Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn xây dựng chuyên đề dạy học hiđrocacbon no – ankan...

Tài liệu Skkn xây dựng chuyên đề dạy học hiđrocacbon no – ankan

.PDF
30
4269
97

Mô tả:

Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hoá, xã hội hóa, và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc…Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lý giáo dục. Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích cực, dạy học trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp “bàn tay nặn bột”…, các kĩ thuật dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy,… không còn xa lạ với đông đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đa số giáo viên chưa tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Cũng chính vì thế nên giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa dám chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên, những người mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và lo sợ rằng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau: Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 1 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ “biết” một cách rời rạc, thiếu tính hệ thống, chưa làm chủ được phương pháp mới nên giáo viên “vất vả” hơn khi sử dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lý ngại sử dụng. Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Trong phạm vi một tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt động của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến nếu có sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác và sử dụng phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế. Các hình thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh còn lạc hậu, chủ yếu là đánh giá sự ghi nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo, kĩ năng thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, vì thế chưa tạo được động lực cho đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động, sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Thay cho việc dạy học đang thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa hiện nay, nên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “xây dựng chuyên đề dạy học hiđrocacbon no – ankan”. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 2 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC 1. Nhiệm vụ trọng tâm từ năm học 2014-2015 Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp, tăng quyền chủ động của nhà trường. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra – đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Tập trung phát triển đội ngủ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra – đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 2. Về thực hiện chương trình giáo dục THPT Tăng cường giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo và hướng dẫn các trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học, xây dựng kế hoạch phù hợp. Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra. Kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho các trường được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt từ cấp trên. 3. Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức – kỹ năng của học sinh; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học. Bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 3 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối;... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. 4. Đổi mới kiểm tra và đánh giá Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Đánh giá quá trình học tập của học sinh: Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau: Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ; ghi nhận xét về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của học sinh; khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm tra bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo bốn mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Tăng cường ra câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực. II. XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC 1. Định hướng chung * Bản chất của quá trình dạy học Dạy học là dạy hoạt động. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 4 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 * Vai trò của giáo viên và trong dạy học tích cực * Tiêu chí xây dựng kế hoạch bài học theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. * Kĩ thuật tổ chức một hoạt động học Mỗi nhiệm vụ học tập của học sinh được tổ chức thực hiện theo quy trình như sau: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh; Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Báo cáo kết quả và thảo luận: khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. * Tiêu chí hoạt động của giáo viên Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 5 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. * Tiêu chí hoạt động của học sinh Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ Mỗi chuyên đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây dựng mỗi chuyên đề dạy học cần thực hiện theo quy trình như sau: a. Xác định vấn đề cần dạy Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học trong môn học. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn. Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau: - Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới. - Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức. - Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới. b. Lựa chọn nội dung chuyên đề Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chuyên đề. Lựa chọn các nội dung của chuyên đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. c. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 6 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Một số năng lực chung: Tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo; Giao tiếp và hợp tác; Sử dụng công nghệ thông tin. Một số phẩm chất: Nhân ái, khoan dung; Làm chủ bản thân; Thực hiện nghĩa vụ học sinh. d. Mô tả 4 mức độ yêu cầu và biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. e. Thiết kế tiến trình dạy học Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất phát. Các hoạt động tiếp theo trong tiến trình dạy học thể hiện tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học được lựa chọn. 3. Cấu trúc trình bày chuyên đề dạy học Mỗi chuyên đề dạy học cần đạt những nội dung sau: Vấn đề dạy học của chuyên đề. Nội dung của chuyên đề và thời lượng thực hiện. Chuẩn kiến thức – kỹ năng, thái độ và những phẩm chất, năng lực của học sinh có thể hình thành và phát triển trong dạy học chuyên đề. Bảng mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của các loại câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học chuyên đề. Các câu hỏi, bài tập tương ứng với mỗi loại mức độ yêu cầu được mô tả trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. Tiến trình dạy học chuyên đề được thiết kế thành các hoath động thể hiện tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được lựa chọn. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 7 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 PHẦN II. XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ “HIĐROCACBON NO - ANKAN” I. VẤN ĐỀ DẠY HỌC CỦA CHUYÊN ĐỀ Hiđrocacbon no – ankan. II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN 1. Nội dung 1 Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng. Công thức chung, đồng phân mạch cacbon, đặc điểm cấu tạo phân tử và danh pháp. Tính chất vật lí chung Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác các ankan trong công nghiệp. Ứng dụng của ankan. Thời lượng 1 tiết. Kiến thức cũ có liên quan Kiến thức mới trong bài cần hình thành - Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no , đồng đẳng, đồng phân - Các loại liên kết trong phân tử Hidrocacbon - Cách xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo - Công thức tổng quát của ankan và đặc điểm cấu tạo của chúng - Dãy đồng đẳng của ankan, đồng phân - Cách gọi tên ankan - Tính chất vật lí chung ankan. - Phương pháp điều chế ankan -Ứng dụng của ankan 2. Nội dung 2 Tính chất hoá học (phản ứng thế, phản ứng cháy, phản ứng tách hiđro, phản ứng crăckinh). Thời lượng 1 tiết. Kiến thức cũ có liên quan Kiến thức mới trong bài cần hình thành - Đặc điểm liên kết  - Tính chất hoá học của ankan - Cách lập CTPT, viết CTCT III. CHUẨN KIẾN THỨC – KỸ NĂNG VÀ MỘT SỐ NĂNG LỰC CÓ THỂ PHÁT TRIỂN ĐƯỢC Chương trình giáo dục phổ thông hoá học (do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành) quy định mức độ cần đạt của học sinh về “Hiđrocacbon no – ankan” như sau: Kiến thức Học sinh nêu được :  Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng.  Công thức chung, đồng phân mạch cacbon, đặc điểm cấu tạo phân tử và danh pháp.  Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan).  Tính chất hoá học (phản ứng thế, phản ứng cháy, phản ứng tách hiđro, phản ứng crăckinh).  Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác các ankan trong công nghiệp. ứng dụng của ankan. Kĩ năng  Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu trúc phân tử, tính chất của ankan.  Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan đồng phân mạch thẳng, mạch nhánh.  Viết các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của ankan. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 8 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015  Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên.  Tính thành phần phần trăm về thể tích và khối lượng ankan trong hỗn hợp khí, tính nhiệt lượng của phản ứng cháy. Về hình thành và phát triển năng lực: Tổ chức cho học sinh hoạt động giải quyết vấn đề sẽ có thể hình thành và phát triển một số năng lực sau: Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; sử dụng công nghệ thông tin. Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực thực hành hoá học, năng lực tính toán hóa học, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học, năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ * Nội dung 1: - Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng. - Công thức chung, đồng phân mạch cacbon, đặc điểm cấu tạo phân tử và danh pháp. - Tính chất vật lí chung 1. Mục tiêu a. Kiến thức HS nêu được :  Định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no và đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng.  Công thức chung, đồng phân mạch cacbon, đặc điểm cấu tạo phân tử và danh pháp.  Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan). HS viết được: Các đồng phân mạch cacbon Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác các ankan trong công nghiệp. Ứng dụng của ankan. b. Kĩ năng - Quan sát mô hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu trúc phân tử. - Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan đồng phân mạch thẳng, mạch nhánh. - Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên. - Ứng dụng của ankan. c. Thái độ - Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác. - Nhận thức được vai trò của ankan trong đời sống con người. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua việc sử dụng các sản phẩm có ankan như gas, xăng, dầu. . . . d. Định hướng các năng lực được hình thành + Năng lực hợp tác + Năng lực làm việc độc lập + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực tổng hợp kiến thức + Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn + Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học 2. Phương pháp dạy học Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 9 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp góc và kĩ thuật dạy học sau: - Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học hợp tác (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, thảo luận nhóm). - Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (Mô hình, tranh ảnh …), SGK. - Phương pháp đàm thoại tìm tòi. - Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập. 3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh * Chuẩn bị của giáo viên: - Bảng hướng dẫn hoạt động học tập ở mỗi góc. - Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ. - Máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút lông, phiếu học tập, Mô hình phân tử C4H10 * Chuẩn bị của học sinh: Sách giáo khoa Hóa học 11 cơ bản, Chuẩn bị bài mới. 4. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc. Thời gian 8’ Hoạt động Hoạt động của giáo viên của học sinh - Ổn định tổ chức. - Ngồi theo nhóm. Đồ dùng, TBDH - Máy chiếu hoặc giấy A0 (thể hiện các nhiệm vụ ở mỗi góc). - Giới thiệu các góc và - Quan sát và lắng nhiệm vụ cụ thể ở mỗi góc nghe. (3 góc). - Nghiên cứu các - Hướng dẫn HS nghiên nhiệm vụ cụ thể và cứu và lựa chọn các góc. lựa chọn góc theo tổ. Hoạt động 2. Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc. Thời gian 30’ Hoạt động Hoạt động của giáo viên của học sinh Đồ dùng, TBDH - Yêu cầu các tổ thực hiện các nhiệm vụ ở các góc, mỗi góc trong thời gian 10’ rồi luân chuyển Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín - Thực hiện nhiệm vụ - SGK hoá học 11 cơ bản. theo nhóm tại các góc học tập. Sử dụng kỹ - Các hướng dẫn nhiệm vụ ở các góc. thuật “ tia chớp”. Trang - 10 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 sang góc khác. -Trưng bày sản phẩm - Bút dạ, băng dính, giấy A0. - Hướng dẫn các tổ thực của nhóm tại góc học hiện nhiệm vụ và trưng tập. bày sản phẩm. Hoạt động 3. Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc. Thời gian 15’ Hoạt động Hoạt động của giáo viên của học sinh Đồ dùng, TBDH - Hướng dẫn HS báo cáo - Đại diện các nhóm Giấy A0, băng dính. kết quả. lên báo cáo kết quả. Máy chiếu, đáp án. - Gọi đại diện tổ 1 trình bày kết quả ở góc Quan sát. Yêu cầu tổ 2,3 nhận xét, phản hồi. - Lắng nghe, so sánh với câu trả lời của tổ mình và đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung. - Gọi đại diện tổ 1 trình - Quan sát sản phẩm bày kết quả ở góc Phân và lắng nghe phần tích. Yêu cầu tổ 1,3 nhận trình bày của tổ bạn. xét, phản hồi. - Đưa ra ý kiến nhận - Gọi đại diện tổ 2 trình xét, bổ sung. bày kết quả ở góc Trải nghiệm. Yêu cầu tổ 1,2 - Lắng nghe và đánh giá câu trả lời của nhận xét, phản hồi. bạn. - Công bố đáp án trên màn chiếu và kết luận - Lắng nghe và ghi chung về kết quả thực nhớ kết luận mà giáo hiện nhiệm vụ ở các góc. viên chốt lại. - Yêu cầu các tổ quan sát - Học sinh ghi vở đáp án của nhiệm vụ này những nội dung đã được giáo viên kết trên màn chiếu. luận và chốt lại. Hoạt động 4. Ghi tóm tắt nội dung. Thời gian Hoạt động Hoạt động của giáo viên của học sinh Đồ dùng, TBDH Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 11 - Chuyên đề khoa học Cho học sinh ghi vở những nội dung đã được giáo viên kết luận và chốt lại. 10’ Năm học: 2014 - 2015 Học sinh ghi vở những nội dung đã Máy chiếu được giáo viên kết luận và chốt lại. Hoạt động 5. Củng cố kiến thức. Thời gian Hoạt động Đồ dùng, TBDH của giáo viên 8’ Hoạt động của học sinh Giáo viên chiếu 5 câu Tích cực tham gia. hỏi theo thứ tự . HS trả lời đúng được cộng điểm. Máy tính, máy chiếu projector. Giáo viên có thể phân chia lớp học thành 3 góc: góc quan sát, góc phân tích, góc trải nghiệm, (mỗi góc có 12 học sinh) Khởi động tất cả 4 góc đều thực hiện ( 5 phút) - Phương pháp: Giáo viên có thể sử dụng phương pháp đàm thoại phát hiện, thảo luận nhóm giúp HS hình thành khái niệm - Nội dung: Bắt đầu giờ học GV đặt vấn đề: Hiđrocacbon là gì? Thế nào là hiđrocacbon no? Hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu về hiđrocacbon no đó là ankan GV có thể cho HS thảo luận và ghi ý kiến của HS lên giấy A0 sau đó nộp lại cho giáo viên cuối tiết giáo viên phát chéo cho các nhóm học sinh chấm chéo. Phiếu học tập 1 Nội dung câu hỏi Trả lời của nhóm Nhận xét, bổ sung nếu có Hiđrocacbon là gì? Cho 5 hợp chất Hiđrocacbon cụ thể? Thế nào là hiđrocacbon no? Góc quan sát: Mục tiêu: Biết CTTQ, dãy đồng đẳng, đồng phân của ankan . Nhiệm vụ: HS được xem mô hình phân tử C4H10, nghiên cứu SGK sau đó hoàn thành các nội dung trên phiếu học tập. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 12 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 PHIẾU HỌC TẬP 2: GÓC “QUAN SÁT” HIDROCACBON NO - ANKAN Xem mô hình, nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau (trình bày theo bảng ở dưới): Nội dung câu hỏi Trả lời của nhóm Nhận xét, bổ sung nếu có - Đồng đẳng là gì? Cho ví dụ? - Viết 5 chất cụ thể đồng đẳng của CH4 là ankan? -Rút ra CTTQ của dãy đồng đẳng ankan? Giáo viên cho góc học sinh này quan sát mô hình phân tử C4H10, - Cho biết loại liên kết trong phân tử ankan và góc liên kết trong phân tử bằng bao nhiêu ? Các nguyên tử C trong phân tử ankan có nằm trên 1 đường thẳng không?. - Hãy viết CTCT của CH4, C2H6, C3H8. - Các chất này có 1 hay nhiều CTCT? Góc này học sinh có thể sử dụng thêm kỷ thuật tia chớp - Viết các CTCT của C4H10, C5H12 ? Học sinh: Thảo luận cặp đôi, 2 học sinh lên bảng trình bày sau đó góc tổng hợp, kết luận về đồng phân mạch cacbon của Ankan Góc trải nghiệm: Mục tiêu: Biết cách gọi tên của ankan và bậc cacbon . Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 13 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Nhiệm vụ : HS tiến hành theo nhóm gồm 2 em học sinh nhóm đặt câu hỏi, nhóm giải thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc này dành cho những HS có cách học theo kiểu vận động (Kinaesthetic) mà hoạt động ưa thích là thực hiện các khám phá tích cực, tiến hành tự đặt câu hỏi và tự trả chứng minh. Dưới đây là phiếu học tập cho góc trải nghiệm PHIẾU HỌC TẬP 3: GÓC “TRẢI NGHIỆM” HIDROCACBON NO - ANKAN Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau (trình bày theo bảng ở dưới): Nội dung câu hỏi Trả lời của nhóm Nhận xét, bổ sung nếu có - Nghiên cứu SGK giới thiệu ở bảng gọi tên Rút ra nhận xét về đặc điểm trong tên gọi của ankan và gốc ankyl. - Nêu quy tắc Hệ thống (IUPAC) lấy 2 ví dụ - Nhóm học sinh này tự đặt câu hỏi, cho nhóm học sinh kia nhận xét về số lượng nguyên tử C liên kết trực tiếp với mỗi nguyên tử C rồi góc trải nghiệm rút ra định nghĩa bậc Cacbon. Cho ví dụ minh họa: bậc C (trong ankan) = số ngtử C liên kết với ngtử C đó. Góc phân tích: Mục tiêu: Nắm được tích chất vật lý, ứng dụng và điều chế. Nhiệm vụ : HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi và rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Vì vậy, GV cần đưa ra những câu hỏi có định hướng cụ thể, rõ ràng để HS lĩnh hội được các kiến thức trọng tâm. Góc này dành cho những HS có phong cách học theo kiểu đọc, viết tức là tiếp nhận thông tin dưới dạng chữ viết, văn bản. PHIẾU HỌC TẬP 4: GÓC “PHÂN TÍCH” HIDROCACBON NO – ANKAN Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau (trình bày theo bảng ở dưới): Nội dung câu hỏi Trả lời của nhóm Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Nhận xét, bổ sung nếu có Trang - 14 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 - Nêu trạng thái, quy luật về sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính tan. - Viết phương trình điều chế CH4 bằng cách nung nóng CH3COONa với CaO, NaOH; - Giới thiệu phương pháp khai thác ankan trong công nghiệp - Nêu những ứng dụng cơ bản của ankan. Tốc độ làm việc của các góc là khác nhau, do đó, để tránh việc những HS đã hoàn thành nhiệm vụ tại một số góc chưa được di chuyển sang góc mới, gây mất trật tự. GV nên thiết kế một góc “dành cho HS tốc độ nhanh”. Tại góc này, GV có thể thiết kế các hoạt động giải trí như trò chơi ô chữ, ghép tranh, đố vui hay giải các bài toán có liên quan đến nội dung kiến thức bài học. GV nên có những hình thức khuyến khích HS tham gia như cộng điểm thi đua, điểm miệng để tạo hứng thú cho HS. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 CỦNG CỐ NỘI DUNG 1 Bài tập 1: Viết phương trình phản ứng của butan a) Tác dụng với clo theo tỉ lệ 1:1 b) Tách 1 phân tử H2 c) Crăckinh Bài tập 2: Gọi tên các chất sau: a) CH3-C(CH3)2-CH2-CH3 b) CH3-CHBr-(CH2)2-CH(C2H5)-CH2-CH3 Bài tập 3: Viết CTCT và đọc lại tên đúng nếu có: a) 3-metyl butan b) 3,3-điclo-2-etyl propan c) 1,4-đimetyl butan Bài tập 4: Viết các đồng phân cấu tạo có thể có của C6H12 và gọi tên? Bài tập 5: Viết phương trình điều chế C2H6 từ CH3COOH - Đại diện các nhóm lên bảng trình bày từng câu nhỏ, học sinh khác nhận xét, đánh giá. - Giáo viên: kết luận * Nội dung 2: Tính chất hóa học của ankan 1. Mục tiêu a. Kiến thức HS nêu được : Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 15 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Tính chất hoá học, viết được các phản ứng (phản ứng thế, phản ứng cháy, phản ứng tách hiđro, phản ứng crăckinh). b. Kĩ năng - Viết các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của ankan.  Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên.  Tính thành phần phần trăm về thể tích và khối lượng ankan trong hỗn hợp khí, tính nhiệt lượng của phản ứng cháy. c. Thái độ Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy tất cả các khả năng tư duy của học sinh d. Định hướng các năng lực được hình thành + Năng lực hợp tác + Năng lực làm việc độc lập + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực tổng hợp kiến thức + Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn + Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học 2. Phương pháp dạy học Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp góc và kĩ thuật dạy học sau: - Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học hợp tác (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, thảo luận nhóm). - Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (Mô hình, tranh ảnh …), SGK. - Phương pháp đàm thoại tìm tòi. - Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập. 3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh * Chuẩn bị của giáo viên : - Bảng hướng dẫn hoạt động học tập ở mỗi góc. - Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ. - Máy tính, máy chiếu, giấy A0, bút lông, phiếu học tập. * Chuẩn bị của HS: Sách giáo khoa Hóa học 11 cơ bản, Chuẩn bị bài mới. 4. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc. Thời gian 8’ Hoạt động Hoạt động Đồ dùng, của giáo viên của học sinh TBDH - Ổn định tổ chức. - Ngồi theo nhóm. - Giới thiệu các góc và - Quan sát và lắng nghe. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín - Máy chiếu hoặc giấy A0 (thể hiện các nhiệm vụ ở mỗi góc). Trang - 16 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 nhiệm vụ cụ thể ở mỗi - Nghiên cứu các nhiệm vụ góc (4 góc). cụ thể và lựa chọn góc theo - Hướng dẫn HS tổ. nghiên cứu và lựa chọn các góc. Hoạt động 2. Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc. Thời gian 32’ Hoạt động Hoạt động Đồ dùng, của giáo viên của học sinh TBDH - Yêu cầu các tổ thực hiện các nhiệm vụ ở các góc, mỗi góc trong thời gian 8’ rồi luân chuyển sang góc khác. - Thực hiện nhiệm vụ theo - SGK hoá học 11 cơ bản. nhóm tại các góc học tập. Sử - Các hướng dẫn nhiệm vụ ở dụng kỹ thuật “ tia chớp”. các góc. -Trưng bày sản phẩm của - Bút dạ, băng dính, giấy A0. nhóm tại góc học tập. - Hướng dẫn các tổ thực hiện nhiệm vụ và trưng bày sản phẩm. Hoạt động 3. Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc. Thời gian 15’ Hoạt động Hoạt động Đồ dùng, của giáo viên của học sinh TBDH - Hướng dẫn HS báo - Đại diện các nhóm lên báo Giấy A0, băng dính. cáo kết quả. cáo kết quả. Máy chiếu, đáp án. - Gọi đại diện tổ 1 - Lắng nghe, so sánh với câu trình bày kết quả ở góc trả lời của tổ mình và đưa ra Quan sát. Yêu cầu tổ ý kiến nhận xét, bổ sung. 2,3,4 nhận xét, phản - Quan sát sản phẩm và lắng hồi. nghe phần trình bày của tổ - Gọi đại diện tổ 1 bạn. trình bày kết quả ở góc Phân tích. Yêu cầu tổ - Đưa ra ý kiến nhận xét, bổ 1,3,4 nhận xét, phản sung. hồi. - Lắng nghe và đánh giá câu - Gọi đại diện tổ 2 trả lời của bạn. Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 17 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 trình bày kết quả ở góc - Lắng nghe và ghi nhớ kết Trải nghiệm. Yêu cầu luận mà giáo viên chốt lại. tổ 1,2,4 nhận xét, phản hồi. - Học sinh ghi vở những nội dung đã được giáo viên kết - Gọi đại diện tổ 2 luận và chốt lại. trình bày kết quả ở góc Trải nghiệm. Yêu cầu tổ 1,2,3 nhận xét, phản hồi. - Công bố đáp án trên màn chiếu và kết luận chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ ở các góc. - Yêu cầu các tổ quan sát đáp án của nhiệm vụ này trên màn chiếu. Hoạt động 4:. Ghi tóm tắt nội dung. Thời gian 10’ Hoạt động Hoạt động Đồ dùng, của giáo viên của học sinh TBDH Cho học sinh ghi vở Học sinh ghi vở những nội những nội dung đã dung đã được giáo viên kết Máy chiếu được giáo viên kết luận và chốt lại. luận và chốt lại. Hoạt động 5. Củng cố kiến thức. Thời gian 8’ Hoạt động Hoạt động Đồ dùng, của giáo viên của học sinh TBDH Giáo viên chiếu 6 Tích cực tham gia. câu hỏi theo thứ tự . HS trả lời đúng được cộng điểm. Máy tính, projector. máy chiếu GV có thể phân chia lớp học thành 4 góc: góc quan sát, góc phân tích, góc trải nghiệm, góc áp dụng. (mỗi góc có 10 học sinh) Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 18 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Góc Phân tích: Mục tiêu: Nắm vững tính chất hoá học chung của ankan Nhiệm vụ: HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi và rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Vì vậy, GV cần đưa ra những câu hỏi có định hướng cụ thể, rõ ràng để HS lĩnh hội được các kiến thức trọng tâm. Góc này dành cho những HS có phong cách học theo kiểu đọc, viết tức là tiếp nhận thông tin phát triển năng lực tổng hợp kiến thức mới. PHIẾU HỌC TẬP 1: GÓC “PHÂN TÍCH” HIDROCACBON NO - ANKAN Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau (trình bày theo bảng ở dưới): Nội dung câu hỏi Trả lời của nhóm Nhận xét, bổ sung nếu có - Hãy học sinh đọc sgk và đưa ra nhận xét chung về đặc điểm cấu tạo và tính chất hoá học của ankan. - Ankan phản ứng với các chất nào sau đây? Dung dịch axit HCl, dung dịch NaOH, dd KMnO4 , Cl2 (xúc tác AS) , oxi ở nhiệt độ cao? Vì sao? Góc quan sát: Mục tiêu: Phản ứng thế bởi halogen của ankan . Nhiệm vụ : Nghiên cứu SGK sau đó hoàn thành các nội dung trên phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP 2: GÓC “QUAN SÁT” HIDROCACBON NO - ANKAN Xem mô hình, nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau? Nội dung câu hỏi Trả lời của nhóm Nhận xét, bổ sung nếu có - Cho biết phản ứng thế là gì ? - Viết phản ứng thế của CH4 với Cl2. (Lưu ý tỉ lệ mol CH4 và Cl2 mà sản phẩm sinh ra khác nhau), đọc tên các sản phẩm. - Trình chiếu cơ chế phản ứng thế - Viết phương trình phản ứng xãy ra khi cho CH3 – CH2 – CH3 tác dụng với Cl2 có tỉ lệ mol 1:3 . - Rút ra nhận xét: Hướng thế chính. Góc trải nghiệm: Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 19 - Chuyên đề khoa học Năm học: 2014 - 2015 Mục tiêu: Phản ứng tách của ankan. Nhiệm vụ: HS tiến hành theo nhóm gồm 2 em học sinh nhóm đặt câu hỏi, nhóm giải thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc này dành cho những HS có cách học theo kiểu vận động (Kinaesthetic) mà hoạt động ưa thích là thực hiện các khám phá tích cực, tiến hành tự đặt câu hỏi và tự trả chứng minh. Dưới đây là phiếu học tập cho góc trải nghiệm Góc áp dụng: PHIẾU HỌC TẬP 3: GÓC “TRẢI NGHIỆM” HIDROCACBON NO -ANKAN Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau (trình bày theo bảng ở dưới): Nội dung câu hỏi Trả lời của nhóm Nhận xét, bổ sung nếu có - Viết 2 phản ứng tách H2 và bẽ gãy mạch C của butan. - Nhận xét, viết phương trình tổng quát Dưới tác dụng của to, xt các ankan không những bị tách H2 mà còn bị bẽ gãy các lên kết C – C tạo ra các phân tử nhỏ hơn. - Viết Phản ứng crackinh dạng tổng quát Góc này học sinh có thể sử dụng thêm kỷ thuật tia chớp - Cho biết số chất thu được khi crackinh C5H12 (giải thích) Mục tiêu: Phản ứng oxi hóa của ankan. Nhiệm vụ : HS đọc bảng trợ giúp (chỉ đối với góc xuất phát) sau đó áp dụng để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có liên quan đến thực tiễn. Góc này dành cho HS đã làm chủ một phần hoặc toàn bộ nội dung của bài học trước khi đến lớp hoặc HS có phong cách học vận động hoặc kiểu đọc/viết. PHIẾU HỖ TRỢ 3.Phản ứng oxi hóa: CnH2n+2 + 3n  2 O2  nCO2 + (n+1)H2O 2 nH 2O  nCO2 1  nH 2 O nCO2 2 nankan  nH 2O  nCO2 to Vd: CH4+O2  CO2+H2O to C3H8 +5O2  3CO2 + 4H2O Giáo viên thực hiện: Võ Chí Tín Trang - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng