Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của chính sách phát triển giao thông nông thôn đến hiện đại hóa nông ng...

Tài liệu Tác động của chính sách phát triển giao thông nông thôn đến hiện đại hóa nông nghiệp- nông thôn ở hà tĩnh từ 2006 đến nay

.PDF
97
924
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ PHAN VĂN TRUNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở HÀ TĨNH TỪ 2006 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ PHAN VĂN TRUNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN Ở HÀ TĨNH TỪ 2006 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Minh Văn Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy. Tác giả luận văn Phan Văn Trung i LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy cô giáo Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Hà Tĩnh, Khoa Khoa chính trị học, lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc đã tạo điều kiện tối đa để chúng tôi có thể hoàn thành chương trình khóa học. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo hướng dẫn – TS. Lưu Minh Văn; sự hỗ trợ, động viên của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Thư viện Quốc gia, thư viện Thượng Đình (ĐH KHXH & NV), thư viện Trường Đại học Hà Tĩnh, các cơ quan lưu trữ Tỉnh ..., đã cung cấp những tài liệu quan trọng, quý báu cho tôi hoàn thành đề tài. Học viên Phan Văn Trung ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 10 3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 10 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 10 4.1. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................... 10 4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 10 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 11 5.1. Cơ sở lý luận: ............................................................................................ 11 5.2. Cơ sở thực tiễn: ......................................................................................... 11 5.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 11 6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 11 7. Kết cấu của luận văn......................................................................................... 11 Chương 1: HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN.......................... 12 1.1. Hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn ...................................................... 12 1.1.1. Khái niệm hiện đại hóa....................................................................... 12 1.1.2. Hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn ............................................... 15 1.2. Chính sách phát triển giao thông nông thôn ở Việt Nam.......................... 24 1.2.1. Khái lược chính sách phát triển giao thông nông thôn ở Việt Nam .... 24 1.2.2. Nội dung chính sách phát triển giao thông nông thôn ở Việt Nam hiện nay. ....................................................................................................... 27 1.2.3. Một số đánh giá chính sách phát triển giao thông ở Việt Nam......... 29 1.3. Tác động của chính sách phát triển giao thông với quá trình hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn ............................................................................ 30 iii Chương 2 : THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN Ở HÀ TĨNH................................................ 35 2.1. Khái lược về việc thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 2006 đến nay ............................................ 35 2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn Hà Tĩnh...................................................................... 35 2.1.2. Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hà Tĩnh cụ thể hóa chính sách phát triển giao thông nông thôn.................................................................... 39 2.2. Kết quả huy động vốn xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ nông thôn xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh ......................................... 43 2.3. Sự tác động của thực hiện chính sách giao thông nông thông đến quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Hà Tĩnh ............................... 48 2.3.1. Tác động chính trị, an ninh – quốc phòng của chính sách phát triển giao thông nông thôn .................................................................................... 48 2.3.2. Tác động kinh tế của chính sách phát triển giao thông nông thôn..... 49 2.3.3. Tác động văn hóa – xã hội của chính sách phát triển giao thông nông thôn ...................................................................................................... 53 2.4. Quan điểm và một số khuyến nghị về thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn ở Hà Tĩnh ...................................................................... 56 2.4.1. Quan điểm và chỉ tiêu định hướng phát triển giao thông nông thôn của Tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................... 56 2.4.2. Một số khuyến nghị về thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................. 60 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 66 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 KT – XH Kinh tế - xã hội 2 QP -AN Quốc phòng, an ninh 3 GTNN Giao thông nông thôn 4 CNH-HDH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 5 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 6 GTVT Giao thông vận tải 7 ANND An ninh nhân dân 8 NN Nhà nước 9 ĐCS Đảng Cộng sản 10 VN Việt Nam v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hà Tĩnh là một trong những tỉnh rất khó khăn của cả nước. Trong những năm chiến tranh, nơi đây đã cống hiến biết bao sức người, sức của cho nền độc lập và thống nhất nước nhà. Sau chiến tranh, mảnh đất này, đối diện với bộn bề khó khăn thách thức về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với ý chí quyết tâm của toàn bộ nhân dân trong tỉnh, cùng với sự quan tâm giúp đỡ rất nhiều từ phía trung ương và các tổ chức kinh tế - xã hội về cả tinh thần, vật chất và cơ chế chính sách. Hà Tĩnh dần hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, giải quyết các vấn đề chính sách xã hội. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, số lượng đối tượng chính sách, đồng bào khó khăn càng được cộng đồng quan tâm nhiều hơn. Mức sống của các gia đình có công với cách mạng được đảm bảo bằng mức sống tối thiểu trung bình của nhân dân cả nước. Trong tổng thể các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, Hà Tĩnh đã tận dụng và phát huy kịp thời các chính sách phát triển chiến lược của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tổng thể phát triển chung của đất nước, trong đó, Văn kiện Đại hội XI chỉ rõ: "phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn". [9; tr.57] Chính sách phát triển về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thời gian qua đã trở thành động lực phát triển của nền kinh tế và xã hội của Hà Tĩnh nói riêng, của cả nước trong thời kỳ đổi mới nói chung. Tuy nhiên, phát triển nông - lâm - ngư nghiệp trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gặp phải một số vấn đề, thách thức như: Khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp còn thấp; sự gắn kết giữa sản xuất và thị trường nội địa và quốc tế trong nông nghiệp còn rất yếu; nền nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chưa hiệu quả, kém bền vững. 1 Vậy làm thế nào, để tạo ra động lực duy trì sự phát triển bền vững nhất là với các tỉnh nghèo như tỉnh Hà Tĩnh? Khi mà những tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra những thách thức cho chính sự phát triển của nông thôn, nông nghiệp như: diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, áp lực về lao động trong nông nghiệp cũng ngày càng tăng lên, vấn đề vốn, và những đòi hỏi phải thay đổi kỹ thuật, tập quán canh tác.v.v cho đến những biến đổi về cấu trúc cộng đồng cư dân nông thôn và lao động nông nghiệp. Chắc chắn, ở đây, cần có sự kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp xây dựng và phát triển khác nhau như nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chăm lo đời sống cho nhân dân và quyết tâm thay đổi bộ mặt nông thôn bằng chính sách gắn kết công - nông nghiệp với dịch vụ, đưa dịch vụ về đến nông thôn, công nghiệp hóa nông nghiệp bằng cách cung cấp máy móc cho nông nghiệp, cho quy trình chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp, tập trung giải quyết vấn đề thừa lao động trong nông nghiệp, tăng thêm cơ hội cho người dân, để họ nâng cao đời sống của mình. Để góp phần thay đổi toàn bộ diện mạo ở nông thôn Việt Nam thời gian vừa qua, trong tổng thể các phương sách xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay, thì chính sách phát triển giao thông nông thôn vừa với tư cách là chiến lược phát triển kinh tế và vừa là ưu tiên chính trị của Đảng và Nhà nước ta có tác động to lớn đối với quá trình hiện đại hóa khu vực nông nghiệp - nông thôn của cả nước, trong đó có Hà Tĩnh. Kết quả quan trọng của thực hiện chính sách này tại địa phương không chỉ đã làm thay đổi cơ sở hạ tầng của tỉnh, từ đó tạo nên những nền tảng quan trọng cho sự phát triển của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa trên tât cả các mặt của đời sống xã hội. Để làm rõ vai trò, vị trí của quá trình xây dựng và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn ở Hà Tĩnh, và với tư cách là một cán bộ đang tham 2 gia trực tiếp thực hiện chính sách phát triểm giao thông nông thôn tại địa phương tôi chọn đề tài "Tác động của chính sách phát triển giao thông nông thôn đến hiện đại hoá khu vưc nông nghiệp - nông thôn ở Hà Tĩnh từ 2006 đến nay" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, đã có khá nhiều công trình viết về chính sách phát triển giao thông nông thôn nói chung, trong đó có một số tác giả đặt trọng tâm xem xét sự chính sách phát triển giao thông nông thôn trong khung cảnh của quá trình hiện đại hoá đất nước nói chung và khu vưc nông nghiệp - nông thôn nói riêng. Ở đó có thể tìm thấy, trong chừng mực nhất định, những cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề này. Tuy nhiên từ nhận thức lý luận đó đến cụ thể hóa để có thể ứng dụng phù hợp với đặc điểm ở địa phương, chẳng hạn ở Hà Tĩnh, thì còn không ít những vấn đề. Các tài liệu dùng để tổng quan tình hình nghiên cứu trong luận văn này được phân loại theo các nhóm tài liệu sau: Nhóm tài liệu về quan điểm của Đảng CSVN về công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Sau 9 năm kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược lần thứ hai, chúng ta đã giải phóng được một nửa đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (1960) đánh dấu giai đoạn phát triển mới của Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đại hội đề ra mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam. Đại hội đề ra kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965): Xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của công nghiệp hoá được đặt ra cho giai đoạn này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội, thực hiện ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. 3 Sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, chúng ta tiếp tục thực hiện công nghiệp hoá theo mô hình kế hoạch tập trung, bao cấp như trước chiến tranh. Vẫn tiếp tục ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Theo đó, từ năm 1976 - 1985 chúng ta đầu tư 1/3 tổng chi ngân sách cho công nghiệp nặng, trong nông nghiệp thực hiện mô hình tập thể hoá triệt để. Chính sách trên đã bộc lộ nhiều bất cập, không phù hợp với thực tiễn nước ta và xu thế phát triển của thời đại. Cơ cấu giữa nông, công nghiệp và dịch vụ bộc lộ những bất hợp lý lớn, không đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, sản phẩm lao động làm ra không đủ đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của xã hội. Điều đó chứng tỏ rằng chúng ta không thể duy trì quan niệm về công nghiệp hoá như trước đây mà phải nhận thức lại một cách sâu sắc và đổi mới căn bản nội dung của công nghiệp hoá cho phù hợp với tình hình mới của đất nước và quốc tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, tháng 12 - 1986 đã đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của nước ta. Nhận thức cả mặt ưu và khuyết điểm của quá trình công nghiệp hoá trước đó, đưa ra đường lối đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về nhận thức, quan điểm và chỉ đạo thực hiện. Trước hết là đổi mới tư duy lý luận mà trọng tâm là tư duy kinh tế, tiến hành chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội cũng khẳng định phải đổi mới cả nội dung và các bước tiến hành công nghiệp hoá, từ chỗ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng sang lấy nông nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm, đưa ra kế hoạch: “thực hiện cho được chương trình, mục tiêu về sản xuất lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”, coi đó là những điều kiện ban đầu không thể thiếu được để triển khai công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. 4 Kế thừa những nội dung cơ bản về công nghiệp hoá đất nước do Đại hội VI xác định và thực tiễn sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới. Đại hội VII của Đảng (6/1991) đã cụ thể hoá, bổ sung và có bước phát triển mới cho phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế. Đại hội VII của Đảng cụ thể hoá hơn về nội dung công nghiệp hoá và cho rằng phải công nghiệp hoá theo hướng hiện đại hoá, theo đó phát triển lực lượng sản xuất xã hội và phát triển nền nông nghiệp toàn diện trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quán triệt những quan điểm về công nghiệp hoá đất nước của Đại hội VII, Nghị quyết TW 5 khoá VII (6/1993) chỉ rõ: “Đặt sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, coi đó là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu”. Đây là lần đầu tiên trong văn kiện Đảng công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá. Đến tháng 1/1994 Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII đã phân tích làm rõ hơn mối quan hệ giữa công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp chặt chẽ 2 nội dung trên trong quá trình phát triển và để tránh hiểu công nghiệp hoá và hiện đại hoá là 2 nội dung tách biệt nhau Hội nghị đã thay cụm từ “công nghiệp hoá và hiện đại hoá” bằng cụm từ “công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đồng thời Hội nghị cũng nêu ra yêu cầu cấp bách là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Tháng 7/1994 Hội nghị TW 7 khoá VII xác định chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nội dung là: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao. 5 Hội nghị còn nhấn mạnh phải kiên trì hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. Đại hội VIII tiếp tục những quan điểm, chủ trương, chính sách đổi mới đất nước trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi. Nhất quán với quan điểm công nghiệp hoá của Đảng đã được khẳng định trong các Đại hội VI và VII, Đại hội VIII nhấn mạnh: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả”. Đại hội xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá những năm trước mắt là phải tập trung vào nông nghiệp và nông thôn: Đại hội IX (2001) tiếp tục kế thừa và phát huy chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đại hội nhấn mạnh: “Con đường công nghiệp hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt” đồng thời tiếp tục khẳng định quan điểm gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đến Đại hội X chỉ rõ: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra về tiềm năng lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Đại hội XI, bổ sung và phát triển “Cương lĩnh xây dụng đất nước trong thời kỳ quá độ”, tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát triển kinh tế thị trường gắn với giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội, môi trường, phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào giữa thế kỷ XX”. Từ các văn kiện trên có thể thấy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta gồm 2 giai đoạn: Từ 1960 - 1986 chính sách công nghiệp hoá của 6 Việt Nam được xác định là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng nhằm xây dựng một nền công nghiệp làm nền tảng vật chất kỹ thuật cho công nghiệp hoá. Từ sau Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đường lối công nghiệp hoá có bước chuyển căn bản. Công nghiệp hoá dựa trên nền tảng kinh tế hàng hoá, thị trường, mở rộng hợp tác quốc tế. Đại hội VII, VIII đã tiếp tục phát triển đường lối công nghiệp hoá là: Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá. Đại hội IX nhấn mạnh việc cần và có thể rút ngắn thời gian thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội X, XI, gắn việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá với phát triển kinh tế tri thức. Coi kinh tế tri thức là phương thức công nghiệp hoá mới trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hoá. Từ những phân tích trên có thể thấy quan niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng cộng sản Việt Nam thực chất là quan niệm về phương thức, mô hình, cách thức, cơ chế tiến hành công nghiệp hoá trong các giai đoạn. Tuy nhiên, quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng dừng lại ở đường lối, chưa phân tích, đánh giá các yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hoá, con người tác động vào quá trình công nghiệp hoá qua mỗi giai đoạn. Mặt khác, văn kiện đại hội sau thường có xu hướng phát triển, thêm vào những yếu tố mới như công nghiệp hoá cần và có thể rút ngắn thời gian, công nghiệp hoá gắn với kinh tế tri thức nhưng chưa đề cập thoả đáng đến những yếu tố, điều kiện để rút ngắn hay kinh tế tri thức tác động như thế nào đến công nghiệp hoá,v.v..Vì vậy, cần có những nghiên cứu chuyên sâu về những yếu tố và điều kiện để rút ngắn công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, trong đó có yếu tố văn hoá. Nhóm tài liệu về chính sách công: Chính sách công được nghiên cứu bởi chính trị học từ phương diện nó hiện diện với tư cách là sản phẩm, là cách thức của các nhà nước và các chủ thể chính trị thông qua nhà nước để thực 7 hiện các hoạt động kiến tạo, hay kiểm soát, hay điều chỉnh các quá trình phát triển xã hội. Đồng thời chính qua chính sách công chúng ta còn tình trạng đáp ứng và hiệu quả hoạt động của chính nhà nước. Chỉ bằng ấy ý nghĩa vấn đề chính sách công đã thể hiện là chủ đề phức tạp, lý thú của các nghiên cứu chính trị học. Tuy vậy, thực tế phát triển của tri thức khoa học về chính sách công cho thấy nó đã trở thành, và là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều chuyên ngành khoa học. Những công trình cung cấp cho chúng ta khái niệm chung về chính sách công và phân loại chính sách công chiếm tỷ lệ khá lớn trong các ấn phẩm loại này ở Việt Nam, có thể kể đến ở đây như: Tìm hiểu về khoa học chính sách công (1999) Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Viện Khoa học chính trị, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, Nguyễn Hữu Hải chủ biên (2004), Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội...v.v. Trong những công trình này các tác giả đã bức tranh về sự đa chiều của các quan niệm về chính sách công qua phân tích các định nghĩa khác nhau, nhất là quan niệm của các học giả phương Tây, như Anderson, T. Dye, B. Guy Peter... từ đó đưa ra định nghĩa chính sách công của mình: Những hành động ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau [32; tr.24]. Ngoài ra, qua phân tích chu trình chính sách các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của nhà nước với tư cách là những chủ thể chính sách. Ngoài ra việc phân tích các lý thuyết về chính sách công, ví dụ, lý thuyết lựa chọn công, lý thuyết chức năng. Một mảng tư liệu khác cũng rất đáng chú ý là những công trình tập trung nghiên cứu chức năng chính sách công, chẳng hạn, Lựa chọn công cộng – Một số tiếp cân nghiên cứu chính sách công, Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2010), Viện chính trị học (Tài liệu tham khảo – Lưu hành nội bộ), 8 trong tác phẩm này việc nhấn mạnh hai chức năng quan trọng của chính sách - chức năng giải quyết vấn đề và chức năng kiến tạo của chính sách là nội dung đáng chú ý. Nhóm tài liệu về chính sách phát triển giao thông nông thôn: Tài liệu nghiên cứu về chính sách giao thông nông thôn được thể hiện chủ yếu qua các tài liệu thứ cấp – các chính sách cụ thể. Có thế nhắc tới các công trình như sau: Thực trạng cơ sở hạ tầng ở nông thôn Việt Nam hiện nay (2002) của tác giả Nguyễn Trường Tài, Nxb Xây dựng, Hà Nội; Một số vấn đề về thiết kế, đo lường và tính toán trong việc quá trình xây dựng các công trình giao thông ở nông thôn nước ta (2005) Phan Hoàng Anh, Nxb Giao Thông Vận tải, Hà Nội; Vai trò của giao thông nông thôn đối với các tỉnh Tây Bắc (2008), Hoàng Ngọc Nhật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội; Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay (2010), Huỳnh Tấn Phước, Tạp chí Nông thôn mới (số 6), Hà Nội.... Ngoài ra, còn phải kể tới các văn bản, các tài liệu liên quan trong việc hướng dẫn chỉ đạo chính sách về phát triển giao thông nông thôn của Bộ giao thông, Bộ xây dựng và của Bộ Nông nghiệp “Cập nhật và hoàn thiện Chiến lược phát triển GTNT Việt Nam cho Cục đường bộ Việt Bộ GTVT Quyết định số 2379/QĐ-BGTVT ngày 12/8/2009; Ban hành định mức chi phí cho lập thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu... Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007... Tất nhiên, các tài liệu này cung cấp những quan điểm chính sách cụ thể của nhà nước Việt Nam hiện nay. Nhưng đó không phải là những tổng kết, hoặc sáng tạo lý thuyết cho sự hoạch định chính sách giao thông nông thôn. Vì vậy, đây có thể coi là một khoảng trống nhất định chính sách giao thông nông thôn từ phương diện kiến tạo môi trường cho công cuộc hiện đại hóa nông thôn ở nước ta hiện nay. 9 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ khảo cứu một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về chính sách và tác động của chính sách phát triển giao thông nông thôn đến khu vực nông nghiệp, nông thôn, luận văn hướng đến phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân Hà Tĩnh và đề xuất một số khuyến nghị về thực hiện chính sách trên tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển giao thông nông thôn, công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Thứ hai, Phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện của chính sách phát triển giao thông nôn thôn ở Hà Tĩnh hiện nay. Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển chính sách giao thông nông thôn của tỉnh Hà Tĩnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chính sách phát triển giao thông nông thôn đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các chính sách phát triển giao thông nông thôn ở Hà Tĩnh từ năm 2006 đến nay, trên cơ sở có tham khảo các chính sách phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương ở nước ta trong đó tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng các loại đường có thể áp dụng hình thức đầu tư huy động nguồn lực xã hội theo 4 loại đường trong đánh giá tiêu chí nông thông mới ( đường xã, liên xã; đường trục thôn, đường ngõ xóm và đường nội đồng) 10 riêng đường huyện do quy mô và nguồn đầu tư lớn không thể huy động theo hình thức huy động nhân dân đóng góp. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: - Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hóa, hiện đai hóa nói chung và đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. - Thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học trong các lĩnh vực chính sách công, chính sách phát triển giao thông nông thôn và những tác động kinh tế, chính trị - xã hội của chính sách đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước nói chung và của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. 5.2. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng thực hiên chính sách và tác đông của chính sách phát triển giao thông nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh từ 2006 đến nay.. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp cụ thể: đối chiếu-so sánh, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan và phương pháp điều tra xã hội học. 6. Đóng góp của đề tài Đóng góp về lý luận: Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc học tập và nghiên cức các vấn đề chính trị học, chính sách công. Đóng góp về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng cho công tác triển khai chính sách phát triển giao thông nông thôn và thực hiện chủ trương hiên đại hóa nông nghiệp – nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm hai chương, năm tiết. 11 Chương 1 HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN 1.1. Hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn 1.1.1. Khái niệm hiện đại hóa Công nghiệp hóa, hiện đại hóa bắt đầu ở các nước tư bản trong đó đáng chú ý là cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh. Sau đó là hàng loạt các quốc gia, vùng lãnh thổ khác ở mọi châu lục bằng những con đường, mô hình, cách thức khác nhau đều đã hoặc đang thực hiện quá trình này. Để cung cấp luận cứ xem xét cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa hoá ở Việt Nam, cần tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa: khái niệm, đặc trưng và các giai đoạn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khi nghiên cứu về công nghiệp hóa giai đoạn đầu (cách mạng công nghiệp), một số tác giả quan niệm: đó là quá trình trang bị cho một vùng hay một quốc gia các phương tiện máy móc, kỹ thuật với trọng tâm là công nghiệp cơ khí chế tạo máy. Theo quan niệm này thì nông nghiệp và các ngành kinh tế khác phải lệ thuộc vào công nghiệp. Những năm 1960 – 1990 một số nước Đông và Đông Nam Á tiến hành quá trình công nghiệp hóa theo chiến lược rút ngắn thành công. Nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò, vị trí của công nghiệp chế tạo, công nghiệp chế biến có trình độ khoa học – công nghệ cao, sử dụng hiệu quả (tiết kiệm) nguồn tài nguyên thiên nhiên và mở rộng trao đổi thương mại quốc tế là đặc điểm của công nghiệp hóa. Năm 1965 tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO) đã đưa ra định nghĩa về công nghiệp hóa như sau: “Công nghiệp hóa là một quá trình trang bị máy móc và công nghệ hiện đại cũng như phương pháp quản lý tiên tiến cho mọi hoạt động sản xuất, dù là sản xuất vật chất hay dịch 12 vụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, đưa đến tốc độ phát triển nhanh và bền vững về giá trị tăng thêm (GDP). Con đường của một nước tùy vào đặc thù về nguồn lao động và tài nguyên của nước đó. Tuy vậy, đối với các nước có dân số đáng kể, cái cầu trung gian thường là từ phát triển công nghiệp chế biến hàng hóahoá tiêu dùng, dùng sức lao động cơ bắp tiến dần lên lao động chuyên môn, rồi lên công nghiệp cao và kinh tế dịch vụ tiên tiến”. Quan niệm công nghiệp hóa như trên hàm ý đó không phải là không chỉ là quá trình “kỹ thuật”, “công nghệ” và kinh tế thuần túy mà còn là quá trình thay đổi cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế của một quốc gia nào đó, từ đó kéo theo những thay đổi khác của đời sống xã hội như thể chế, văn hóa, lối sống. Tuy nhiên, công nghiệp hóa theo quan niệm trên vẫn chủ yếu đề cập đến mặt vật chất, kỹ thuật, của quá trình phát triển chưa đề cập một cách toàn diện đến mặt chính trị, xã hội sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa. Vì vậy, cần phải bổ sung bằng khái niệm hiện đại hóa từ đó mới đi đến một khái niệm thống nhất công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Ở thời kỳ đầu (vào những năm 1950 -1960) nhất là ở phương Tây khá thịnh hành các nhà lý luận đã quan niệm hiện đại hóa là quá trình phát triển theo mô hình của Tây Âu và Bắc Mỹ. Mô hình ấy trước hết nhấn mạnh đến phương diện phát triển kinh tế, kỹ thuật như là quy luật chung, phổ quát và xem sự phát triển tư bản chủ nghĩa là con đường tất yếu của các nước trên thế giới. Hiện đại hóa như trên cũng được gọi là hiện đại hóa mang tính nội sinh vì hiện đại hóa nảy sinh từ những tiền đề kinh tế, văn hóa, xã hội vốn có của chính những nước đó. Các mô hình hiện đại hóa về sau không xuất phát từ những điều kiện kinh tế văn hóa nội tại của nước đó mà du nhập, vay mượn những yếu tố từ phương Tây, các nhà lý luận gọi là hiện đại hóa xuất phát từ yếu tố ngoại sinh hay mà trường hợp điển hình là hiện đại hóa đuổi đuổi theo. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan