Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Skkn vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần “công dân với đạo ...

Tài liệu Skkn vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần “công dân với đạo đức” chương trình môn giáo dục công dân lớp 10

.PDF
71
1388
54

Mô tả:

Formatted: Left: 3.17 cm, Right: 1.75 cm, Top: 3 cm, Bottom: 3 cm SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT LONG PHƯỚC Mã số:............................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” CHƯƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học mônGDCD. Năm học: 2012 - 2013 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC ------------------I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Anh 2. Ngày tháng năm sinh: 07 - 04 - 1982 3. Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: Số nhà 145, Ấp 4, Biên Hoà, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0985507755 6. E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Long Phước II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Giáo dục chính trị III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn GDCD - Số năm có kinh nghiệm: 07 2 Formatted: Left A MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Formatted: Indent: Left: 0 cm, Tab stops: Not at 1.27 cm Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thế kỷ XXI phát triển như vũ bão, đó được xem là sự bùng nổ về cách mạng tri thức và cách mạng thông tin. Formatted: Portuguese (Brazil) Formatted: Indent: First line: 1.27 cm Hệ thống công nghệ cao ra đời, lực lượng sản xuất phát triển, làm cho xã hội biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Cùng với sự phát triển mạng viễn thông toàn cầu giúp mỗi người trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, và dễ dàng tiếp cận với nguồn tri thức vô tận của nhân loại, có thể xem nó là “Bách khoa toàn thư của Formatted: Vietnamese loài người”. Để thích ứng với điều đó, đòi hỏi nền giáo dục và đào tạo của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, phải cải cách triệt để nền giáo dục Formatted: Vietnamese để gấp rút đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế. Giáo dục nhằm đào tạo ra những con người có phẩm chất, bản lĩnh vững vàng, có trách nhiệm với xã hội, giám nghĩ, giám làm, có tư duy độc lập, năng động sáng tạo, tiếp thu làm chủ tri thức mới, biết ứng dụng linh hoạt sáng tạo vào thực tiễn. Đồng thời từ bỏ cách dạy thụ động, áp đặt, nặng nề, nhồi nhét kiến thức, mà chú trọng vào phát triển trí tuệ, bồi dưỡng năng lực, phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử, làm việc trong cộng đồng. Chính vì vậy, Formatted: Vietnamese ở nước ta đã triển khai chiến lược cải cách giáo dục vào các năm 1950,1956,1980., Ttập trung vào cải cách giáo dục ở bậc phổ thông, mà trọng điểm là cải cách chương trình, sách giáo khoa theo hướng tinh giảnn, tập trung vào các kiến thức kỹ năng cơ bản, coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức vào Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese thực tiễn. Formatted: Vietnamese Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII của Đảng (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4- 1999). 3 Formatted: Vietnamese Trong Luật Giáo dục, điều 28.2., đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HShọc sinh; phù hợp với Formatted: Vietnamese Formatted: Indent: First line: 0 cm từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HShọc sinh”. Formatted: Indent: First line: 1.27 cm Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định tính tất yếu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ – BGD ĐT ngày 5/5/2006 Thực hiện tinh Formatted: Vietnamese thần của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học đã đưa ra: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, Formatted: Vietnamese chủ động, sáng tạo của HShọc sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HShọc sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HShọc sinh”[ 64; tr.8]. Formatted: Vietnamese Từ năm học 2006 – 2007 cả nước bắt đầu thực hiện theo triển khai của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới nội dung, chương trình SGK, đẩy mạnh PPDHphương pháp dạy học . Đồng thời,và bắt đầu tổ chức bồi dưỡng, tập huấn Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese cho giáo viên về PPDH phương pháp dạy học và sau đó đã có nhiều cuộc hội thảo khoa học về đổi mới PPDH phương pháp dạy học ở các Tỉnh, Thành Phố do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, 4 Formatted: Vietnamese đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội…”[438; tr. 216]. Đặc biệt liên quan đến đề tài nghiên cứu phải nhắc đến các văn bản chỉ Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese đạo như: Chỉ thị số: 3398/CT- BGDĐT, ngày 12 tháng 8 năm 2011, đã xác định một trong những nhiệm vụ của giáo dục phổ thông năm học 2011 - 2012 là điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, PPDH và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Font color: Auto, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese giáo dục phổ thông cho tất các các môn học. Công văn số 5358/BGDĐTGDTrH, hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011- 2012 là tiếp tục thực hiện đổi mới Formatted: Font color: Auto, Vietnamese PPDH triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán bộ quản lý, GV trung học và HS. Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Thực hiện yêu cầu đổi mới,trên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đã triển khai cho đội ngũ GVgiáo viên trong toàn tỉnh thực hiện đổi mới phương Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Font color: Auto, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Vietnamese pháp dạy họcPPDH.,4 học sinh,Trong mỗi tiết dạy đổi mới phương pháp đã tạo nên sự hứng thú, niềm say mê, khám phá, tìm tòivui trong học tập của HShọc sinh, làm cho học sinh HS tự tin trình bày quan điểm của mình trước đám đông Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese và kích thích sự tư duy sáng tạo, nhu cầu tự học của học sinhHS.giáo viên phương pháp dạy học Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho các GVgiáo viên đang trực tiếp giảng dạy, là cần phải không ngừng đổi mới PPDHphương pháp dạy học cho phù hợp với đặc trưng môn học. , Đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese chủ động sáng tạo và rèn luyện thói quen vào khả năng tự học., Tinh thần hợp Formatted: Vietnamese tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau và trong thực tiễn, tránh sự ỷ lại và phụ thuộc vào GV giáo viên, đem lại niềm vui, sự yêu thích qua từng tiết học, bài học. Qua những vấn đề thực tế nêu trênVì vậy, với Formatted: Vietnamese vai trò là một người GV đang trực tiếp đứng lớp tôi chọn đề tài: Vận dụng Formatted: Vietnamese phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, Formatted: Vietnamese chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 làm đề tài nghiên cứu. Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 5 Trong những năm gần đây nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học Giáo dục đạo đức cho HS luôn luôn được Đảng và nhà nước quan tâm. Formatted: Tab stops: 1.27 cm, Left Formatted: Vietnamese Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng viết: “Môi trường văn hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại”[43;169]. Xuất phát từ quan điểm đó cho đến nay đã được của nhiều tác giả trong và ngoài nước Formatted: Vietnamese quan tâm nghiên cứu. đã được công bố dưới góc độ khác nhau như: Sách, báo, Formatted: Vietnamese tạp chí, luận văn thạc sĩ…Những công trình này được công bố ở hai góc độ, đó là lý luận chung về phương pháp dạy học và các công trình nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng phương pháp dạy học tích cực môn GDCD. Formatted: Vietnamese Bản chất của con người đã được nhiều nhà tư tưởng, giáo dục ở phương Đông và phương Tây, từ thời cổ đại đến nay đều được bàn đến. Như Xôcrát (469-399) và Platôn (427-347) thì “cái thiện” là một ý niệm chung, phổ biến và Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Font color: Auto bất biến là ý niệm cao nhất được coi là chúa sáng thế, là mặt trời sinh ra muôn vật. Khổng tử (551- 479) và Mạnh tử (372- 289) thì cho rằng con người ta sinh ra đã mang bản chất, mầm mống của cái “thiện” “nhân chi sơ tính bản thiện”. Người ta không ai là không thiện cũng như nước không lúc nào là không chảy xuống chỗ trũng (nhân vô hữu bất thiện, thủy vô hữu bất hạ). Còn Hồ Chí Minh Formatted: Vietnamese đã khẳng định một quan niệm khoa học về bản chất con người và tác dụng của giáo dục đối với con người, nhưng quan điểm giáo dục của Hồ Chí Minh gần với nhận thức “nhân chi sơ tính bản thiện”. Song, lại nhấn mạnh đến tác động của xã hội, ảnh hưởng của gia đình, nhanh chóng làm thay đổi bản chất con người. Do đó, cần phải có giáo dục, nhưng không phải để cho việc giáo dục tự nhiên diễn ra mà phải tiến hành giáo dục có định hướng theo một chủ đích nhất định: “Ngủ thì ai cũng như lương thiện, 6 Formatted: Vietnamese Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền; Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên”[27; 383]. Trong công tác giáo dục điều quan trọng là nhà giáo phải làm cho học sinh Formatted: Tab stops: 1.27 cm, Left hào hứng, phấn khởi, tích cực tiếp nhận sự giáo dục. Nhà giáo dục chỉ là người hướng dẫn, gợi mở cho học sinh chứ không thể thay thế được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh như nhà triết học, người thầy vĩ đại của Trung Quốc thời kỳ cổ đại là Khổng tử nói: “Trò nào không hỏi làm thế nào? Làm thế nào? Thì ta cũng chẳng làm thế nào được”. Vì vậy, nhà giáo dục phải tìm mọi biện pháp động viên, khơi dậy tính tích cực của chủ thể, ông nói: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực mình vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa”. Formatted: Vietnamese Ở Việt Nam tiêu biểu cho các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy họcTrường Đại Học Sư phạm Hà Nội đã có nhiều công trình nghiên Formatted: Vietnamese Formatted: Indent: First line: 1.27 cm cứu tiêu biểu thuộc lĩnh vực dưới góc độ lý luận chung về phương pháp dạy học nhưvới các tác giả Phan Huy Ngọ:. “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese trường” tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận dạy học, các phương pháp dạy học, kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học trong nhà trường, điểm mạnh và Formatted: Vietnamese Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese Formatted: Vietnamese hạn chế của các phương pháp dạy học, các phương pháp đánh giá kết quả [33; Formatted: Vietnamese 183, 326]. Cũng như; Trần Bá Hoành:. “Đổi mới phương pháp dạy học, chương Formatted: Vietnamese trình SGK” tác giả nghiên cứu và trình bày lý luận chung đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và SGK phổ thông [19; 7,176]. Còn; Đặng Thành Hưng:. “Tương tác và hoạt động của thầy trò trên lớp học” tác giả đã chú trọng trình bày Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese kỹ thuật sử dụng câu hỏi trong bài học, hành vi ứng xử của giáo viên, sử dụng lời Formatted: Vietnamese nói trên lớp và trình bày bảng như một phương tiện ngôn ngữ viết trên lớp [20; Formatted: Vietnamese 28, 46; ]. Với Trần Bá Đoàn: . “Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực” tác giả Formatted: Vietnamese nêu lên những vấn đề chung về thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải 7 Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese Formatted: Vietnamese đổi mới, những định hướng đổi mới theo phương pháp dạy và học tích cực [16; Formatted: Vietnamese 3] , và nhiều công trình khác. Từ sự nghiên cứu lý luận dạy học và nêu lên hệ thống các PPDH phương pháp dạy học dạy học theo hướng tích cực, chủ động của người học, khẳng định vai trò trung tâm của người học trong quá trình dạy học, các tác giả đã có cách viết khác nhau tạo ra sự đa dạng và phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu. ; Bản thân tôi là GV đang trực tiếp đứng lớp giảng dạy, tôi muốn đi tìm Formatted: Vietnamese hiểu sâu hơn trong thực tiễn trên trường, tiết học cụ thể chưa đề cập tới của bộ Formatted: Vietnamese môn GDCD trong phạm vi nghiên cứu hẹp hơn là vận dụng PPDH tích cực Formatted: Vietnamese trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công Formatted: Vietnamese dân lớp 10. Vì vậy, những công trình đó giúp cho đề tài của tôi hoàn thiện hơn. Formatted: Vietnamese do đó tôi phải có trách nhiệm của mình vào việc khắc phục sự thiếu Formatted: Font: Bold Formatted: Indent: First line: 1.27 cm hụt đó. Formatted: Font: Not Italic 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích Đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp dạy PPDH học tích cực trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, Formatted: Italian (Italy) Formatted: Italian (Italy) chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10., Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài - Phân tích và làm rõ tính tất yếu của việc vận dụng PPDH phương pháp Formatted: Italian (Italy) dạy học tích cực trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, thuộc chương Formatted: Italian (Italy) trình môn Giáo dục công dân lớp 10. Formatted: Italian (Italy) - Chỉ ra những phương pháp dạy học PPDH tích cực phù hợp có thể vận dụng trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, thuộc chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 qua một số bài dạy học cụ thể. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận 8 Formatted: Italian (Italy) Đề tài dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các Văn kiện Đại hội Đảng, Luật Giáo dục 2005. Trên cơ sở nội dung, chương trình SGK, môn GDCD và những tài liệu hướng dẫn giáo viên, các văn bản chỉ đạo dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong thời gian gần đây về vấn đề này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, ngoài sử dụng phương pháp luận khoa học Mác-Lênin, còn có các phương pháp mang tính đặc thù sau đây: - Phương pháp logic - lịch sử.: Formatted: Italian (Italy) Phương pháp lịch sử là phương pháp nhằm tìm hiểu quá trình nghiên cứu Formatted: Italian (Italy) việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học trong những khoảng thời gian nhất định. Phương pháp logic được dùng để hệ thống các vấn đề nghiên cứu theo một trật tự hợp lý, khoa học. - Phương pháp phân tích, tổng hợp.: Formatted: Vietnamese Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu nhằm phân tích lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy cụ thể, từng phần dạy học môn giáo dục công dân lớp 10, để tìm ra từng thuộc tính và bản chất của mỗi phương pháp dạy học. Ngược lại với phương pháp phân tích là phương pháp tổng hợp. Từ những kết quả nghiên cứu đối với từng phương pháp dạy học cụ thể sẽ tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và toàn diện về đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu.: nhằm thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học trong phần “ công dân với đạo đức” thuộc chương trình môn GDCD lớp 10 đã từng được nghiên cứu của các nhà khoa học, các luận văn thạc sĩ, các tạp chí, các 9 Formatted: Vietnamese sách tập huấn phương pháp dạy học của các giáo viên và các Nghị quyết của Đảng và nhà nước ta chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học. Formatted: Vietnamese - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.: Ở phương pháp này, người nghiên Formatted: Vietnamese cứu sẽ thiết kế bảng câu hỏi để gửi cho người được điều tra, thăm dò ý kiến trả lời, sau đó gửi lại phiếu trả lời cho người nghiên cứu. Câu hỏi có hai dạng: trắc nghiệm và câu hỏi mở. - Phương pháp phỏng vấn: .là phương pháp thu thập số liệu trong đó người Formatted: Vietnamese được phỏng vấn sẽ trả lời một số câu hỏi do người phỏng vấn đặt ra, nhằm tìm hiểu nhận thức và thái độ học tập của học sinh với môn học GDCD lớp 10 và sự đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, nhà trường trong thực hiện các văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo về việc đổi mới phương pháp dạy học. - Phương pháp quan sát, thực nghiệm: Nhằm kiểm tra giả thuyết nghiên cứu bằng cách trực tiếp nghe nhìn (dự giờ, thực nghiệm giảng dạy). - Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu.: Xử lý kết quả thực Formatted: Vietnamese nghiệm theo hai loại định lượng và định tính. Thông tin sẽ được xử lý và phân tích dưới dạng văn viết; trình bày bảng bằng phần mềm word, excel; trình bày dưới dạng biểu đồ. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: - Các phương pháp dạy học tích cực môn Giáo dục công dân THPT. Formatted: Indent: First line: 0 cm 5.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số phương PPDH phù hợp với phần thứ hai “Công dân với đạo đức”, chương trình Giáo dục công dân lớp 10 và vận dụng vào dạy học một số bài của phần này. 10 Formatted: Indent: First line: 1.27 cm Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực phù hợp với phần thứ hai của chương trình Giáo dục công dân lớp 10 “Công dân với đạo đức” và vận dụng vào dạy học một số bài của phần này. 6. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần “Công Formatted: Font: Not Bold dân với đạo đức” thuộc chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 phù hợp thì Formatted: Font: Not Bold hiệu quả dạy – học sẽ được nâng cao. Formatted: Font: Not Bold 7. Đóng góp của đề tài Đề tài này Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề cơ sở lý luận và thực Formatted: Space Before: 0 pt tiễn của việc vận dụng các phương pháp dạy học PPDH tích cực trong phần “Công dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 ở các Formatted: Italian (Italy) trường THPT. Formatted: Font: Not Bold Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, đóng góp cho việc nghiên cứu và dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THPT. Formatted: Font: Not Bold Formatted: Justified 11 Formatted: Left B. NỘI DUNG ChươngHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”, CHƯƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công Formatted: Justified, Space Before: 0 pt, Tab stops: Not at 2.54 cm Formatted: Font: 14 pt, Italic Formatted: Font color: Black, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt dân lớp 10 1.1.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cựcnhững đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực Formatted: Normal, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: Not at 0.95 cm Formatted: Font color: Auto, Italian (Italy) Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font color: Auto, Italian (Italy) 1.1.1.1. Khái niệm phương pháp Formatted: Font: 14 pt Khái niệm phương pháp xuất phát từ thuật ngữ Hi Lạp “Methodos” có nghĩa chung nhất là con đường nghiên cứu, cách thức làm việc, phương tiện mà chủ thể phương pháp dạy học sử dụng tác động, chiếm lĩnh để tìm ra và chứng minh chân lý. Formatted: Font color: Auto, Italian (Italy) Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font: 14 pt, Italian (Italy) Formatted: Italian (Italy) Formatted: Italian (Italy) Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font: 14 pt Theo quan điểm của P. Bêcơn (1561- 1626) nhà Triết học nổi tiếng người Anh đã ví phương pháp như ngọn đèn lớn, soi sáng cho con người đi trong đêm Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese tối. Vì vậy, trong dạy học cần phải có phương pháp, phải làm cho HS tiếp thu kiến thức bằng con đường ngắn nhất, với sự nỗ lực của HS, dưới sự hướng dẫn giảng dạy của GV. Kết quả trong trường phổ thông được đánh giá không chỉ ở mặt nội dung mà còn cả về phương pháp. G.Hêghen đưa ra định nghĩa về phương pháp và được Lênin nêu lên trong Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font: 14 pt tác phẩm Bút ký triết học: “Phương pháp là hình thức vận động của nội dung sự vật. Mỗi sự vật đều có bản chất của nó và được thể hiện qua hình thức nhất định. Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt 12 Hình thức không bao giờ tồn tại riêng, tách rời nội dung. Đồng thời nội dung Formatted ... [1 Formatted ... [2 Formatted ... [3 cũng không tồn tại tách rời hình thức vận động của nó. Mỗi sự vật đều có phương pháp vận động riêng của mình” [33; 142]. Theo quan điểm của C. Mác (1818-1883): “Phương pháp là sức mạnh tuyệt đối, duy nhất, cao nhất, vô cùng tận, không có vật thể nào có thể cưỡng lại nổi; đó là xu thế của lý tính đi đến chỗ tìm thấy lại, nhận thấy lại bản thân mình ở trong mọi sự vật” [24; 122]. Trong công tác giáo dục muốn đạt được hiệu quả thì GV phải được trang bị đầy đủ cả về cơ sở lý luận khoa học lẫn kinh nghiệm thực tế. Vì có kiến thức tốt chưa chắc đã có phương pháp dạy học tốt, nhưng không thể có phương pháp giảng dạy tốt nếu GV chưa nắm vững kiến thức cơ bản của bộ môn. Từ những quan niệm trên, chúng tôi đưa ra một định nghĩa về phương pháp như sau: Phương pháp là cách thức làm việc của thầy và của trò để đạt được mục đích đặt ra. 1.1.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học. Theo Iu.K.Babanxki “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy Formatted: Vietnamese Formatted: Indent: First line: 0 cm Formatted: Font: Bold, Italic, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Normal (Web), Indent: First line: 1.27 cm, Tab stops: 0.95 cm, Left Formatted học ” [18; 62]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học” [18; 62]. Còn tác giả Phan Trọng Ngọ: “Định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học là những con đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học”[33; 145]. Theo tác giả Trần Kiều coi PPDH là những hành động, hoạt động của giáo viên “Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt mục đích đã định” [50; 25]. Nhóm tác giả Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu Vân quan niệm: “Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức 13 ... [4 hoạt động của Thầy và Trò (trong đó Thầy đóng vai trò chủ đạo) được tiến hành trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học” [35; 72]. GS. TS Đặng Thành Hưng: “Phương pháp dạy học là những phương thức hoạt động trật tự có liên quan qua lại của giáo viên và học sinh nhằm đạt những mục tiêu Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese giáo dục” [21; 1]. Tuy nhiên, có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nội dung của định nghĩa trên đều có một tư tưởng chung là: Phương pháp dạy học là sự tương tác trong tiến trình hoạt động của giáo viên và học sinh, do đó phương pháp dạy học được xem xét trong mối liên hệ giữa phương pháp với các nhân tố Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese Formatted: Font: 14 pt Formatted: Vietnamese khác của quá trình dạy học (mục đích, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, kiểm Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese tra, đánh giá, ...). Trên cơ sở nghiên cứu những định nghĩa của nhiều nhà khoa Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese học khác nhau, chúng tôi đã đưa ra định nghĩa về phương pháp dạy học như sau: Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động có trình tự, với sự tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục đích của quá trình dạy học. Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese Formatted: Font: 14 pt, Font color: Black, Vietnamese, Condensed by 0.15 pt Formatted: Font: 14 pt, Italic, Vietnamese 1.1.1.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực Formatted: Indent: First line: 1 cm, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: Not at 0.95 cm Formatted: Font: 14 pt, Bold, Italic, Vietnamese Tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học là chủ thể của quá trình học tập cũng đã có từ lâu. Ở thế kỷ XVII, A.Kômenski đã viết: Formatted: Font: 14 pt, Bold, Italic Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese “giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách...hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”. [199; tr.30]. Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong ngành giáo dục từ những năm 1960. Khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” cũng đã đi vào các trường sư phạm từ thời điểm đó [199; tr.30]. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Formatted: Indent: Left: 0 cm 14 TrongCó quan điểm Dạy và học tích cực của Dự án Việt – Bỉ cho rằngẳng: “Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HShọc sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc – chép”, giáo viên GV làm trung tâm sang cách dạy lấy HS làm trung tâm hay còn gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này HS là chủ thể hoạt động, giáo viên GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Dạy và học tích cực là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc lập của HS học sinh vào quá trình học tập...”[4235; tr.2]. Còn cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định: “phương pháp dạy học Formatted: Tab stops: Not at 2.12 cm mà các đồng chí nêu ra, nói gọn lại là lấy người học làm trung tâm. Người ta thường đặt ra những câu hỏi, đưa ra những câu chuyện có tính hấp dẫn, khêu gợi, đòi hỏi, người nghe, người đọc, dẫu là người suy nghĩ kém cỏi cũng phải chịu khó, suy nghĩ, tìm tòi...Phương pháp dạy học PPDH tích cực này có khả năng phát triển được những năng lực đang ngủ yên ở mỗi con người...Phương pháp này giúp người ta phương pháp tự học và ham học. Đó là cái quý báu nhất” [175; tr.5]. Theo Tác giả Nguyễn Thị Hồng Phước khẳng định: “Phương pháp dạy học tích cực là Formatted: Font: 14 pt một nhóm các phương pháp mà khi giáo viên vận dụng vào dạy học luôn hướng Formatted: Normal, Indent: First line: 0 cm, Tab stops: 1.27 cm, Left dẫn, tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập để từng bước nắm vững các nội dung của chương trình, đạt được các mục tiêu của bài học [30; tr.26]. tTác giả Nguyễn Thị Kim Ngân khẳng định: “Phương pháp dạy học tích cực là một nhóm các phương pháp mà khi vận dụng vào dạy học giáo viên luôn hướng dẫn tổ chức cho HS học sinh thực hiện các hoạt động học tập để từng bước nắm vững các nội dung của chương trình, đạt được các mục tiêu của bài học [329; tr.11]. 15 Formatted: Font: 14 pt Tuy nhiên, hiện nay cũng đang có nhiều quan niệm, tư tưởng của các giáo dục trong và ngoài nước tập trung làm rõ “Phương pháp dạy học tích cực”. Mỗi một khái niệm có sự tiếp cận khác nhau về cách diễn đạt. Nhưng hầu hết các tác giả đều khẳng định, phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trên cơ sở tham khảo một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, chúng tôi đưa ra định nghĩa về phương pháp dạy học tích cực như sau: Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp khơi dậy, phát huy tính Formatted: Font: Not Bold, Not Italic Formatted: Font: Not Bold Formatted: Indent: First line: 1.27 cm chủ động sáng tạo tích cực của cả người dạy và người học, trong đó lấy người Formatted: Font: Not Bold học làm trung tâm trên cơ sở phát huy vai trò định hướng, tổ chức của người Formatted: Font: Not Bold thầy và kết hợp các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm đạt được các mục tiêu của bài học. i. 1.1.2. Formatted: Font: Bold, Italic, Vietnamese Formatted: Space Before: Auto, After: Auto, No bullets or numbering, Tab stops: Not at 1.48 cm 1.1.2.Một số phương pháp dạy học tích cực có thể vận dụng trong phần “Công Formatted: Bullets and Numbering dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10. Hiện nay có rất nhiều PPDH tích cực có thể vận dụng vào tất cả các bài dạy học ở chương trình môn GDCD cấp THPT. Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu một số PPDH có nhiều ưu thế trong việc phát huy tính tích cực của HS trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, thuộc chương trình môn GDCD Formatted: Vietnamese lớp 10 như sau: 1.1.1.2.1. Phương pháp nêu vấn đề PPNVĐ là hoạt động có chủ đích của người GV bằng cách tổ chức, hướng dẫn HS, tìm tòi, nêu lên được vấn đề cần nghiên cứu, tạo điều kiện cho HS lĩnh Formatted: Indent: Left: 0 cm, First line: 0.21 cm, Outline numbered + Level: 4 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 6.56 cm + Tab after: 8.47 cm + Indent at: 8.47 cm, Tab stops: 1.9 cm, Left + Not at 8.47 cm Formatted: Indent: First line: 1.06 cm hội tri thức và xác định cách thức giải quyết, hình thành năng lực sáng tạo của HS. Formatted: Italian (Italy) 16 Vì vậy Để có thể nêu tình huống vấn đề, giáo viên GV phải nắm vững bản Formatted: Indent: First line: 1.27 cm chất của vấn đề, nắm vững nội dung bài học. Nếu không như vậy, giáo viên GV chỉ có thể nêu ra câu hỏi mà học sinh HS chỉ cần đọc sách giáo khoa là có thể trả lời một cách dễ dàng, không đòi hỏi phải có hoạt động tư duy. Dạy học nêu vấn đề không phải là như vậy mà Yêu cầu đặt ra đối với việc vận dụng phương pháp nêu vấn đề PPNVĐ và giải quyết vấn đề trong môn GDCD đòi hỏi GV giáo viên phải tiến hành các bước sau: Bước 1: - Đặt vấn đề: Formatted: Indent: First line: 0 cm, Tab stops: 1.27 cm, Left Giáo viên GV nêu vấn đề cho HS suy nghĩcần giải quyết. GV hướng dẫn cho cả lớp hoặc cho từng nhóm nhỏ; học sinh HSphát hiện , nhận dạng và thảo luận vấn đề cần giải quyết với sự giúp đỡ của GV. Bước 2: - Giải quyết vấn đề: GV hướng dẫnTrên cơ sở nhiệm vụ được giao, học sinh HS tiến hành Formatted: Font color: Auto nghiên cứu, tìm hiểu, đặt ra các chứng cứ, số liệu… để tìm ra cách giải quyết vấn Formatted: Font color: Auto đề được giao, HS tự lực suy nghĩ, sáng tạo và tìm ra các giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề và lựa chọn giải pháp tối ưuuư nhất, cho kết quả tốt nhất. Formatted: Font: Not Bold Bước 3: - Kết luận vấn đề: Giáo viên GVtổ chức cho học sinh, cho các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình. của vấn đề đã được làm rõ, Cả lớp cùng thảo luận, so sánh kết quả và đánh giá kết quả của từng cá nhân hay của cả nhóm, GV kết luận vấn đề đã được giải quyết và đề xuất vấn đề mới. Ví dụ: Khi dạy bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Giáo viên cho HS trao đổi ví dụ trong SGK (Trang 68) về sói mẹ nuôi con và cha mẹ nuôi con. Formatted: Vietnamese ? Em có nhận xét gì về hoạt động nuôi con của sói mẹ và cha mẹ nuôi con đến Formatted: Vietnamese trưởng thành? - HS phát biểu ý kiến cá nhân và cả lớp cùng trao đổi. - GV và HS cùng đánh giá và kết luận nghĩa vụ. - GV nêu vấn đề: 17 Nhà nước chủ trương di dời một số hộ gia đình đến khu tái định cư để lấy mặt bằng xây dựng nhà máy thủy điện. Nếu nhà em rơi vào trong trường hợp đó em sẽ làm gì? Trong thực tế có khi nhu cầu, lợi ích cá nhân mâu thuẫn với nhu cầu, lợi ích xã hội, trong trường hợp này cá nhân phải làm gì? Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Trong hướng dẫn dạy học, sách giáo viên môn GDCD đã nêu bốn mức trình độ của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề như sau: - GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết Formatted: Indent: First line: 0 cm vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS. - GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá. - GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giải thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.Tóm lại: Phương pháp dạy học PPNVĐ nêu vấn đề là phương pháp dạy học dạy học PPDH mới, phù hợp với thời đại bùng nổ thông tin, giúp người học rèn luyện tính tícnh cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Tuy nhiên, không có phương pháp dạy học PPDH nào là tối ưu cho mọi trường hợp, nên việc nghiên cứu kỹ nội dung bài giảng, đặc điểm riêng của từng môn học và đối tượng người học để có sự kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học PPDH khác. 1.1.2.2.Phương pháp vấn đáp Phương pháp vấn đáp là phương pháp dạy học trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi, kích lệ và gợi mở để học sinh dựa vào kiến thức đã học mà trả lời nhằm rút ra những kiến thức mới hay củng cố hoặc kiểm tra, Qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học và là một trong những phương pháp được nhiều 18 Formatted: Indent: Left: 0 cm, Hanging: 0.42 cm, Outline numbered + Level: 4 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 6.56 cm + Tab after: 8.47 cm + Indent at: 8.47 cm, Tab stops: 0.63 cm, List tab + 1.06 cm, Left + 1.69 cm, Left Formatted: Bullets and Numbering GV áp dụng ở nhiều môn học khác nhau và trong dạy học môn GDCD lớp 10 như sau. “Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa người dạy với người học, được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt của người dạy, người học thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình; khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập’’[17; tr. 209]. 1.1.2.2. Phương pháp vấn đáp là PPDH trong đó GV đặt ra những câu hỏi và gợi Formatted: Indent: First line: 1.27 cm mở để HS dựa vào kiến thức đã học mà trả lời, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học và là một trong những phương pháp được nhiều GV áp dụng ở nhiều môn học khác nhau. nhằm sáng tỏ vấn đề, tìm ra những tri thức mới, nhằm củng cố mở rộng, đào sâu Formatted: Indent: First line: 0 cm những tri thức đã tiếp thu được của học sinh. Để áp dụng phương pháp vấn đáp PPVĐ, GV cần tổ chức cho HS học tập theo các bước như sau: - GV nêu câu hỏi cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc cho từng nhóm để HS suy nghĩ. - GV khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến. - GV hoặc lớp trưởng liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu của các thành viên trong lớp lên bảng hoặc trên tờ giấy khổ lớn (A0, A3, A4…) không loại trừ một ý kiến nào kể cả các ý kiến chưa chính xác trừ trường hợp trùng lặp, hoặc cho HS trả lời vào phiếu học tập. - Phân loại các ý kiến HS đã trả lời. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và khẳng định những ý kiến đúng đắn. 19 Formatted: Indent: First line: 0 cm - GV tổng hợp ý kiến của HS và tạo điều kiện cho HS bổ sung ý kiến hoặc nêu các thắc mắc của mình nếu chưa hiểu vấn đề. * Phương pháp vấn đáp PPVĐ có thể vận dụng để lý giải những vấn đề Formatted: Indent: First line: 1.27 cm trong phần triết học, đạo đức, pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước., Song đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong đời sống thực tế của HS và vận dụng các kiến thức liên môn đã được học qua các môn học khác nhau, các kiến thức ở các phần, các bài đã học trước đó. Ví dụ: Ở bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Để học sinh tìm hiểu nghĩa vụ là gì, thì giáo viên chiếu lên màn ảnh: tranh ảnh về việc thanh niên lên đường nhập ngũ, cha mẹ chăm sóc con. - GV đặt câu hỏi: 1. Em có cảm nghĩ gì sau khi xem tranh, ảnh trên? 2. Những tranh, ảnh đó nói về những nghĩa vụ nào? 3. Nghĩa vụ là gì? Hoặc ở bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Giáo viên sử dụng phương pháp vấn đáp để học sinh tìm hiểu khái niệm tình yêu là gì. Cách tiến hành: - GV đặt câu hỏi: 1. Em hãy tìm một số câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ nói về tình yêu nam nữ. 2. Qua những câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ đó, em hiểu tình yêu có những biểu hiện gì? Em biết những quan niệm nào về tình yêu? - HS phát biểu ý kiến. GV tóm tắt ghi trên bảng - HS lựa chọn đáp án đúng theo cách hiểu của các em - GV định hướng cho HS rút ra kết luận “Quan niệm sai lầm trong tình yêu sẽ dẫn đến hậu quả nặng nề trong cuộc sống của bản thân hiện tại và tương lai”. Từ đó hướng học sinh đến quan niệm đúng đắn về tình yêu. Tình yêu là gì? - GV đặt tiếp câu hỏi: 20 Formatted: Vietnamese
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan