thực hiện phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế tại địa phương ở từng giai đoạn là yếu tố quyết định nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập THCS và tăng cường công tác PCGD bậc trung học. - Học sinh bỏ học còn ở độ tuổi phổ thông nhưng các em không thích vào học ở trường phổ thông (do mặc cảm) về độ tuổi; về kiến thức do vậy cần phải mở lớp riêng (BTVH) tại xã hoặc cụm xã. - Việc mở lớp tại xã phải thực hiện theo cụm (nhiều xã) do số lượng học sinh ra lớp tại 01 xã ít không thể mở lớp được, ưu tiên cho xã có học viên đông. - Những học sinh bỏ học thường thuộc gia đình nghèo nên việc tham gia đóng góp học phí gặp nhiều khó khăn. Vậy giải pháp nào để thực hiện học phí: Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã đã vận động các mạnh thường quân để giải quyết vấn đề trên. - Vai trò của hội cha mẹ học sinh các trường cũng rất quan trọng trong việc đôn đốc, nhắc nhở giúp đỡ về sách vỡ, bút viết, dụng cụ học tập, có địa phương phụ huynh hỗ trợ xe đạp cho các em đến lớp (xã Phước An). VI. Kết luận: Đây là công tác được thực hiện liên tục, thường xuyên đòi hỏi phải thật sự yêu nghề có tính kiên trì, nhẫn nại và kiên quyết mới thực hiện được. Trong quá trình thực hiện Trung tâm đã gặp không ít khó khăn những vấn đề thực tiễn cần phải giải quyết như: -7- Vận động HS ra lớp góp phần thực hiện PCGD bậc THPT - Cần tạo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội cùng tham gia làm nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập THCS và phổ cập bậc trung học nói riêng. - Tập trung tổ chức vận động số học sinh bỏ học và số học sinh có nguy cơ bỏ học ra lớp kịp thời tránh trường hợp các em bỏ học quá lâu. - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban giám hiệu ở các trường THCS, THPT trong công tác nâng cao chất lượng, phụ đạo học sinh yếu kém và công tác duy trì sĩ số hàng năm. - Có sự phối kết hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa phòng giáo dục và các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện trong công tác PCGD. Tổ chức sơ, tổng kết hàng năm nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm, bàn bạc tìm ra các giải pháp thực hiện đạt hiệu quả cao hơn. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung tâm kỷ thuật tổng hợp- hướng nghiệp (nhà xuất bản giáo dục). - Hồ Chí Minh về giáo dục (nhà xuất bản từ điển bách khoa). - Báo giáo dục và thời đại. - Báo thời nay. - Nghị quyết của các cấp về giáo dục. Người viết -8-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng