Formatted: Left: 3.17 cm, Right: 1.75 cm, Top: 3 cm,
Bottom: 3 cm
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT LONG PHƯỚC
Mã số:...............................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
CHƯƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học mônGDCD.
Năm học: 2012 - 2013
1
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
------------------I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Anh
2. Ngày tháng năm sinh: 07 - 04 - 1982
3. Nam, nữ: nữ
4. Địa chỉ: Số nhà 145, Ấp 4, Biên Hoà, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0985507755
6. E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Long Phước
II.
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Giáo dục chính
trị
III.
KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn GDCD
- Số năm có kinh nghiệm: 07
2
Formatted: Left
A MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Formatted: Indent: Left: 0 cm, Tab stops: Not at 1.27 cm
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thế kỷ XXI phát triển như vũ
bão, đó được xem là sự bùng nổ về cách mạng tri thức và cách mạng thông tin.
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
Hệ thống công nghệ cao ra đời, lực lượng sản xuất phát triển, làm cho xã hội
biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Cùng với sự phát triển mạng viễn thông toàn cầu
giúp mỗi người trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, và dễ dàng tiếp cận với
nguồn tri thức vô tận của nhân loại, có thể xem nó là “Bách khoa toàn thư của
Formatted: Vietnamese
loài người”. Để thích ứng với điều đó, đòi hỏi nền giáo dục và đào tạo của các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, phải cải cách triệt để nền giáo dục
Formatted: Vietnamese
để gấp rút đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế.
Giáo dục nhằm đào tạo ra những con người có phẩm chất, bản lĩnh vững vàng,
có trách nhiệm với xã hội, giám nghĩ, giám làm, có tư duy độc lập, năng động
sáng tạo, tiếp thu làm chủ tri thức mới, biết ứng dụng linh hoạt sáng tạo vào thực
tiễn. Đồng thời từ bỏ cách dạy thụ động, áp đặt, nặng nề, nhồi nhét kiến thức, mà
chú trọng vào phát triển trí tuệ, bồi dưỡng năng lực, phương pháp tiếp cận, giải
quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử, làm việc trong cộng đồng. Chính vì vậy,
Formatted: Vietnamese
ở nước ta đã triển khai chiến lược cải cách giáo dục vào các năm
1950,1956,1980., Ttập trung vào cải cách giáo dục ở bậc phổ thông, mà trọng
điểm là cải cách chương trình, sách giáo khoa theo hướng tinh giảnn, tập trung
vào các kiến thức kỹ năng cơ bản, coi trọng thực hành, vận dụng kiến thức vào
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
thực tiễn.
Formatted: Vietnamese
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII của Đảng (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12/1996) được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4- 1999).
3
Formatted: Vietnamese
Trong Luật Giáo dục, điều 28.2., đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HShọc sinh; phù hợp với
Formatted: Vietnamese
Formatted: Indent: First line: 0 cm
từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HShọc sinh”.
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định tính tất yếu đổi mới nội dung
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, Chương trình giáo dục phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ – BGD ĐT ngày 5/5/2006 Thực hiện tinh
Formatted: Vietnamese
thần của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học đã đưa ra: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
Formatted: Vietnamese
chủ động, sáng tạo của HShọc sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm
đối tượng HS học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HShọc sinh
phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho HShọc sinh”[ 64; tr.8].
Formatted: Vietnamese
Từ năm học 2006 – 2007 cả nước bắt đầu thực hiện theo triển khai của Bộ
giáo dục và Đào tạo về đổi mới nội dung, chương trình SGK, đẩy mạnh
PPDHphương pháp dạy học . Đồng thời,và bắt đầu tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
cho giáo viên về PPDH phương pháp dạy học và sau đó đã có nhiều cuộc hội
thảo khoa học về đổi mới PPDH phương pháp dạy học ở các Tỉnh, Thành Phố do
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục
khẳng định: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương
pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
4
Formatted: Vietnamese
đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng,
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp,
ý thức trách nhiệm xã hội…”[438; tr. 216].
Đặc biệt liên quan đến đề tài nghiên cứu phải nhắc đến các văn bản chỉ
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
đạo như: Chỉ thị số: 3398/CT- BGDĐT, ngày 12 tháng 8 năm 2011, đã xác định
một trong những nhiệm vụ của giáo dục phổ thông năm học 2011 - 2012 là điều
chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo
dục, PPDH và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font color: Auto, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
giáo dục phổ thông cho tất các các môn học. Công văn số 5358/BGDĐTGDTrH, hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011- 2012 là tiếp tục thực hiện đổi mới
Formatted: Font color: Auto, Vietnamese
PPDH triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán bộ quản lý, GV trung học và HS.
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Thực hiện yêu cầu đổi mới,trên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đã
triển khai cho đội ngũ GVgiáo viên trong toàn tỉnh thực hiện đổi mới phương
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font color: Auto, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Vietnamese
pháp dạy họcPPDH.,4 học sinh,Trong mỗi tiết dạy đổi mới phương pháp đã tạo
nên sự hứng thú, niềm say mê, khám phá, tìm tòivui trong học tập của HShọc
sinh, làm cho học sinh HS tự tin trình bày quan điểm của mình trước đám đông
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
và kích thích sự tư duy sáng tạo, nhu cầu tự học của học sinhHS.giáo viên
phương pháp dạy học Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho các GVgiáo viên đang trực
tiếp giảng dạy, là cần phải không ngừng đổi mới PPDHphương pháp dạy học cho
phù hợp với đặc trưng môn học. , Đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
chủ động sáng tạo và rèn luyện thói quen vào khả năng tự học., Tinh thần hợp
Formatted: Vietnamese
tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau và trong thực
tiễn, tránh sự ỷ lại và phụ thuộc vào GV giáo viên, đem lại niềm vui, sự yêu
thích qua từng tiết học, bài học. Qua những vấn đề thực tế nêu trênVì vậy, với
Formatted: Vietnamese
vai trò là một người GV đang trực tiếp đứng lớp tôi chọn đề tài: Vận dụng
Formatted: Vietnamese
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”,
Formatted: Vietnamese
chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 làm đề tài nghiên cứu.
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
5
Trong những năm gần đây nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp
dạy học Giáo dục đạo đức cho HS luôn luôn được Đảng và nhà nước quan tâm.
Formatted: Tab stops: 1.27 cm, Left
Formatted: Vietnamese
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng viết: “Môi trường văn
hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ
nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm
suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại”[43;169]. Xuất
phát từ quan điểm đó cho đến nay đã được của nhiều tác giả trong và ngoài nước
Formatted: Vietnamese
quan tâm nghiên cứu. đã được công bố dưới góc độ khác nhau như: Sách, báo,
Formatted: Vietnamese
tạp chí, luận văn thạc sĩ…Những công trình này được công bố ở hai góc độ, đó
là lý luận chung về phương pháp dạy học và các công trình nghiên cứu mang ý
nghĩa thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng phương pháp dạy học
tích cực môn GDCD.
Formatted: Vietnamese
Bản chất của con người đã được nhiều nhà tư tưởng, giáo dục ở phương
Đông và phương Tây, từ thời cổ đại đến nay đều được bàn đến. Như Xôcrát
(469-399) và Platôn (427-347) thì “cái thiện” là một ý niệm chung, phổ biến và
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font color: Auto
bất biến là ý niệm cao nhất được coi là chúa sáng thế, là mặt trời sinh ra muôn
vật. Khổng tử (551- 479) và Mạnh tử (372- 289) thì cho rằng con người ta sinh
ra đã mang bản chất, mầm mống của cái “thiện” “nhân chi sơ tính bản thiện”.
Người ta không ai là không thiện cũng như nước không lúc nào là không chảy
xuống chỗ trũng (nhân vô hữu bất thiện, thủy vô hữu bất hạ). Còn Hồ Chí Minh
Formatted: Vietnamese
đã khẳng định một quan niệm khoa học về bản chất con người và tác dụng của
giáo dục đối với con người, nhưng quan điểm giáo dục của Hồ Chí Minh gần với
nhận thức “nhân chi sơ tính bản thiện”. Song, lại nhấn mạnh đến tác động của xã
hội, ảnh hưởng của gia đình, nhanh chóng làm thay đổi bản chất con người. Do
đó, cần phải có giáo dục, nhưng không phải để cho việc giáo dục tự nhiên diễn ra
mà phải tiến hành giáo dục có định hướng theo một chủ đích nhất định:
“Ngủ thì ai cũng như lương thiện,
6
Formatted: Vietnamese
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền;
Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên”[27; 383].
Trong công tác giáo dục điều quan trọng là nhà giáo phải làm cho học sinh
Formatted: Tab stops: 1.27 cm, Left
hào hứng, phấn khởi, tích cực tiếp nhận sự giáo dục. Nhà giáo dục chỉ là người
hướng dẫn, gợi mở cho học sinh chứ không thể thay thế được tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh như nhà triết học, người thầy vĩ đại của Trung Quốc
thời kỳ cổ đại là Khổng tử nói: “Trò nào không hỏi làm thế nào? Làm thế nào?
Thì ta cũng chẳng làm thế nào được”. Vì vậy, nhà giáo dục phải tìm mọi biện
pháp động viên, khơi dậy tính tích cực của chủ thể, ông nói: “Không tức giận vì
muốn biết thì không gợi mở cho, không bực mình vì không rõ được thì không
bày vẽ cho. Vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc khác
thì không dạy nữa”.
Formatted: Vietnamese
Ở Việt Nam tiêu biểu cho các công trình nghiên cứu về phương
pháp dạy họcTrường Đại Học Sư phạm Hà Nội đã có nhiều công trình nghiên
Formatted: Vietnamese
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
cứu tiêu biểu thuộc lĩnh vực dưới góc độ lý luận chung về phương pháp dạy học
nhưvới các tác giả Phan Huy Ngọ:. “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
trường” tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận dạy học, các phương pháp
dạy học, kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học trong nhà trường, điểm mạnh và
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese
Formatted: Vietnamese
hạn chế của các phương pháp dạy học, các phương pháp đánh giá kết quả [33;
Formatted: Vietnamese
183, 326]. Cũng như; Trần Bá Hoành:. “Đổi mới phương pháp dạy học, chương
Formatted: Vietnamese
trình SGK” tác giả nghiên cứu và trình bày lý luận chung đổi mới phương pháp
dạy học, chương trình và SGK phổ thông [19; 7,176]. Còn; Đặng Thành Hưng:.
“Tương tác và hoạt động của thầy trò trên lớp học” tác giả đã chú trọng trình bày
Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese
kỹ thuật sử dụng câu hỏi trong bài học, hành vi ứng xử của giáo viên, sử dụng lời
Formatted: Vietnamese
nói trên lớp và trình bày bảng như một phương tiện ngôn ngữ viết trên lớp [20;
Formatted: Vietnamese
28, 46; ]. Với Trần Bá Đoàn: . “Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực” tác giả
Formatted: Vietnamese
nêu lên những vấn đề chung về thực trạng dạy và học hiện nay, sự cần thiết phải
7
Formatted: Font: Not Italic, Vietnamese
Formatted: Vietnamese
đổi mới, những định hướng đổi mới theo phương pháp dạy và học tích cực [16;
Formatted: Vietnamese
3] , và nhiều công trình khác. Từ sự nghiên cứu lý luận dạy học và nêu lên hệ
thống các PPDH phương pháp dạy học dạy học theo hướng tích cực, chủ động
của người học, khẳng định vai trò trung tâm của người học trong quá trình dạy
học, các tác giả đã có cách viết khác nhau tạo ra sự đa dạng và phong phú về nội
dung và phương pháp nghiên cứu.
; Bản thân tôi là GV đang trực tiếp đứng lớp giảng dạy, tôi muốn đi tìm
Formatted: Vietnamese
hiểu sâu hơn trong thực tiễn trên trường, tiết học cụ thể chưa đề cập tới của bộ
Formatted: Vietnamese
môn GDCD trong phạm vi nghiên cứu hẹp hơn là vận dụng PPDH tích cực
Formatted: Vietnamese
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công
Formatted: Vietnamese
dân lớp 10. Vì vậy, những công trình đó giúp cho đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Formatted: Vietnamese
do đó tôi phải có trách nhiệm của mình vào việc khắc phục sự thiếu
Formatted: Font: Bold
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
hụt đó.
Formatted: Font: Not Italic
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương
pháp dạy PPDH học tích cực trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”,
Formatted: Italian (Italy)
Formatted: Italian (Italy)
chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10., Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Phân tích và làm rõ tính tất yếu của việc vận dụng PPDH phương pháp
Formatted: Italian (Italy)
dạy học tích cực trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, thuộc chương
Formatted: Italian (Italy)
trình môn Giáo dục công dân lớp 10.
Formatted: Italian (Italy)
- Chỉ ra những phương pháp dạy học PPDH tích cực phù hợp có thể vận
dụng trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, thuộc chương trình môn Giáo
dục công dân lớp 10 qua một số bài dạy học cụ thể.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
8
Formatted: Italian (Italy)
Đề tài dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về giáo dục, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các Văn
kiện Đại hội Đảng, Luật Giáo dục 2005. Trên cơ sở nội dung, chương trình SGK,
môn GDCD và những tài liệu hướng dẫn giáo viên, các văn bản chỉ đạo dạy học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả
trong thời gian gần đây về vấn đề này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, ngoài sử dụng phương pháp
luận khoa học Mác-Lênin, còn có các phương pháp mang tính đặc thù sau đây:
- Phương pháp logic - lịch sử.:
Formatted: Italian (Italy)
Phương pháp lịch sử là phương pháp nhằm tìm hiểu quá trình nghiên cứu
Formatted: Italian (Italy)
việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học trong những
khoảng thời gian nhất định.
Phương pháp logic được dùng để hệ thống các vấn đề nghiên cứu theo một
trật tự hợp lý, khoa học.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.:
Formatted: Vietnamese
Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu nhằm phân tích lựa
chọn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy cụ thể, từng phần dạy
học môn giáo dục công dân lớp 10, để tìm ra từng thuộc tính và bản chất của mỗi
phương pháp dạy học.
Ngược lại với phương pháp phân tích là phương pháp tổng hợp. Từ những
kết quả nghiên cứu đối với từng phương pháp dạy học cụ thể sẽ tổng hợp lại để
có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và toàn diện về đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.: nhằm thu thập, phân tích và tổng hợp
các tài liệu liên quan việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
trong phần “ công dân với đạo đức” thuộc chương trình môn GDCD lớp 10 đã
từng được nghiên cứu của các nhà khoa học, các luận văn thạc sĩ, các tạp chí, các
9
Formatted: Vietnamese
sách tập huấn phương pháp dạy học của các giáo viên và các Nghị quyết của
Đảng và nhà nước ta chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học.
Formatted: Vietnamese
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.: Ở phương pháp này, người nghiên
Formatted: Vietnamese
cứu sẽ thiết kế bảng câu hỏi để gửi cho người được điều tra, thăm dò ý kiến trả
lời, sau đó gửi lại phiếu trả lời cho người nghiên cứu. Câu hỏi có hai dạng: trắc
nghiệm và câu hỏi mở.
- Phương pháp phỏng vấn: .là phương pháp thu thập số liệu trong đó người
Formatted: Vietnamese
được phỏng vấn sẽ trả lời một số câu hỏi do người phỏng vấn đặt ra, nhằm tìm
hiểu nhận thức và thái độ học tập của học sinh với môn học GDCD lớp 10 và sự
đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, nhà trường trong thực hiện các văn
bản, Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo về việc đổi mới
phương pháp dạy học.
- Phương pháp quan sát, thực nghiệm: Nhằm kiểm tra giả thuyết nghiên
cứu bằng cách trực tiếp nghe nhìn (dự giờ, thực nghiệm giảng dạy).
- Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu.: Xử lý kết quả thực
Formatted: Vietnamese
nghiệm theo hai loại định lượng và định tính. Thông tin sẽ được xử lý và phân
tích dưới dạng văn viết; trình bày bảng bằng phần mềm word, excel; trình bày
dưới dạng biểu đồ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các phương pháp dạy học tích cực môn Giáo dục công dân THPT.
Formatted: Indent: First line: 0 cm
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số phương PPDH phù hợp với phần
thứ hai “Công dân với đạo đức”, chương trình Giáo dục công dân lớp 10 và vận
dụng vào dạy học một số bài của phần này.
10
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực
phù hợp với phần thứ hai của chương trình Giáo dục công dân lớp 10 “Công dân
với đạo đức” và vận dụng vào dạy học một số bài của phần này.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phần “Công
Formatted: Font: Not Bold
dân với đạo đức” thuộc chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 phù hợp thì
Formatted: Font: Not Bold
hiệu quả dạy – học sẽ được nâng cao.
Formatted: Font: Not Bold
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài này Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề cơ sở lý luận và thực
Formatted: Space Before: 0 pt
tiễn của việc vận dụng các phương pháp dạy học PPDH tích cực trong phần
“Công dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10 ở các
Formatted: Italian (Italy)
trường THPT.
Formatted: Font: Not Bold
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, đóng góp cho
việc nghiên cứu và dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THPT.
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Justified
11
Formatted: Left
B. NỘI DUNG
ChươngHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”, CHƯƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học phần “Công dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công
Formatted: Justified, Space Before: 0 pt, Tab stops: Not at
2.54 cm
Formatted: Font: 14 pt, Italic
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
dân lớp 10
1.1.1. Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cựcnhững đặc
trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
Formatted: Normal, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line
spacing: 1.5 lines, Tab stops: Not at 0.95 cm
Formatted: Font color: Auto, Italian (Italy)
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font color: Auto, Italian (Italy)
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp
Formatted: Font: 14 pt
Khái niệm phương pháp xuất phát từ thuật ngữ Hi Lạp “Methodos” có
nghĩa chung nhất là con đường nghiên cứu, cách thức làm việc, phương tiện mà
chủ thể phương pháp dạy học sử dụng tác động, chiếm lĩnh để tìm ra và chứng
minh chân lý.
Formatted: Font color: Auto, Italian (Italy)
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt, Italian (Italy)
Formatted: Italian (Italy)
Formatted: Italian (Italy)
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Theo quan điểm của P. Bêcơn (1561- 1626) nhà Triết học nổi tiếng người
Anh đã ví phương pháp như ngọn đèn lớn, soi sáng cho con người đi trong đêm
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
tối. Vì vậy, trong dạy học cần phải có phương pháp, phải làm cho HS tiếp thu
kiến thức bằng con đường ngắn nhất, với sự nỗ lực của HS, dưới sự hướng dẫn
giảng dạy của GV. Kết quả trong trường phổ thông được đánh giá không chỉ ở
mặt nội dung mà còn cả về phương pháp.
G.Hêghen đưa ra định nghĩa về phương pháp và được Lênin nêu lên trong
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: 14 pt
tác phẩm Bút ký triết học: “Phương pháp là hình thức vận động của nội dung sự
vật. Mỗi sự vật đều có bản chất của nó và được thể hiện qua hình thức nhất định.
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
12
Hình thức không bao giờ tồn tại riêng, tách rời nội dung. Đồng thời nội dung
Formatted
... [1
Formatted
... [2
Formatted
... [3
cũng không tồn tại tách rời hình thức vận động của nó. Mỗi sự vật đều có
phương pháp vận động riêng của mình” [33; 142].
Theo quan điểm của C. Mác (1818-1883): “Phương pháp là sức mạnh tuyệt
đối, duy nhất, cao nhất, vô cùng tận, không có vật thể nào có thể cưỡng lại nổi;
đó là xu thế của lý tính đi đến chỗ tìm thấy lại, nhận thấy lại bản thân mình ở
trong mọi sự vật” [24; 122]. Trong công tác giáo dục muốn đạt được hiệu quả thì
GV phải được trang bị đầy đủ cả về cơ sở lý luận khoa học lẫn kinh nghiệm thực
tế. Vì có kiến thức tốt chưa chắc đã có phương pháp dạy học tốt, nhưng không
thể có phương pháp giảng dạy tốt nếu GV chưa nắm vững kiến thức cơ bản của
bộ môn.
Từ những quan niệm trên, chúng tôi đưa ra một định nghĩa về phương pháp
như sau: Phương pháp là cách thức làm việc của thầy và của trò để đạt được
mục đích đặt ra.
1.1.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học
Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học.
Theo Iu.K.Babanxki “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò
nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy
Formatted: Vietnamese
Formatted: Indent: First line: 0 cm
Formatted: Font: Bold, Italic, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Normal (Web), Indent: First line: 1.27 cm, Tab
stops: 0.95 cm, Left
Formatted
học ” [18; 62]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức
làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của
thầy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học” [18; 62]. Còn tác giả Phan Trọng
Ngọ: “Định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học là những con đường, cách
thức tiến hành hoạt động dạy học”[33; 145]. Theo tác giả Trần Kiều coi PPDH
là những hành động, hoạt động của giáo viên “Phương pháp dạy học là một hệ
thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực
hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung
giáo dục nhằm đạt mục đích đã định” [50; 25]. Nhóm tác giả Hà Thế Ngữ,
Phạm Thị Diệu Vân quan niệm: “Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức
13
... [4
hoạt động của Thầy và Trò (trong đó Thầy đóng vai trò chủ đạo) được tiến hành
trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học” [35; 72]. GS.
TS Đặng Thành Hưng: “Phương pháp dạy học là những phương thức hoạt động
trật tự có liên quan qua lại của giáo viên và học sinh nhằm đạt những mục tiêu
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
giáo dục” [21; 1]. Tuy nhiên, có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nội dung
của định nghĩa trên đều có một tư tưởng chung là: Phương pháp dạy học là sự
tương tác trong tiến trình hoạt động của giáo viên và học sinh, do đó phương
pháp dạy học được xem xét trong mối liên hệ giữa phương pháp với các nhân tố
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Vietnamese
khác của quá trình dạy học (mục đích, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, kiểm
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
tra, đánh giá, ...). Trên cơ sở nghiên cứu những định nghĩa của nhiều nhà khoa
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
học khác nhau, chúng tôi đã đưa ra định nghĩa về phương pháp dạy học như sau:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động có trình tự, với sự tương tác
giữa giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục đích của quá trình dạy học.
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 14 pt, Font color: Black, Vietnamese,
Condensed by 0.15 pt
Formatted: Font: 14 pt, Italic, Vietnamese
1.1.1.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Formatted: Indent: First line: 1 cm, Space Before: 0 pt,
After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: Not at 0.95
cm
Formatted: Font: 14 pt, Bold, Italic, Vietnamese
Tư tưởng nhấn mạnh vai trò tích cực chủ động của người học là chủ thể
của quá trình học tập cũng đã có từ lâu. Ở thế kỷ XVII, A.Kômenski đã viết:
Formatted: Font: 14 pt, Bold, Italic
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
“giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát
triển nhân cách...hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh
học nhiều hơn”. [199; tr.30]. Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong
ngành giáo dục từ những năm 1960. Khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo” cũng đã đi vào các trường sư phạm từ thời điểm đó [199;
tr.30].
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Formatted: Indent: Left: 0 cm
14
TrongCó quan điểm Dạy và học tích cực của Dự án Việt – Bỉ cho rằngẳng:
“Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HShọc sinh có nghĩa là phải thay
đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc
– chép”, giáo viên GV làm trung tâm sang cách dạy lấy HS làm trung tâm hay
còn gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này HS là chủ thể hoạt động, giáo
viên GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa
người dạy và người học. Dạy và học tích cực là điều kiện tốt khuyến khích sự
tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc lập của HS học sinh vào quá trình
học tập...”[4235; tr.2].
Còn cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định: “phương pháp dạy học
Formatted: Tab stops: Not at 2.12 cm
mà các đồng chí nêu ra, nói gọn lại là lấy người học làm trung tâm. Người ta
thường đặt ra những câu hỏi, đưa ra những câu chuyện có tính hấp dẫn, khêu gợi,
đòi hỏi, người nghe, người đọc, dẫu là người suy nghĩ kém cỏi cũng phải chịu
khó, suy nghĩ, tìm tòi...Phương pháp dạy học PPDH tích cực này có khả năng
phát triển được những năng lực đang ngủ yên ở mỗi con người...Phương pháp
này giúp người ta phương pháp tự học và ham học. Đó là cái quý báu nhất” [175;
tr.5]. Theo
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Phước khẳng định: “Phương pháp dạy học tích cực là
Formatted: Font: 14 pt
một nhóm các phương pháp mà khi giáo viên vận dụng vào dạy học luôn hướng
Formatted: Normal, Indent: First line: 0 cm, Tab stops:
1.27 cm, Left
dẫn, tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập để từng bước nắm
vững các nội dung của chương trình, đạt được các mục tiêu của bài học [30;
tr.26].
tTác giả Nguyễn Thị Kim Ngân khẳng định: “Phương pháp dạy học tích cực là
một nhóm các phương pháp mà khi vận dụng vào dạy học giáo viên luôn hướng
dẫn tổ chức cho HS học sinh thực hiện các hoạt động học tập để từng bước nắm
vững các nội dung của chương trình, đạt được các mục tiêu của bài học [329;
tr.11].
15
Formatted: Font: 14 pt
Tuy nhiên, hiện nay cũng đang có nhiều quan niệm, tư tưởng của các giáo
dục trong và ngoài nước tập trung làm rõ “Phương pháp dạy học tích cực”. Mỗi
một khái niệm có sự tiếp cận khác nhau về cách diễn đạt. Nhưng hầu hết các tác
giả đều khẳng định, phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học.
Trên cơ sở tham khảo một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học,
chúng tôi đưa ra định nghĩa về phương pháp dạy học tích cực như sau:
Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp khơi dậy, phát huy tính
Formatted: Font: Not Bold, Not Italic
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
chủ động sáng tạo tích cực của cả người dạy và người học, trong đó lấy người
Formatted: Font: Not Bold
học làm trung tâm trên cơ sở phát huy vai trò định hướng, tổ chức của người
Formatted: Font: Not Bold
thầy và kết hợp các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm đạt được các mục tiêu
của bài học.
i.
1.1.2.
Formatted: Font: Bold, Italic, Vietnamese
Formatted: Space Before: Auto, After: Auto, No bullets or
numbering, Tab stops: Not at 1.48 cm
1.1.2.Một số phương pháp dạy học tích cực có thể vận dụng trong phần “Công
Formatted: Bullets and Numbering
dân với đạo đức”, chương trình môn Giáo dục công dân lớp 10.
Hiện nay có rất nhiều PPDH tích cực có thể vận dụng vào tất cả các bài dạy
học ở chương trình môn GDCD cấp THPT. Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ
nghiên cứu một số PPDH có nhiều ưu thế trong việc phát huy tính tích cực của
HS trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”, thuộc chương trình môn GDCD
Formatted: Vietnamese
lớp 10 như sau:
1.1.1.2.1. Phương pháp nêu vấn đề
PPNVĐ là hoạt động có chủ đích của người GV bằng cách tổ chức, hướng
dẫn HS, tìm tòi, nêu lên được vấn đề cần nghiên cứu, tạo điều kiện cho HS lĩnh
Formatted: Indent: Left: 0 cm, First line: 0.21 cm, Outline
numbered + Level: 4 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start
at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 6.56 cm + Tab after:
8.47 cm + Indent at: 8.47 cm, Tab stops: 1.9 cm, Left +
Not at 8.47 cm
Formatted: Indent: First line: 1.06 cm
hội tri thức và xác định cách thức giải quyết, hình thành năng lực sáng tạo của
HS.
Formatted: Italian (Italy)
16
Vì vậy Để có thể nêu tình huống vấn đề, giáo viên GV phải nắm vững bản
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
chất của vấn đề, nắm vững nội dung bài học. Nếu không như vậy, giáo viên GV
chỉ có thể nêu ra câu hỏi mà học sinh HS chỉ cần đọc sách giáo khoa là có thể trả
lời một cách dễ dàng, không đòi hỏi phải có hoạt động tư duy. Dạy học nêu vấn
đề không phải là như vậy mà Yêu cầu đặt ra đối với việc vận dụng phương pháp
nêu vấn đề PPNVĐ và giải quyết vấn đề trong môn GDCD đòi hỏi GV giáo viên
phải tiến hành các bước sau:
Bước 1: - Đặt vấn đề:
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Tab stops: 1.27 cm,
Left
Giáo viên GV nêu vấn đề cho HS suy nghĩcần giải quyết. GV hướng dẫn
cho cả lớp hoặc cho từng nhóm nhỏ; học sinh HSphát hiện , nhận dạng và thảo
luận vấn đề cần giải quyết với sự giúp đỡ của GV.
Bước 2: - Giải quyết vấn đề:
GV hướng dẫnTrên cơ sở nhiệm vụ được giao, học sinh HS tiến hành
Formatted: Font color: Auto
nghiên cứu, tìm hiểu, đặt ra các chứng cứ, số liệu… để tìm ra cách giải quyết vấn
Formatted: Font color: Auto
đề được giao, HS tự lực suy nghĩ, sáng tạo và tìm ra các giải pháp khác nhau để
giải quyết vấn đề và lựa chọn giải pháp tối ưuuư nhất, cho kết quả tốt nhất.
Formatted: Font: Not Bold
Bước 3: - Kết luận vấn đề:
Giáo viên GVtổ chức cho học sinh, cho các nhóm trình bày kết quả của
nhóm mình. của vấn đề đã được làm rõ, Cả lớp cùng thảo luận, so sánh kết quả
và đánh giá kết quả của từng cá nhân hay của cả nhóm, GV kết luận vấn đề đã
được giải quyết và đề xuất vấn đề mới.
Ví dụ: Khi dạy bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Giáo viên cho
HS trao đổi ví dụ trong SGK (Trang 68) về sói mẹ nuôi con và cha mẹ nuôi con.
Formatted: Vietnamese
? Em có nhận xét gì về hoạt động nuôi con của sói mẹ và cha mẹ nuôi con đến
Formatted: Vietnamese
trưởng thành?
- HS phát biểu ý kiến cá nhân và cả lớp cùng trao đổi.
- GV và HS cùng đánh giá và kết luận nghĩa vụ.
- GV nêu vấn đề:
17
Nhà nước chủ trương di dời một số hộ gia đình đến khu tái định cư để lấy mặt
bằng xây dựng nhà máy thủy điện. Nếu nhà em rơi vào trong trường hợp đó em
sẽ làm gì?
Trong thực tế có khi nhu cầu, lợi ích cá nhân mâu thuẫn với nhu cầu, lợi ích xã
hội, trong trường hợp này cá nhân phải làm gì?
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Trong hướng dẫn dạy học, sách giáo viên môn GDCD đã nêu bốn mức
trình độ của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề như sau:
- GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết
Formatted: Indent: First line: 0 cm
vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
- GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách
giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.
- GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn
đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giải thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện
cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.Tóm lại: Phương pháp dạy học
PPNVĐ nêu vấn đề là phương pháp dạy học dạy học PPDH mới, phù hợp với
thời đại bùng nổ thông tin, giúp người học rèn luyện tính tícnh cực, chủ động,
sáng tạo trong quá trình học tập. Tuy nhiên, không có phương pháp dạy học
PPDH nào là tối ưu cho mọi trường hợp, nên việc nghiên cứu kỹ nội dung bài
giảng, đặc điểm riêng của từng môn học và đối tượng người học để có sự kết hợp
đa dạng các phương pháp dạy học PPDH khác.
1.1.2.2.Phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là phương pháp dạy học trong đó giáo viên đặt ra những
câu hỏi, kích lệ và gợi mở để học sinh dựa vào kiến thức đã học mà trả lời
nhằm rút ra những kiến thức mới hay củng cố hoặc kiểm tra, Qua đó học sinh
lĩnh hội được nội dung bài học và là một trong những phương pháp được nhiều
18
Formatted: Indent: Left: 0 cm, Hanging: 0.42 cm, Outline
numbered + Level: 4 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start
at: 1 + Alignment: Left + Aligned at: 6.56 cm + Tab after:
8.47 cm + Indent at: 8.47 cm, Tab stops: 0.63 cm, List tab
+ 1.06 cm, Left + 1.69 cm, Left
Formatted: Bullets and Numbering
GV áp dụng ở nhiều môn học khác nhau và trong dạy học môn GDCD lớp 10
như sau.
“Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa người dạy với người học,
được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ
đề nhất định được người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt
của người dạy, người học thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình; khám phá
và lĩnh hội được đối tượng học tập’’[17; tr. 209].
1.1.2.2.
Phương pháp vấn đáp là PPDH trong đó GV đặt ra những câu hỏi và gợi
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
mở để HS dựa vào kiến thức đã học mà trả lời, qua đó HS lĩnh hội được nội dung
bài học và là một trong những phương pháp được nhiều GV áp dụng ở nhiều
môn học khác nhau.
nhằm sáng tỏ vấn đề, tìm ra những tri thức mới, nhằm củng cố mở rộng, đào sâu
Formatted: Indent: First line: 0 cm
những tri thức đã tiếp thu được của học sinh.
Để áp dụng phương pháp vấn đáp PPVĐ, GV cần tổ chức cho HS học tập
theo các bước như sau:
- GV nêu câu hỏi cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc cho từng nhóm để HS suy
nghĩ.
- GV khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến.
- GV hoặc lớp trưởng liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu của các thành viên trong
lớp lên bảng hoặc trên tờ giấy khổ lớn (A0, A3, A4…) không loại trừ một ý kiến
nào kể cả các ý kiến chưa chính xác trừ trường hợp trùng lặp, hoặc cho HS trả lời
vào phiếu học tập.
- Phân loại các ý kiến HS đã trả lời.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và khẳng định những ý kiến đúng đắn.
19
Formatted: Indent: First line: 0 cm
- GV tổng hợp ý kiến của HS và tạo điều kiện cho HS bổ sung ý kiến hoặc nêu
các thắc mắc của mình nếu chưa hiểu vấn đề.
* Phương pháp vấn đáp PPVĐ có thể vận dụng để lý giải những vấn đề
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm
trong phần triết học, đạo đức, pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước., Song đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong
đời sống thực tế của HS và vận dụng các kiến thức liên môn đã được học qua
các môn học khác nhau, các kiến thức ở các phần, các bài đã học trước đó.
Ví dụ: Ở bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Để học sinh
tìm hiểu nghĩa vụ là gì, thì giáo viên chiếu lên màn ảnh: tranh ảnh về việc thanh
niên lên đường nhập ngũ, cha mẹ chăm sóc con.
- GV đặt câu hỏi:
1. Em có cảm nghĩ gì sau khi xem tranh, ảnh trên?
2. Những tranh, ảnh đó nói về những nghĩa vụ nào?
3. Nghĩa vụ là gì?
Hoặc ở bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Giáo viên sử
dụng phương pháp vấn đáp để học sinh tìm hiểu khái niệm tình yêu là gì.
Cách tiến hành:
- GV đặt câu hỏi:
1. Em hãy tìm một số câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ nói về tình yêu nam nữ.
2. Qua những câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ đó, em hiểu tình yêu có những biểu
hiện gì?
Em biết những quan niệm nào về tình yêu?
- HS phát biểu ý kiến. GV tóm tắt ghi trên bảng
- HS lựa chọn đáp án đúng theo cách hiểu của các em
- GV định hướng cho HS rút ra kết luận “Quan niệm sai lầm trong tình yêu sẽ
dẫn đến hậu quả nặng nề trong cuộc sống của bản thân hiện tại và tương lai”. Từ
đó hướng học sinh đến quan niệm đúng đắn về tình yêu. Tình yêu là gì?
- GV đặt tiếp câu hỏi:
20
Formatted: Vietnamese