Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tác động của tài chính vi mô đối với phát triển năng lực cộng đồng (nghiên cứu t...

Tài liệu Tác động của tài chính vi mô đối với phát triển năng lực cộng đồng (nghiên cứu tại xã bình thạnh, huyện đức trọng, tỉnh lâm đồng)

.PDF
241
697
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- ĐỖ VĂN TOẢN TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu tại xã Bình Thạnh, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng) Chuyên ngành: Công Tác Xã Hội LUẬN VĂN THẠC SỸ Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- ĐỖ VĂN TOẢN TÁC ĐỘNG CỦA TCVM ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG (Nghiên cứu tại xã Bình Thạnh, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng) Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Tùng Hà Nội – 2013 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................1 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................2 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................3 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................6 2.1. Tình hình trên thế giới ..................................................................................6 2.2. Tình hình ở Việt Nam .................................................................................10 3. Ý nghĩa nghiên cứu ...........................................................................................13 3.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................13 3.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................13 4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................14 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................14 5.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................14 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................14 6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................15 6.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................15 6.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................15 7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................15 7.1. Phạm vi về thời gian ...................................................................................15 7.2. Phạm vi về không gian ...............................................................................15 7.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu ....................................................................15 8. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý thông tin ...........................................................................................................................16 8.1. Cách tiếp cận và phương pháp tiếp cận ......................................................16 8.2. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin ....................................17 8.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.............................................17 8.2.2. Quan sát tham dự .................................................................................17 8.2.3. Phỏng vấn sâu ......................................................................................19 8.2.4. Thảo luận nhóm tập trung ....................................................................22 8.2.5. Xử lý dữ liệu định tính .........................................................................22 9. Khung phân tích ................................................................................................23 10. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................23 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................24 Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ...............................24 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................24 1.1.1. Các khái niệm công cụ .............................................................................24 1.1.1.1. Tài chính vi mô .................................................................................24 1.1.1.2. Tác động ............................................................................................24 1.1.1.3. Cộng đồng .........................................................................................25 1.1.1.4. Năng lực ............................................................................................25 1.1.1.5. Năng lực cộng đồng ..........................................................................25 1.1.1.6. Phát triển ...........................................................................................26 1.1.1.7. Phát triển năng lực cộng đồng...........................................................26 1.1.1.8. Vốn xã hội .........................................................................................28 1.1.1.9. Tổ tiết kiệm & vay vốn .....................................................................29 1.1.2. Khung ứng dụng trong nghiên cứu ..........................................................29 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................32 1.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................32 1.2.2. Tổng quan tài chính vi mô .......................................................................35 1.2.2.1. Phát triển tài chính vi mô trên thế giới..............................................35 1.2.2.2. Phát triển tài chính vi mô tại Việt Nam ............................................36 1.2.2.3. Phát triển tài chính vi mô tại Lâm Đồng ...........................................39 1.2.2.4. Thực trạng hoạt động của tài chính vi mô tại xã Bình Thạnh...........41 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................45 Chương 2. Tác động của tài chính vi mô đến sự thay đổi ý thức cộng đồng và trách nhiệm về cộng đồng .......................................................................................45 2.1. Tác động của tài chính vi mô đối với sự thay đổi ý thức cộng đồng .............45 2.1.1. Những biểu hiện thay đổi trong ý thức cộng đồng dưới tác động của tài chính vi mô ........................................................................................................45 2.1.1.1.Thay đổi trong các phẩm chất tâm lý .................................................46 2.1.1.2. Thay đổi mối quan hệ xã hội trong cộng đồng .................................49 2.1.1.3. Sự gia tăng độ tin cậy giữa các thành viên trong cộng đồng ............53 2.1.1.4. Thay đổi trong các hoạt động của tổ tiết kiệm & vay vốn tại cộng đồng ................................................................................................................56 2.1.1.5.Thay đổi trong ý thức tham gia các hoạt động thúc đẩy cộng đồng ..58 2.1.2. Sự gia tăng cảm xúc an toàn của các thành viên .....................................60 2.1.2.1. Cảm xúc an toàn của các thành viên thể hiện ở sự kết nối, hình thành nhóm hỗ trợ ....................................................................................................61 2.1.2.2. Cảm xúc an toàn của các thành viên thể hiện ở khả năng trợ giúp ...64 2.1.3. Sự thay đổi về ý thức cộng đồng thể hiện ở “cảm giác thuộc về” và nhận biết bản thân .......................................................................................................65 2.1.4. Sự thay đổi về ý thức cộng đồng thể hiện ở chất lượng của sự tương tác ...........................................................................................................................67 2.2. Tác động của tài chính vi mô đối với sự thay đổi trách nhiệm cộng đồng ....71 2.2.1. Sự thay đổi trách nhiệm của các tổ trưởng tổ tiết kiệm & vay vốn .........71 2.2.1.1. Sự thay đổi trách nhiệm của tổ trưởng đối với các thành viên trong tổ tiết kiệm & vay vốn ........................................................................................72 2.2.1.2. Sự thay đổi trách nhiệm của tổ trưởng đối với cộng đồng................75 2.2.2. Sự thay đổi trách nhiệm của các thành viên tổ tiết kiệm & vay vốn thể hiện ở sự tham gia cộng đồng ............................................................................76 2.2.2.1. Thay đổi về sự tham gia của các thành viên tổ tiết kiệm & vay vốn đối với các hoạt động trong cộng đồng ..........................................................76 2.2.2.2. Thay đổi thể hiện trong việc tham gia vào các tổ chức xã hội tại cộng đồng ................................................................................................................79 Chương 3. Tác động của tài chính vi mô đến năng lực giải quyết vấn đề và gia tăng cơ hội sử dụng các nguồn lực .........................................................................83 3.1. Tác động của tài chính vi mô đối với năng lực giải quyết vấn đề ..................83 3.1.1. Những chuyển biến về năng lực giải quyết vấn đề trong cộng đồng ......83 3.1.1.1. Chuyển biến về nội dung các chủ đề trong sinh hoạt tổ tiết kiệm & vay vốn ...........................................................................................................83 3.1.1.2. Chuyển biến về những thay đổi muốn mang lại cho cộng đồng của các thành viên tổ tiết kiệm & vay vốn ...........................................................85 3.1.2. Sự thay đổi năng lực giải quyết vấn đề thể hiện trong những hành động ...........................................................................................................................88 3.1.2.1. Sự thay đổi năng lực giải quyết vấn đề thể hiện ở sự tham gia của cộng đồng vào việc can thiệp giải quyết các vấn đề xã hội ...........................88 3.1.2.2. Sự thay đổi năng lực giải quyết vấn đề thể hiện ở năng lực can thiệp tạo sự thay đổi trong cộng đồng .....................................................................92 3.1.2.3. Sự thay đổi năng lực giải quyết vấn đề thể hiện ở năng lực liên kết, phối hợp các tổ chức/ nhóm nhỏ ....................................................................94 3.2. Tác động của tài chính vi mô đến việc gia tăng cơ hội sử dụng các nguồn lực ...............................................................................................................................96 3.2.1. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn lực tài chính ...........................................96 3.2.1.1. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách96 3.2.1.2. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn tài chính được hình thành trong quá trình hoạt động tổ tiết kiệm & vay vốn ..........................................................98 3.2.2. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn kinh nghiệm cá nhân ...........................100 3.2.3. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn nhân lực, trao đổi nhân công ...............102 3.2.4. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn lực nguồn lực thông tin .......................105 3.2.4.1. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn thông tin có được từ các khóa tập huấn ..............................................................................................................105 3.2.4.2. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn thông tin có được từ các chủ đề trong buổi sinh hoạt tổ tiết kiệm & vay vốn ..........................................................106 3.2.5. Gia tăng cơ hội sử dụng nguồn lực các tổ chức, mở rộng mạng lưới liên kết.....................................................................................................................109 KẾT LUẬN ............................................................................................................114 HẠN CHẾ ..............................................................................................................116 KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119 PHỤ LỤC ...............................................................................................................123 Phụ lục 1 ..............................................................................................................123 Phụ lục 2 ..............................................................................................................124 Phụ lục 3 ..............................................................................................................129 Phụ lục 4 ..............................................................................................................132 Phụ lục 5 ..............................................................................................................136 Phụ lục 6 ..............................................................................................................139 Phụ lục 7 ..............................................................................................................140 Phụ lục 8 ..............................................................................................................141 Phụ lục 9 ..............................................................................................................159 Phụ lục 10 ............................................................................................................180 Phụ lục 11 ............................................................................................................198 Phụ lục 12 ............................................................................................................220 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AKFC Aga Khan Foundation of Canada ĐTN Đoàn thanh niên HCCB Hội cựu chiến binh HND Hội nông dân HLHPNVN Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam HPN Hội phụ nữ NHCHXH Ngân hàng Chính sách xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NLCĐ Năng lực cộng đồng NGOs Tổ chức phi chính phủ quốc tế OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PTCĐ Phát triển cộng đồng TCVM Tài chính vi mô TK & VV Tiết kiệm và vay vốn UBND Ủy ban nhân dân UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc 1 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. Nội dung quan sát tham dự ............................................................................ 18 Bảng 2. Danh sách số lượng mẫu tham gia phỏng vấn sâu ......................................... 19 Bảng 3. Danh sách thành viên tham gia phỏng vấn .................................................... 20 Bảng 4. Số lượng thành viên tham gia thảo luận nhóm tập trung ............................... 22 Bảng 5. Khung phân tích chung ................................................................................... 23 Bảng 1.1. Thống kế tình hình cho vay vốn tổ chức đoàn thể xã Bình Thạnh .............. 41 Bảng 2.1. Khung phân tích tác động của tài chính vi mô đến sự thay đổi ý thức cộng đồng .............................................................................................................................. 45 Bảng 2.2. Khung phân tích tác động của tài chính vi mô đến sự thay đổi trách nhiệm về cộng đồng ............................................................................................................... 71 Bảng 3.1. Khung phân tích tác động của tài chính vi mô đến năng lực giải quyết vấn đề ................................................................................................................................. 83 Bảng 3.2. Khung phân tích tác động của tài chính vi mô đối với sự gia tăng cơ hội sử dụng các nguồn lực ................................................................................................. 96 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ cuối những năm 1980, tài chính vi mô (TCVM) đã bắt đầu có mặt tại Việt Nam thông qua các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ (NGOs), các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức song phương và đa phương. Đầu những năm 1990, Chính phủ đã có một chương trình xoá đói, giảm nghèo cấp quốc gia thông qua tín dụng được coi là một trong những công cụ chiến lược. Các trung gian tài chính với nhiệm vụ được Chính phủ ủy quyền cung cấp tín dụng vi mô, bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNN&PTNT), Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), Quỹ tín dụng nhân dân,… Bên cạnh đó, Chính phủ đã khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể vào lĩnh vực TCVM như Hội phụ nữ (HPN), Hội nông dân (HND), Hội cựu chiến binh (HCCB), Đoàn thanh niên (ĐTN). Theo số liệu thống kê của Nhóm công tác TCVM Việt Nam (2012), hiện nay trên cả nước có tổng cộng 34 tổ chức hoạt động TCVM và các tổ chức này chịu sự giám sát của Ngân hàng nhà nước (NHNN). Sự phát triển mạnh mẽ của TCVM về phạm vi tiếp cận và các dịch vụ cung ứng, đặc biệt là các dịch vụ về tín dụng và tiết kiệm đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế. Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống TCVM Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu xây dựng và phát triển một hệ thống TCVM phát triển an toàn, bền vững tại Việt Nam, hướng đến phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, góp phần thực hiện chủ trường của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh và giảm nghèo bền vững [14, tr 1]. Trong Công tác xã hội thực hành chuyên nghiệp, phát triển cộng đồng (PTCĐ) được xem như là một phương pháp can thiệp ở cấp độ vĩ mô bên cạnh các phương pháp công tác xã hội khác ở cấp độ vi mô và trung mô là phương pháp công tác xã hội với cá nhân và công tác xã hội với nhóm. Với lịch sử phát triển, hiện nay có nhiều phương pháp tiếp cận trong PTCĐ lấy con người làm trọng tâm và phát 3 triển con người vì con người. Vì vậy, thước đo của phát triển là thể hiện tiềm năng, khả năng của con người để làm chủ môi trường sống của chính họ. Mục đích là nhằm tăng cường quyền lực cho cộng đồng thông qua các phương thức tạo quyền, tăng năng lực hướng đến PTCĐ một cách tự lực. Vì mục đích của PTCĐ không chỉ là tạo ra những thay đổi về lượng (có nhà cửa, vốn liếng, thu nhập, ...) mà quan trọng hơn cả là một tinh thần tự nguyện, biết hợp tác, biết chia sẻ trách nhiệm, biết huy động tài nguyên từ bên trong và bên ngoài khi gặp khó khăn, nhằm không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống trong cộng đồng. Hiện nay, trong các chương trình/ dự án PTCĐ, bên cạnh việc nhắm đến mục đích đáp ứng các nhu cầu trước mắt của cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thì mục đích quan trọng nhất muốn hướng đến là PTCĐ một cách bền vững thông qua một quá trình nâng cao năng lực cộng đồng (NLCĐ) để hướng đến cộng đồng tự lực. Theo Chaskin (2001) trong Xây dựng năng lực cộng đồng, thì NLCĐ có những đặc điểm thể hiện trên bốn lĩnh vực: ý thức cộng đồng, trách nhiệm cộng đồng, năng lực giải quyết vấn đề và cơ hội sử dụng các nguồn lực [28, tr 14]. Ở trên thế giới có rất nhiều chương trình, chính sách được lồng ghép trong các dự án PTCĐ, ngoài mục đích nhằm tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống thì còn nhắm đến nâng cao NLCĐ thể hiện thông qua các cách tiếp cận như phương pháp tiếp cận từ dưới lên (bottom-up); phương pháp đồng tham gia (PRA); phương pháp tiếp cận PTCĐ dựa vào nội lực và do người dân làm chủ (ABCD); và phương pháp phân tích kinh tế cộng đồng (“chiến lược xô kinh tế” - bucket strategies). Những phương pháp tiếp cận này đã và đang được triển khai áp dụng tại Việt Nam thông qua rất nhiều các tổ chức trong và ngoài nước như NGOs; các Trung tâm nghiên cứu phát PTCĐ; ... và đã đạt được những thành quả nhất định trong mục tiêu chiến lược phát triển quốc gia. TCVM là một chương trình dành cho người nghèo, đặc biệt người nghèo ở nông thôn khi họ ít có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn để phát triển kinh tế, và trên thế giới cũng có những nghiên cứu cho thấy mối quan hệ của TCVM đến phát triển NLCĐ như nghiên cứu của Horvath (2001) trường Đại học Calgary “Xây dựng NLCĐ thông qua nhóm tín dụng tiết kiệm cho 4 dân tộc thiểu số ở Canada”; nghiên cứu của Diaz và Hector Luis (2007) “NLCĐ và phát triển kinh tế vi mô: một nghiên cứu từ Peru”; hay nghiên cứu của Lisa Young Larance (1998) “Xây dựng vốn xã hội từ trọng tâm: một điều tra cấp thôn bản của Ngân hàng Grameen”.... Ở Việt Nam, hiện nay TCVM là một lĩnh vực ngày càng được quan tâm và có những chiến lược, kế hoạch phát triển theo lộ trình rõ ràng. Hiện cũng đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá về những tác động của TCVM. Những tác động thường được đánh giá và nhìn nhận trên bốn cấp độ: kinh doanh, cá nhân, hộ gia đình, và cộng đồng [22, tr 9]. Thực tế cho thấy, nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào đánh giá những tác động ở cấp độ kinh doanh, cá nhân hay hộ gia đình. Như vậy ở cấp độ cộng đồng thường có ít những nghiên cứu đi sâu vào phân tích tìm hiểu đánh giá một cách cụ thể. Hiện nay, tại Lâm Đồng nói chung và huyện Đức Trọng nói riêng có nhiều chương trình dự án đã và đang triển khai với mục đích nâng cao năng lực của cộng đồng. Và cũng có những hoạt động đánh giá tính hiệu quả của các chương trình hỗ trợ đem lại, đặc biệt là TCVM thuộc NHCSXH cho người nghèo, người thu nhập thấp vay dưới mô hình các Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK & VV). Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu sâu những tác động của TCVM ở cấp độ cộng đồng, đặc biệt là ở khía cạnh tác động của nó đối với phát triển NLCĐ. Như vậy, làm thế nào để các tổ TK & VV hỗ trợ tốt nhất cho các thành viên và cộng đồng? Vai trò thực tế cuat tổ TK & VV là gì? Tác động chính của TCVM thông qua tổ TK & VV đến NLCĐ thể hiện như thế nào? Đây là những vấn đề thường chưa được quan tâm nhiều trong các nghiên cứu cho đến nay. Khỏa lấp một khoảng trống hiện nay về TCVM và có cái nhìn xác thực, sâu rộng hơn về những tác động của TCVM đối với NLCĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tác động của tài chính vi mô đối với phát triển năng lực cộng đồng”. (Nghiên cứu tại xã Bình Thạnh, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng). 5 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình trên thế giới Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tài chính vi mô với năng lực cộng đồng Mối quan hệ giữa tài chính vi mô và năng lực cộng đồng được Horvath (2001) quan tâm nghiên cứu trong “Xây dựng năng lực cộng đồng thông qua các nhóm tín dụng – tiết kiệm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Canada”. Trong nghiên cứu của mình, Horvath xem xét việc thúc đẩy NLCĐ thông qua các nhóm TCVM cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Canada. Dựa trên nghiên cứu định tính thông qua quan sát tham dự và phỏng vấn sâu, Horvath có những đúc kết rằng, các hoạt động TCVM phải vượt xa hơn mục tiêu đơn thuần về kinh tế, nghĩa là kết hợp các mục tiêu tham gia của cộng đồng và phát triển vào chương trình của chính cộng đồng. Sáu khía cạnh quan trọng của NLCĐ được Horvath xác định trong nghiên cứu này gồm: 1) phát triển cá nhân; 2) ý thức cộng đồng; 3) mạng lưới kinh tế xã hội; 4) khả năng mang đến sự thay đổi cộng đồng; 5) Tăng sức mạnh bên ngoài cộng đồng; và 6) duy trì nền văn hóa. Horvath đã có những hướng dẫn giúp cho việc nâng cao NLCĐ thông qua các hoạt động nhóm TCVM. Ông cũng có những phát hiện rằng, các nhóm tham gia vào TCVM không được nhận thanh toán các chi phí của các hoạt động sáng kiến chẳng hạn như: vận động chính sách, đào tạo. Nghiên cứu không cho thấy những vấn đề có thể nảy sinh có thể ảnh hưởng đến nhóm, ảnh hưởng đến tính bền vững của TCVM khi các thành viên tham gia trong các nhóm TCVM không có những khoản tài trợ cho sáng kiến. Điều này ông lý giải rằng, người dân tham gia vào nhóm TCVM đã kết nối, hình thành mạng lưới, biết hành động mang đến sự thay đổi bên trong cộng đồng thông qua khả năng huy động nguồn lực của nhóm mà không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài. Điều này thể hiện yếu tố tự lực của các nhóm TCVM góp phần thúc đẩy phát triển cộng đồng. Như vậy, trong nghiên cứu của mình, Horvath sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tập trung vào phỏng vấn sâu và quan sát tham dự. Ông đã đưa ra được 06 kết quả chính của nghiên cứu thể hiện tác động của TCVM đối với phát 6 triển NLCĐ. Tuy nhiên, với cách tiếp cận trong nghiên cứu định tính, ông mới chỉ đưa ra được các dữ liệu cho thấy những tác động thay đổi dựa trên những đặc điểm đã phát hiện mà chưa có con số cụ thể thể hiện sự thay đổi tác động của TCVM đem lại để có cái nhìn toàn diện hơn. Mặt khác, ngoài những phát hiện cho thấy kết quả tác động của TCVM đối với phát triển NLCĐ ở những đặc điểm quan trọng trên, thì nghiên cứu chưa cho thấy cụ thể năng lực giải quyết vấn đề và cơ hội sử dụng các nguồn lực của nhóm TCVM. Vì vậy, trong nghiên cứu “tác động của TCVM đối với phát triển năng lực cộng đồng”, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như Horvath, và tập trung vào các khía cạnh mà Horvath chưa cho thấy trong nghiên cứu của mình như năng lực giải quyết vấn đề và cơ hội sử dụng các nguồn lực. Bên cạnh nghiên cứu của Horvath (2001), thì Diaz, Luis (2007) cũng có công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa NLCĐ và kinh tế vi mô trong “Năng lực cộng đồng và phát triển kinh tế vi mô: nghiên cứu đến từ Peru”. Trong nghiên cứu của mình, Diaz và Luis tập trung vào các nguồn vốn như là các thành phần cốt lõi của NLCĐ nhằm mục đích để khám phá mối liên hệ giữa các tổ chức, hiệp hội với phát triển kinh tế vi mô. Diaz và Luis tiến hành nghiên cứu định lượng với việc các ông chọn 20 cộng đồng ở Peru trong thực hiện nghiên cứu. Trong 20 cộng đồng này có 10 cộng đồng tham gia vào một dự án cứu trợ và phát triển Cơ Đốc Phục Lâm (ADRA), và 10 cộng đồng phục vụ việc kiểm soát, đối chứng, nghĩa là không tham gia dự án ADRA. Khách hàng trong 10 cộng đồng tham gia vào dự án ADRA được hỗ trợ các dịch vụ như tạo thu nhập, hoạt động tín dụng nhỏ, cung cấp dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và các kỹ năng nuôi dạy con cái. Diaz và Luis đưa ra những kết luận rằng, việc tham gia trong dự án ADRA đã có một ảnh hưởng tích cực đáng kể về nâng cao NLCĐ thông qua phát triển kinh tế vi mô, và cũng một phần nào chỉ ra được mối quan hệ hai chiều giữa kinh tế vi mô và NLCĐ: 1) tác động của hoạt động kinh tế vi mô đối với phát triển NLCĐ; 2) NLCĐ góp phần thúc đẩy PTCĐ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, các tác giả mới chỉ ra được mối quan hệ giữa NLCĐ với kinh tế vi mô bằng những con số cụ 7 thể ở bề rộng mà chưa có những khám phá, phát hiện những tác động ở bề sâu của tác động. Như vậy, trong hai công trình nghiên cứu trên, với hai hướng tiếp cận đối tượng khác nhau (Horvath tiếp cận theo các nhóm TCVM, còn Diaz và Luis tiếp cận tập trung nguồn nhân lực và các tổ chức, nhóm xã hội), với phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau (Horvath tập trung vào phỏng vấn sâu, quan sát tham dự, thì Diaz và Luis sử dụng phương pháp thực nghiệm), nhưng cả hai công trình nghiên cứu này đều có kết quả cho thấy, các nhóm TCVM có những tác động vượt ra ngoài những phạm vi tác động về kinh tế, cá nhân, hộ gia đình, đó là tác động đến phát triển năng lực các thành viên tham gia, và sâu rộng hơn là tác động đến phát triển NLCĐ. Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu đều chưa có những cái nhìn thật cụ thể, khám phá về những tác động của TCVM đối với phát triển NLCĐ trên đầy đủ các khía cạnh NLCĐ: ý thức về cộng đồng, sự cam kết, năng lực giải quyết vấn đề và cơ hội sử dụng các nguồn lực. Nghiên cứu về vốn xã hội và tài chính vi mô Hiện nay, trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn xã hội và TCVM. Có thể kể đến nghiên cứu của tổ chức Aga Khan Foundation of Canada (AKFC) và nghiên cứu của Lisa Young Larance (1998). Nghiên cứu của AKFC (2002) “Tiếp cận người nghèo thông qua trung gian xã hội: TCVM và xây dựng vốn xã hội” nhằm kiểm tra vốn xã hội và mối quan hệ giữa các loại vốn này và TCVM. Nhóm tác giả đã xem xét 06 tổ chức TCVM tại bốn quốc gia, và lý giải cho câu hỏi làm thế nào để nhóm TCVM đóng góp vào sự phát triển và hình thành của vốn xã hội. Một kết luận quan trọng mà AKFC đưa ra là các nhóm TCVM có thể đóng một vai trò tạo sự khác biệt trong việc thúc đẩy sự hình thành của vốn xã hội. Ngược lại cho thấy, vốn xã hội lại có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với xóa đói giảm nghèo tại cộng đồng. Một trong những phát hiện cần lưu ý trong nghiên cứu của AKFC là thông qua quá trình hoạt động, nhóm hình thành những bản sắc. Các thành viên nói là, lần đầu tiên, một cảm giác thuộc về một tổ chức như của riêng mình. Phát hiện này 8 cũng có những điểm tương đồng trong một số quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu về NLCĐ trong khuôn khổ liên quan đến cảm giác mình thuộc về một tổ chức. Trong quá trình khảo sát, AKFC cũng có những phát hiện về lợi ích kinh tế đem lại cũng như vai trò của phương thức trao quyền cho phụ nữ. Chẳng hạn, phụ nữ ngày càng có tiếng nói đối với việc ra quyết định trong gia đình. Điều quan trọng là ý nghĩa về mặt xã hội của nhóm được ghi nhận hơn là các khoản họ được vay. Trong nghiên cứu cho thấy những mặt thay đổi tích cực, tuy nhiên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và mối quan hệ hiện tại của các thành viên. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này, khả năng chia sẻ thông tin và chuyển giao kỹ năng được ghi nhận. Đây là đóng góp đáng kể của nhóm TCVM đối với các thành viên và cộng đồng. Ngoài ra, hoạt động của các nhóm TCVM cũng là cách để phát triển lãnh đạo. Tuy nhiên, cơ hội phát triển này không phải ai trong nhóm cũng được thể hiện. Tăng cường giải quyết xung đột và khả năng ra quyết định đã được ghi nhận đối với một số người tham gia, do đó cần nâng cao cả hoạt động của nhóm TCVM và khả năng của người tham gia. Một phát hiện trong nghiên cứu cần lưu ý là, các nhóm có thể hành động trực tiếp gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh để cải thiện các dịch vụ xã hội hoặc TCVM phần nào đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, bằng cách tăng tiếng nói, vai trò của họ trong cộng đồng, thể hiện thông qua cách tạo ra các mối liên kết với các tổ chức khác. Nghiên cứu của Lisa Young Larance (1998) “Xây dựng vốn xã hội từ trọng tâm: một điều tra cấp thôn bản của Ngân hàng Grameen” có cái nhìn thông qua hoạt động cho vay theo mô hình nhóm của Ngân hàng Grameen đối với việc phát triển nguồn vốn xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng có thể xây dựng lòng tin và có mạng lưới cần thiết cho sự phát triển hiệu quả của vốn xã hội. Bên cạnh đó, thông qua một loạt cách thức thu thập dữ liệu, trong nghiên cứu của mình, Larance kết luận rằng, có hầu hết người tham gia trong nghiên cứu của bà (72 thành viên) đều có kinh nghiệm gia tăng vốn xã hội. Đây cũng là kết luận cho thấy vai trò của TCVM trong việc làm gia tăng nguồn vốn xã hội. 9 Trong nghiên cứu của mình, Larance đã tập trung vào tác động các hoạt động của Ngân hàng Grameen ở vùng nông thôn Bangladesh đối với việc xây dựng nguồn vốn xã hội. Tác giả cũng chỉ ra rằng, ngoài việc nghiên cứu các hoạt động nhóm TCVM, thì các yếu tố liên quan như tôn giáo, văn hóa và truyền thống của Bangladesh là đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng, phát triển vốn xã hội. Thông qua hai công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ giữa vốn xã hội và TCVM. Và cũng chỉ ra được những tác động hai chiều: hoạt động nhóm TCVM làm gia tăng nguồn vốn xã hội, và ngược lại nguồn vốn xã hội thúc đẩy phát triển TCVM, và hiệu quả trong hoạt động giảm nghèo. Ở một góc nhìn, vốn xã hội được thể hiện thông qua NLCĐ, nguồn vốn xã hội càng phát triển thì đồng với nghĩa sự phát triển của NLCĐ. Với cách nhìn từ vốn xã hội, hai công trình nghiên cứu này cũng cho thấy những tác động của TCVM đối với phát triển NLCĐ. Tuy nhiên, cả hai công trình nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động của TCVM với nguồn vốn xã hội, chưa tập trung sâu phân tích về những tác động của TCVM đối với phát triển NLCĐ. 2.2. Tình hình ở Việt Nam Hiện nay, ở Việt Nam cũng bắt đầu có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến TCVM. Tuy nhiên, phần lớn những nghiên cứu chỉ tập trung đến nguồn vốn vay, phát triển kinh tế cá nhân, hộ gia đình và những tác động nhằm mang lại thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống. Có rất ít công trình nghiên cứu cụ thể liên quan đến tác động của TCVM về mặt xã hội như phát triển NLCĐ hay phát triển nguồn vốn xã hội. Một số công trình nghiên cứu cũng đã cho kết tác động của TCVM về mặt xã hội, nhưng chủ yếu tập trung vào phần nhỏ và chỉ cho thấy kết quả chung chung, chưa nhiều nghiên cứu tập trung sâu về tác động của TCVM đối với phát triển LNCĐ. Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Kim Anh, Ngô Văn Thứ, Lê Thanh Tâm, Nguyễn Thị Tuyết Mai (2011) “TCVM với giảm nghèo tại Việt Nam - kiểm định và so sánh”. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra được hai nhóm tác động của TCVM là tác động đối với các khía cạnh kinh tế (thu nhập, tài sản, tiết kiệm, ...) và 10 tác động đối với các khía cạnh xã hội (việc làm, đào tạo, sức khỏe, nâng cao năng lực xã hội, ...). Với việc sử dụng phương pháp thực nghiệm đối chứng, xác định mẫu phỏng vấn là 971 mẫu thuộc hai huyện của tỉnh Hải Dương và hai huyện của tỉnh Tiền Giang, nhóm tác giả đã đưa ra được dữ liệu tác động của TCVM đến tạo thu nhập và tăng tài sản; tác động đến mức sống của các hộ gia đình tham gia nhóm TCVM. Một trong những khám phá, phát hiện quan trọng trong nghiên cứu này, là mối quan hệ giữa TCVM và năng lực của các thành viên nhóm TCVM. Đây là những nội dung tạo nên sự thành công của TCVM, tạo thêm các cơ hội và phát triển năng lực cho các thành viên nhóm TCVM. Nhóm tác giả xác định, phát triển năng lực của thành viên nhóm TCVM là xuất phát từ quá trình cùng tham gia của họ trong việc xây dựng và vận hành tổ chức (cơ chế nhóm, tổ), cũng như các dịch vụ phi tài chính đi kèm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này những tác động của TCVM đối với phát triển năng lực ở phạm vi thành viên các nhóm TCVM, nghiên cứu chưa cho thấy được những khám phá, phát hiện tác động của TCVM đối với phát triển năng lực ở cấp độ cộng đồng. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Quang (2009) "Vai trò và tác động của tín dụng nhỏ theo nhóm với phụ nữ nông thôn vùng ven Sông Đà". Tác giả thực hiện ở bốn cộng đồng có hoàn cảnh gần giống nhau ở hai xã vùng ven Sông Đà, trong đó có hai cộng đồng (hai thôn) thực nghiệm, hai cộng đồng (hai thôn) đối chứng với phương pháp được tác giả tiếp cận là nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng. Tác giả đã đưa ra được vai trò của việc tạo quyền cho phụ nữ. Nhưng tác động của việc tạo quyền này chỉ thể hiện rõ trong phạm vi hoạt động nhóm tín dụng phụ nữ, chưa cho thấy tác động đến phạm vi cộng đồng. Mặt khác, nghiên cứu cũng khám phá, phát hiện ra những tác động của TCVM có thể tạo ra những thay đổi theo thời gian. Ở giai đoạn ban đầu, nguồn vốn này được người vay ghi nhận như có tác dụng cải thiện thu nhập, qua đó tiến tới tác động đến việc giảm nghèo. Nhưng sau một thời gian dài, tác động của TCVM được ghi nhận là cải thiện năng lực quản lý, tổ chức tài chính của phụ nữ. Qua phát hiện này, cho thấy những nhóm TCVM có mối liên hệ với năng lực của thành viên nhóm, tuy nhiên, nghiên cứu chưa cho thấy 11 được những tác động đối với việc phát triển năng lực ở cấp độ cộng đồng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng có quan điểm nhìn nhận ở góc độ mối quan hệ giữa TCVM đối với nguồn vốn xã hội. Bằng việc sử dụng phương pháp thực nghiệm kiểm chứng, tác giả so sánh các cộng đồng và đưa ra kết luận rằng, TCVM theo nhóm không cải thiện đến mối quan hệ với chính quyền cơ sở, với các thành viên cùng tổ chức, hoặc láng giềng. Tuy vậy, lại cho rằng, quan hệ với các thành viên của các tổ chức trong thôn lại cải thiện rõ rệt. Trong nghiên cứu của mình, tác giả cũng ghi nhận cải thiện mạnh sự gắn bó và sự hòa thuận giữa các thành viên trong gia đình khi TCVM hoạt động lâu dài và bền vững. Tuy nhiên, mức độ tác động, ảnh hưởng chỉ trong phạm vi gia đình nhóm phụ nữ tham gia TCVM, nghiên cứu chưa cho thấy được những tác động ở phạm vi cộng đồng. Ở Lâm Đồng, liên quan đến nguồn vốn vay của NHCSXH, có nghiên cứu của Hà Thị Ân (2012) “Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội”. Ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo trên các phương diện thoát nghèo và phát triển kinh tế hộ gia đình, thì tác giả còn có mục tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo trên phương diện tăng năng lực và phát triển vốn xã hội. Đề cập về sự tăng năng lực của các thành viên tham gia TCVM, tác giả đưa ra được những chỉ báo cho thấy về cách sử dụng vốn hiệu quả; cách làm ăn, sản xuất, kinh doanh; cách quản lý chi tiêu trong gia đình; các lợi ích của tiết kiệm; và cách ghi chép sổ sách. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho thấy phát triển nguồn vốn xã hội thông qua các hoạt động của tổ TK & VV như chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, trao đổi công làm với nhau; chia sẻ những thông tin bổ ích; giúp đỡ nhau khi khó khăn tiền bạc; chia sẻ chuyện gia đình, con cái; và thăm hỏi nhau khi ốm đau. Ngoài ra, tác giả cũng cho thấy các hỗ trợ nhận được khi người dân tham gia vào chương trình vay vốn như có cơ hội nhận được sự hỗ trợ; có cơ hội tiếp cận với các chính sách, chương trình hỗ trợ khác; và dễ dàng tìm kiếm sự giúp đỡ hơn khi gặp khó khăn. Tác giả đã nêu ra được những con số định lượng thông qua điều tra xã hội học, tuy nhiên lại chưa thể hiện được thông qua các dữ 12 liệu định tính. Mặt khác, nghiên cứu chưa thể hiện được chi tiết, phân tích sâu từng khía cạnh về những tác động của TCVM đối với phát triển NLCĐ, và mối quan hệ với vốn xã hội. Từ những điển cứu trên cho thấy, hiện nay cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến TCVM, tuy nhiên lại có rất hạn chế những công trình nghiên cứu về TCVM liên quan đến NLCĐ hay đến nguồn vốn xã hội, đặc biệt là các công trình trong nước. Đây là một hạn chế trong việc tìm hiểu, tổng quan tài liệu nghiên cứu của chúng tôi để so sánh nhằm có cái nhìn bao quát hơn về lĩnh vực nghiên cứu. Từ những công trình nghiên cứu trên, để làm sáng tỏ những mối quan hệ giữa TCVM và NLCĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác động của TCVM đối với phát triển NLCĐ ở trên 04 góc độ: 1) ý thức cộng đồng; 2) trách nhiệm về cộng đồng; 3) năng lực giải quyết vấn đề; 4) cơ hội sử dụng các nguồn lực. 3. Ý nghĩa nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa lý luận Thứ nhất, nghiên cứu này giới thiệu và vận dụng quan điểm NLCĐ trong phân tích TCVM để thấy được vai trò của TCVM đối với phát triển NLCĐ. Thứ hai, kết quả của nghiên cứu này bổ sung thêm nguồn văn liệu về PTCĐ dựa vào phát triển NLCĐ. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất, kết quả giúp cho biết những tác động của TCVM đến phát triển NLCĐ, giúp cán bộ, lãnh đạo địa phương có những biện pháp thiết thực thúc đẩy hoạt động TCVM ngày càng phát triển mạnh hơn. Thứ hai, có cái nhìn thực tiễn thúc đẩy chất lượng cuộc sống của người nghèo, nâng cao năng lực và phát huy tính tự lực, tự chủ của của cộng đồng. Thứ ba, những phát hiện giúp cho những nhà hoạch định, chuyên gia thấy được một cách tiếp cận trong PTCĐ của TCVM và góp phần thúc đẩy phát triển ngành TCVM tại Việt Nam nói chung và tại Lâm Đồng nói riêng. Thứ tư, nghiên cứu này làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của TCVM ở khía cạnh cộng đồng, hướng đến phát triển bền vững. 13 Thứ năm, làm tài liệu tham khảo cho các các tổ chức, cá nhân hoạt động và quan tâm đến lĩnh vực TCVM và PTCĐ. 4. Câu hỏi nghiên cứu Tài chính vi mô có những tác động như thế nào đối với việc phát triển năng lực của cộng đồng? Dựa trên câu hỏi chính, có những câu hỏi cụ thể sau: Thứ nhất, TCVM tác động như thế nào đến ý thức cộng đồng? Thứ hai, TCVM tác động như thế nào đến trách nhiệm về cộng đồng? Thứ ba, TCVM tác động như thế nào đến năng lực giải quyết vấn đề của người dân trong cộng đồng? Thứ tư, TCVM tác động như thế nào đến việc gia tăng cơ hội sử dụng các nguồn lực của người dân trong cộng đồng? 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu này là khám phá, phát hiện những tác động của TCVM thông qua các tổ TK & VV đối với phát triển NLCĐ, qua đó thấy được vai trò của TCVM cũng như việc đưa ra các bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy phát triển NLCĐ, hướng đến PTCĐ một cách bền vững. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết về mối quan hệ giữa TCVM và NLCĐ. Thứ hai, tìm hiểu hoạt động của các tổ tổ TK & VV (thuộc TCVM). Thứ ba, tìm hiểu mối quan hệ giữa TCVM và sự thay đổi về ý thức cộng đồng. Thứ tư, tìm hiểu mối quan hệ giữa TCVM và sự thay đổi trách nhiệm về cộng đồng. Thứ năm, tìm hiểu mối quan hệ giữa TCVM và năng lực giải quyết vấn đề của cộng đồng. Thứ sáu, tìm hiểu mối quan hệ giữa TCVM và sự gia tăng cơ hội sử dụng các nguồn lực của cộng đồng. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan