BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN VÂN ANH
SỰ PHỤ THUỘC VÀO VỊ TRÍ MẶT PHÂN CÁCH
CỦA NGƢNG TỤ BOSE – EINSTEIN HAI THÀNH PHẦN
VÀO SỐ HẠT TRONG KHÔNG GIAN NỬA VÔ HẠN
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và Vật lý Toán
Mã số: 60 44 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Văn Thụ
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Trước khi trình bày nội dung chính của luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Thụ người đã định hướng chọn đề tài và tận
tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới phòng Sau đại học, các
thầy cô giáo giảng dạy chuyên ngành Vật lý lý thuyết và Vật lý Toán trường
Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt trong quá trình học tập để
tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Thụ luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Vật lý lý thuyết và Vật lý toán với đề tài “Sự phụ thuộc vào vị trí mặt
phân cách của ngưng tụ Bose - Einstein hai thành phần vào số hạt trong
không gian nửa vô hạn” được hoàn thành bởi chính sự nhận thức của bản
thân, không trùng với bất cứ luận văn nào khác.
Trong khi nghiên cứu luận văn, tôi đã kế thừa những thành tựu của các
nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Vân Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
5. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................ 2
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGƯNG TỤ BOSE –
EINSTEIN ......................................................................................................... 3
1.1. Hệ hạt đồng nhất .................................................................................... 3
1.1.1. Nguyên lý đồng nhất ....................................................................... 3
1.1.2. Các trạng thái đối xứng và phản đối xứng ...................................... 3
1.2. Thống kê Bose – Einstein ...................................................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu về ngưng tụ Bose – Einstein ............................. 15
1.4. Thực nghiệm về ngưng tụ Bose – Einstein .......................................... 18
1.4.1. Ngưng tụ Bose – Einstein đầu tiên của nguyên tố erbium............ 18
1.4.2. Loại ánh sáng mới tạo đột phá về vật lý ....................................... 19
1.4.3. Các nhà Vật lý khẳng định sự tồn tại của trạng thái ngưng tụ
polartion .................................................................................................. 21
1.4.4. Chất siêu dẫn mới .......................................................................... 24
1.4.5. Lần đầu tiên quan sát thấy hiệu ứng Hall ở một ngưng tụ Bose Einstein .................................................................................................... 25
Chương 2. LÝ THUYẾT GROSS - PITAEVSKII ......................................... 28
2.1. Gần đúng trường trung bình ................................................................. 28
2.2. Phương trình Gross-Pitaevskii ............................................................. 31
Chương 3. SỰ PHỤ THUỘC VÀO VỊ TRÍ MẶT PHÂN CÁCH CỦA
NGƯNG TỤ BOSE – EINSTEIN HAI THÀNH PHẦN VÀO SỐ HẠT
TRONG KHÔNG GIAN NỬA VÔ HẠN ...................................................... 34
3.1. Gần đúng Parabol kép (Double parabola approximation - DPA) ........ 34
3.2. Trạng thái cơ bản trong gần đúng Parabol kép .................................... 36
3.3. Sự phụ thuộc vào vị trí mặt phân cách của ngưng tụ Bose - Einstein hai
thành phần vào số hạt trong không gian nửa vô hạn................................... 40
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lý học là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật
chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian hay nó chính là sự
phân tích tổng quát về tự nhiên. Đầu thế kỉ XVII, các môn khoa học tự nhiên
nổi lên như các ngành nghiên cứu riêng độc lập với nhau, vật lý học giao nhau
với nhiều lĩnh vực nghiên cứu, các phát hiện mới trong vật lý thường giải
thích những cơ chế cơ bản của các môn khoa học khác đồng thời mở ra những
hướng nghiên cứu trong đó có trạng thái ngưng tụ Bose - Einstein (BEC Bose - Einstein condensate). Năm 1917, Einstein sử dụng thuyết thương đối
tổng quát để miêu tả mô hình cấu trúc của toàn tinh thể vũ trụ, một trong
những thành tựu khoa học của ông đó là ý tưởng về BEC bắt đầu từ năm 1924
khi nhà lý thuyết Ấn Độ Satyendra Nath Bose suy ra định luật Planck cho bức
xạ vật đen lúc xem photon như một chất khí của nhiều hạt đồng nhất.
Satyendra Nath Bose chia sẻ ý tưởng của mình với Einstein và hai nhà khoa
học đã tổng quát hóa lý thuyết của Bose cho một khí lý tưởng các nguyên tử
và tiên đoán rằng nếu các nguyên tử bị làm đủ lạnh, bước sóng cùa chúng trở
thành lớn đến mức chồng lên nhau. Các nguyên tử mất nhận dạng các nhân và
tạo nên một trạnh thái lượng tử vĩ mô hay nói cách khác một siêu nguyên tử
tức là một BEC. Mãi đến năm 1980 khi kĩ thuật laser đã đủ phát triển đủ để
làm siêu lạnh các nguyên tử tới nhiệt độ rất thấp thì BEC mới thực hiện được.
Trạng thái ngưng tụ Bose - Einstein được tạo ra đầu tiên trên thế giới từ
những nguyên tử lạnh năm 1995. Điều này có ý nghĩa lớn là tạo nên một dạng
vật chất mới trong đó các hạt bị giam chung trong trạnh thái có năng lượng
thấp nhất đã mờ ra nhiều triển vọng nghiên cứu vật lý. Đây là một lĩnh vực
khoa học hay, có hướng phát triển mạnh mẽ, đa dạng trong thời gian tốt, có
thể tạo ra nhiều dạng vật chất mới mang ý nghĩa quan trọng trong ngành vật
2
lý. Chính vì thế mà tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học của mình là: “Sự phụ
thuộc vào vị trí mặt phân cách của ngưng tụ Bose - Einstein hai thành
phần vào số hạt trong không gian nửa vô hạn.”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những đóng góp của ngưng tụ Bose - Einstein hai thành phần
trong vật lý thống kê và cơ học lượng tử.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ hệ các hạt đồng nhất, thống kê Bose - Einstein đối với các
boson là những hạt có spin nguyên, phương trình Gross - Pitaevskii.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phương trình Gross - Pitaevskii.
Sự phụ thuộc vào vị trí mặt phân cách của ngưng tụ Bose - Einstein hai
thành phần vào số hạt trong không gian nửa vô hạn.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Sự phụ thuộc vào vị trí mặt phân cách của ngưng tụ Bose - Einstein hai
thành phần vào số hạt trong không gian nửa vô hạn có những đóng góp quan
trọng trong Vật lý thống kê và cơ học lượng tử nói riêng, trong Vật lý lý
thuyết nói chung.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đọc sách và tra cứu tài liệu.
Sử dụng thống kê cổ điển, lượng tử và các phép tính giải tích toán học.
Sử dụng phần mềm Mathematica.
Sử dụng phép gần đúng parabol kép.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NGƢNG TỤ BOSE – EINSTEIN
1.1. Hệ hạt đồng nhất
1.1.1. Nguyên lý đồng nhất
Chúng ta nghiên cứu một hệ gồm N hạt chuyển động phi tương đối tính.
Trong trường hợp này toán tử Hamilton có thể viết dưới dạng
N P
ˆ2
ˆ
ˆ ,
H i Vˆ r1, r2, ..., rn W
2
m
i 1
i
(1.1)
trong đó Vˆ là toán tử tương tác với các hạt với bản chất là hàm của tọa độ của
tất cả các hạt, Ŵ là toán tử đặc trưng cho tương tác spin – quỹ đạo, tương tác
giữa các spin của các hạt và thế năng của trường ngoài…
Hàm sóng của hệ phải thỏa mãn phương trình Schrodinger
Hˆ 1,2,..., N , t 0 ,
i
t
(1.2)
với toán tử Hamilton (1.1) là hàm của thời gian, của tọa độ không gian và spin
của các hạt 1,2,3,…,N.
Nếu các hạt có đặc trưng như điện tích, khối lượng, spin,… không phân
biệt được với nhau thì chúng ta có một hệ N hạt đồng nhất. Trong một hệ như
thế ta có thể phân biệt các hạt theo trạng thái của chúng, nghĩa là nêu ra các
tọa độ và xung lượng của từng hạt.
1.1.2. Các trạng thái đối xứng và phản đối xứng
Ta kí hiệu toán tử hoán vị hạt i và j với nhau là P̂ij và kí hiệu trạng thái
của hệ N hạt đồng nhất là 1,2,..., N , t i, j . Nếu thế
Pˆij i, j i, j ; Pˆij j, i i, j ,
Phương trình cho hàm riêng và trị riêng của toán tử P̂ij
(1.3)
4
Pˆij i, j i, j
(1.4)
Phương trình (1.4) có
Pˆ ij2 i, j 2 i, j Pˆij Pˆij i, j Pˆij i, j i, j .
Từ đây suy ra trị riêng của toán tử P̂ij là 1
Nên các hàm riêng của toán tử hoán vị P̂ij được chia làm hai lớp:
a) Lớp các hàm đổi dấu khi hoán vị một cặp hạt bất kỳ (hàm phản đối xứng)
Pˆij a a
tương ứng với trị riêng 1
b) Lớp các hàm không đổi dấu khi hoán vị một cặp hạt bất kỳ (hàm đối xứng)
Pˆij s s
tương ứng với trị riêng 1
Tính đối xứng và phản đối xứng của một hạt là tích phân chuyển động.
Các thí nghiệm đã chứng tỏ rằng, tính chất đối xứng và phản đối xứng
của các hàm sóng liên quan đến tính chất nội tại của các hạt. Các hạt có các
hàm sóng s đối xứng được gọi là hạt Bose hay các Boson, chúng tuân theo
thống kê Bose – Einstein. Các hạt có hàm sóng a phản đối xứng gọi là cac
hạt femi hay các fermion, chúng tuân theo thống kê Fermi – Dirac. Các Boson
là các hạt có spin nguyên, các fermi là các hạt có spin bán nguyên.
1.1.3. Nguyên lý Pauli là hàm sóng của hệ tương tác yếu
Đối với Fermion có một nguyên lý cấm do Pauli đưa ra. Nguyên lý này
được phát biểu như sau:
“Nếu có một bộ 4 đại lượng động lực L1, L2 , L3 , St bất kỳ đủ để đặc
trưng cho trạng thái của một hạt thì trong hệ Fermion không thể có hai hạt có
trạng thái được đặc trưng bởi 4 số L1, L2 , L3 , St giống nhau”.
5
Nguyên lý này được rút ra từ tính phản đối xứng của hàm sóng của các
Fermion.
Ta giả sử trong hệ có hai hạt i và j ở trong hai trạng thái giống nhau
Pˆij a i, j a j, i a i, j
theo giả thiết
a i, j a j , i
cho nên
a i, j a i, j
Từ đây 2 a i, j 0 và a i, j 0 nghĩa là trạng thái của hệ như vậy
không tồn tại.
Ta đi xét một hệ đồng nhất mà các hạt tương tác yếu với nhau, trong một
phép gần đúng nào đó ta coi các hạt không tương tác với nhau.
Giả sử hàm nl l là nghiệm đúng của phương trình
Hˆ l n n l 0
l l
ở đây Ĥ l là toán tử Hamilton cho hạt thứ l l 1,2,..., N , nl là tập hợp các
số lượng tử đủ để đặc trưng cho trạng thái của hạt l . Khi đó các hàm riêng
của toán tử Ĥ của hệ tương ứng với năng lượng En nl sẽ là tổ hợp tuyến
l
tính của các tích dạng n1 1 n2 2 ...nN N .
Đối với hệ Boson, hàm sóng phải có dạng của tích đã đối xứng hóa
s
N1 ! N 2 !...N s !
P n1 1 n2 2 ...nN N
N!
(1.5)
trong đó, P là tất cả các hoán vị khả dĩ để cho tất cả các tích
n1 1 n2 2 ...nN N khác nhau từng đôi một N1, N2 ,...Ns là số các hạt
6
trong các trạng thái lượng tử n1, n2 ,...ns tương ứng khác nhau từng đôi một
N1 N2 ... N s N
Đối với hệ Fermion, hàm sóng có dạng phản đối xứng
n1 1
s
n1 2
n1 3
1
n 1 n2 2 n2 3
N! 2
nN 1 nN 2 nN 3
(1.6)
Từ (1.6) chúng ta có thể suy ra nguyên lý Pauli
1.2. Thống kê Bose – Einstein
Đối với các hệ hạt đồng nhất, chúng ta không cần biết cụ thể hạt nào ở
trạng thái nào mà chỉ cần biết trong mỗi trạng thái đơn hạt có bao nhiêu hạt.
Xuất phát từ công thức chính tắc lượng tử [2],
,
trong đó
(1.7)
là độ suy biến.
Nếu hệ gồm các hạt không tương tác thì ta có
(1.8)
ở đây,
là năng lượng của một hạt riêng lẻ của hệ,
là số chứa đầy tức là số
hạt có cùng năng lượng .
Số hạt trong hệ có thể nhận giá trị từ
suy biến
với xác suất khác nhau. Độ
trong (1.7) sẽ tìm được bằng cách tính số các trạng thái khác nhau
về phương diện Vật lý ứng với cùng một giá trị
đó chính là số mới vì số
hạt trong hệ không phải là bất biến nên tương tự như trường hợp thống kê cổ
điển thay thế cho phân bố chính tắc lượng tử ta có thể áp dụng phân bố chính
tắc lớn lượng tử hay phân bố Gibbs suy rộng.
Phân bố chính tắc lớn lượng tử có dạng
7
,
trong đó
,
là thế nhiệt động lớn,
Sở dĩ có thừa số
(1.9)
là thế hóa.
xuất hiện trong công thức (1.9) là vì có kể đến tính
đồng nhất của các hạt và tính không phân biệt của các trạng thái mà ta thu
được do hoán vị các hạt.
Ta kí kiệu
(1.10)
Khi đó (1.10) được viết lại như sau
(1.11)
Từ đây ta có hai nhận xét về công thức (1.11) như sau
Một là vế phải của (1.11) có thể coi là hàm của các
nhận công thức đó như là xác suất để cho có
nên ta có thể đoán
hạt nằm trên mức
,
hạt
nằm trê mức , nghĩa là, đó là xác suất chứa đầy. Do đó nhờ công thức này ta
có thể tìm được số hạt trung bình nằm trên các mức năng lượng
.
Hai là đại lượng
(1.12)
xuất hiện vì ta kể đến khả năng xuất hiện
các trạng thái Vật lý mới hoán vị (về tọa độ) các hạt. Đối với hệ boson và hệ
fermion, tức là hệ được mô tả bằng hàm sóng đối xứng và phản đối xứng, thì
các phép hoán vị đều không đưa đến một trạng thái Vật lý mới nào cả, bởi vì
8
khi đó hàm sóng của hệ sẽ chỉ hoặc không đổi dấu, hoặc đổi dấu nghĩa là diễn
tả cùng một trạng thái lượng tử. Do đó đối với các hạt boson và hạt fermion
ta có
.
(1.13)
Tìm
Trong phân bố Maxwell – Boltzmann tất cả các phép hoán vị khả dĩ của
tọa độ của các hạt có cùng một năng lượng
. Do đó số tổng cộng các trạng
thái khác nhau về phương diện Vật lý sẽ bằng số hoán vị tổng cộng
cho số hoán vị trong các nhóm có cùng năng lượng tức là chia cho
chia
.
Khi đó
,
thay giá trị của
(1.14)
vào (1.10) ta thu được (1.13). Để tính trị trung bình của các
số chứa đầy (số hạt trung bình nằm trên mức năng lượng khác nhau) ta gắn
cho đại lượng
trong công thức (1.11) chỉ số , tức là ta sẽ coi hệ ta xét hình
như không phải chỉ có một thế hóa học
. Và cuối phép tính ta cho
mà ta có cả một tập hợp thế hóa học
.
Tiến hành phép thay thế như trên ta có thể viết điều kiện chuẩn hóa
như sau
,
với
(1.15)
,
nghĩa là
Khi đó đạo hàm của
.
theo
dựa vào (1.16) và (1.17)
(1.16)
(1.17)
9
(1.18)
Nếu trong biểu thức (1.18) ta đặt
thì theo (1.12) vế phải của công
thức (1.18) có nghĩa là giá trị trung bình của số chứa đầy
tức là ta thu được
.
(1.19)
Đối với hệ hạt boson, số hạt trên các mức có thể có trị số bất kì (từ
) và
do đó theo (1.15) ta có
,
(1.20)
khi đó
.
(1.21)
Theo (1.19) ta tìm được phân bố của các số chứa đầy trung bình
,
(1.22)
ta có (1.22) là công thức của thống kê Bose – Einstein. Thế hóa học
trong
công thức (1.22) được xác định từ điều kiện
(1.23)
Đối với khí lí tưởng, theo công thức của thống kê Bose – Einstein, số hạt
trung bình có năng lượng trong khoảng từ
bằng
10
,
trong đó
(1.24)
là số các mức năng lượng trong khoảng
.
Tìm
Theo quan điểm lượng tử, các hạt boson chứa trong thể tích
xem như các sóng dừng de Broglie. Vì vậy có thể xác định
có thể
bằng cách
áp dụng công thức
,
cho ta số các sóng dừng có chiều dài (mô đun) của véctơ
.
từ
(1.25)
và véctơ sóng
Theo hệ thức de Broglie giữa xung lượng
,
(1.26)
khi đó (1.25) có thể được viết dưới dạng
.
(1.27)
Đối với các hạt phi tương đối tính tức là hạt có vận tốc
thì
suy ra
,
,
do đó (1.27) có dạng
.
Vì các hạt có thể có các định hướng spin khác nhau nên số trạng thái khả
dĩ ứng với cùng một giá trị của spin
của hạt
. Do đó, số các mức
11
năng lượng trong khoảng
là
.
(1.28)
Theo (1.24) số hạt trung bình có năng lượng trong khoảng
.
là
(1.29)
nên ta có phương trình sau
Vì số hạt toàn phần là
.
(1.30)
Phương trình này về nguyên tắc cho ta xác định thế hóa học . Ta xét
một số tính chất tổng quát của thế hóa học
đối với khí bose lí tưởng. Đầu
tiên ta chứng minh rằng
.
Thực vậy, số hạt trung bình
(1.31)
chỉ có thể là một số dương, do đó,
theo (1.29), điều kiện đó chỉ thỏa mãn khi mẫu số ở (1.29) luôn luôn dương
(nghĩa là khi
, để cho
luôn luôn lớn hơn 1 với mọi giá trị
của ).
Tiếp theo chúng ta có thể chứng minh rằng,
giảm dần khi nhiệt độ tăng
lên. Thực vậy, áp dụng qui tắc lấy đạo hàm các hàm ẩn vào (1.30) ta có:
12
1.32)
Nhưng do (1.30) nên
, do đó biểu thức dưới dấu tích phân ở vế phải
(1.32) luôn luôn dương với mọi giá trị của , vì vậy
và
của hàm
. Từ các tính chất
ta thấy khi nhiệt độ giảm thì
tăng đến giá trị lớn hơn “nhưng vẫn là âm”) và tới nhiệt độ
giá trị cực đại bằng không (
tăng (từ giá trị âm
nào đó
sẽ đạt
).
Xác định nhiệt độ
Chọn
và
. Khi đó phương trình
trở thành
.
Mà ta biết
, nên từ (1.33) và
(1.33)
, ta được
.
(1.34)
13
14
Đối với tất cả các khí bose quen thuộc thì nhiệt độ đó là rất nhỏ. Chẳng
hạn như đối với 4He [2], ngay cả với khối lượng riêng của chất lỏng Hêli vào
cỡ 120kg/m3 ta được
= 2,190 . Tuy nhiên, sự tồn tại nhiệt độ
có ý
nghĩa rất quan trọng. Để hiểu ý nghĩa của nó ta xét khoảng nhiệt độ
. Khi giảm nhiệt độ xuống tới
, mà
độ
nên
thì
Với nhiệt độ
thì thế hóa học
tăng tới giá trị
không thể giảm nữa, do đó trong khoảng nhiệt
.
số hạt có năng lượng là
. (1.35)
So sánh (1.33) và (1.35) ta thấy
hay
.
Vì số hạt toàn phần trong hệ là không đổi, nên kết quả trên phải được
đoán nhận Vật lý một cách đặc biệt. Khi
toàn phần
chỉ có một phần số hạt
thì
chỉ ra rằng số hạt
có thể phân bố theo các mức năng
lượng một cách tương ứng với công thức (1.24), tức là
.
Các hạt còn lại
(1.36)
, cần phải được phân bố như thế nào đó khác đi,
chẳng hạn như tất cả số đó nằm trên mức năng lượng thấp nhất, nghĩa là chúng
hình như nằm ở một pha khác mà người ta quy ước gọi là pha ngưng tụ.
Như vậy ở các nhiệt độ thấp hơn
, một phần các hạt của khí bose sẽ
nằm ở mức năng lượng thấp nhất (năng lượng không) và các hạt còn lại sẽ
được phân bố trên các mức khác theo định luật
. Hiện tượng mà ta vừa
15
mô tả, trong đó một số hạt của khí bose chuyển xuống mức “năng lượng
không” và hai phần của khí bose phân bố khác nhau theo năng lượng được gọi
là sự ngưng tụ Bose. Ở nhiệt độ không tuyệt đối (
) tất cả các hạt bose sẽ
nằm ở mức không.
1.3. Tình hình nghiên cứu về ngƣng tụ Bose – Einstein
Ngưng tụ Bose – Einstein là một trạng thái vật chất của khí boson loãng
bị làm lạnh đến nhiệt độ rất gần độ không tuyệt đối (hay rất gần giá trị 0 K
hay -2730C). Dưới những điều kiện này, một tỉ lệ lớn các boson tồn tại ở trạng
thái lượng tử thấp nhất, tại điểm mà các hiệu ứng lượng tử trở lên rõ rệt ở
mức vĩ mô. Những hiệu ứng này được gọi là hiện tượng lượng tử mức vĩ mô.
Hiện tượng này được dự đoán bởi Einstein vào năm 1925 cho các nguyên tử
với spin toàn phần có những giá trị nguyên. Dự đoán này dựu trên ý tưởng về
một phân bố lượng tử cho các photon được đưa ra bởi Bose trước đó một năm
để giải thích phổ phát xạ và hấp thụ của các vật đen tuyệt đối. Einstein sau đó
mở rộng ý tưởng của Bose cho hệ hạt vật chất. Những nỗ lực của Bose và
Einstein cho kết quả về khái niệm khí bose trong khuôn khổ lý thuyết thống
kê Bose – Einstein, miêu tả phân bố thống kê của những hạt đồng nhất với
spin nguyên, mà sau này Paul Dirac gọi là các boson. Các hạt boson bao gồm
photon cũng như các nguyên tử Heli-4 được phép tồn tại ở cùng trạng thái
lượng tử như nhau. Einstein chứng minh rằng khi làm lạnh các nguyên tử
boson đến nhiệt độ rất thấp thì hệ này tích tụ lại (hay ngưng tụ) trong trạng
thái lượng tử thấp nhất có thể và tạo lên trạng thái mới của vật chất.
Cho đến nay, trên khắp thế giới có tổng cộng 13 nguyên tố đã được làm
cho ngưng tụ. Mười trong số những ngưng tụ này đã được tạo ra bởi mười
nhóm nghiên cứu quốc tế khác nhau [3].
Năm 1938, Fritz London đề xuất trạng thái BEC như là một cơ chế giải
thích cho tính siêu chảy của 4He cũng như tính siêu dẫn ở nhiệt độ thấp của
một số vật liệu.
- Xem thêm -