Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Tài liệu ôn thi ngữ văn vào 10...

Tài liệu Tài liệu ôn thi ngữ văn vào 10

.DOC
129
2037
78

Mô tả:

2015 Phần A Nội dung kiến thức cơ bản I. Kiến thức về tiếng việt 1. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng: Đơn vị Khái niệm bài học Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Thành Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa ngữ hoàn chỉnh (tương đương như một từ) Nghĩa Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) của từ mà từ biểu thị Từ Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do nhiều hiện tượng chuyển nghĩa nghĩa Hiện Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ tượng nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, chuyển nghĩa bóng) nghĩa của từ Từ đồng Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa âm khác xa nhau, không liên quan gì với nhau Từ đồng Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nghĩa nhau Từ trái Là những từ có nghĩa trái ngược nhau nghĩa Từ Hán Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của Việt người Việt Từ Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự tượng vật hình Từ Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người tượng thanh So sánh Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 1 Ví dụ Sông, núi, học, ăn, áo Quần áo, hợp tác xã Quần áo, ăn mặc, dơ bẩn, mỏi mệt Lù mù, mù mờ Trắng như trứng gà bóc, đen như củ súng “lá phổi” của thành phố Con ngựa đá con ngựa đá Quả - trái, mất-chết - qua đời Xấu – tốt, đúng – sai, cao – thấp Phi cơ, hoả xa, chiến đấu Lom khom, ngoằn ngoèo Róc rách, vi vu, inh ỏi Hiền như bụt, im như thóc 2015 ẩn dụ Nhân hoá Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi... Nói quá Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm Nói giảm nói tránh Liệt kê Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự Điệp ngữ Chơi chữ Số từ Đại từ Con mèo mà trèo cây cau – Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà - Chú chuột đi chợ đồng xa – Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo VD1: Nở từng khúc ruột. VD2: Con đi trăm suối ngàn khe - Đâu bằng muôn nỗi tái tê lòng Bầm (Tố Hữu) Bác đã đi về với tổ tiên Mác, Lênin thế giới người hiền (Tố Hữu) Là sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng Chiều chiều lại nhớ chiều loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những chiều – Nhớ người thục nữ khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm khăn điều vắt vai Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị Con hươu đi chợ Đồng Nai - Đi qua Nghé lại nhai thịt bò. 2. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp: Đơn vị Khái niệm bài học Danh từ Là những từ chỉ người, vật, khái niệm... Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật Tính từ Uống nước nhớ nguồn Ví dụ Bác sĩ, học trò, gà con Học tập, nghiên cứu, hao mòn... Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành Xấu, đẹp, vui, buồn... động, trạng thái Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai... Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động Tôi, nó, thế, ai, gì, vào, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định kia, này, đó... của lời nói hoặc dùng để hỏi 2 2015 Quan hệ từ Trợ từ Tình thái từ Thán từ Thành phần chính của câu Thành phần phụ của câu Thành phần biệt lập Khởi ngữ Câu đặc biệt Câu rút gọn Câu ghép Mở rộng câu Chuyển đổi câu Câu cảm thán Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả... giữa các bộ phận của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp Là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn (CN – VN) Của, như, vì... nên A! ôi ! Than ôi ! Trời ơi ! Mưa / rơi Súng / nổ Là những thành phần không bắt buộc có mặt trong câu Là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu (tình thái, cảm thán, gọi-đáp, phụ chú) Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ vị ngữ Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. + Nối bằng một quan hệ từ. + Nối bằng một cặp quan hệ từ. + Nối bằng phó từ, đại từ. + Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm... Là khi nói hoặc viết có thể dùng cụm C-V làm thành phần câu -> CN có C-V, TN có C-V, BN có C-V, ĐN có C-V, TN có C-V. Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. Là câu có những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết): xuất hiện trong ngôn ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn 3 - Hình như, có lẽ, chắc chắn; ôi, chao ôi; này, ơi... Quyển sách này, tôi đã đọc rồi Mưa. Gió. Bom. Lửa - Anh đến với ai? - Một mình ! VD1: Trời bão nên tôi nghỉ học. VD2: Vì anh Khoai chăm chỉ khoẻ mạnh nên phú ông rất hài lòng Hoa nở -> Những đóa hoa đầu mùa đã nở rộ. Chuột bị mèo bắt -> Mèo bắt chuột. VD1: “Nghĩ lạ đến giờ sống mũi vẫn còn cay” (Bằng Việt). 2015 chương. Câu nghi vấn Câu cầu khiến Câu phủ định Liên kết câu và đoạn văn Nghĩa tường minh và hàm ý Cách dẫn trực tiếp Hành động nói VD2: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu! Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có “Sớm mai này bà nhóm quan hệ lựa chọn. Chức năng chính là để hỏi, ngoài bếp lên chưa?” (Bằng ra còn dùng để khẳng định, bác bỏ, đe doạ... Việt) Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu Xin đừng hút thuốc! khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo... Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo, - Con không về phép phản bác... được mẹ à! - Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm rõ chủ đề, sắp xếp theo trình tự hợp lý. - Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi - Kế đó, ... Mặt khác, chuyển từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác Ngoài ra..., ngược lại (đoạn văn khác) để nội dung, ý nghĩa của chúng liên kết chặt chẽ. - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt Trời ơi! Chỉ còn có năm trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. phút. - Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể xảy ra ở những từ ngữ ấy. Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một Mơ ước cả đời của Bác người hoặc nhân vật, có điều chỉnh hợp lý. là cho nhân dân no ấm, được học hành Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc lộ cảm xúc...) 3. Phương pháp viết đoạn văn: A. Lý thuyết: Phương pháp viết đoạn văn. 1. Khái niệm về đoạn văn: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. 2. Đặc điểm cơ bản của đoạn văn: - Đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. - Đoạn văn thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh, do nhiều câu tạo thành. - Đoạn văn thường có ý chủ đề và câu chủ đề: 4 2015 + Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. + Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. - Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng-phân-hợp... 3. Các phương pháp trình bày đoạn văn: (Hướng dẫn một số phương pháp cơ bản thường sử dụng). a) Đoạn văn quy nạp: Công thức: c1 + c2 + c3 + ... + cn = C (chủ đề) Trong đó: c1: mở đoạn hoặc mang tính giới thiệu, không chứa ý chủ đề. c2, c3, cn: triển khai nội dung. C (câu cuối đoạn): khái quát nội dung – chủ đề. b) Đoạn văn diễn dịch: Công thức: C = c1 + c2 + c3 + ... + cn Trong đó: C (câu mở đoạn): nêu ý chủ đề. c1, c2, c3, ..., cn: triển khai ý chủ đề. c) Đoạn văn tổng-phân-hợp: Công thức: C = c1 + c2 + c3 + ... + cn = C’ Trong đó: C (câu mở đầu đoạn): nêu ý chủ đề. c1, c2, c3, ..., cn: triển khai ý chủ đề. C’: câu kết đoạn chứa ý chủ đề và cảm xúc, nhận xét của người viết. B. Mô hình khái quát: C (chủ đề) Đoạn diễn dịch c1 c2 c3 Đoạn T-P-H cn Đoạn quy nạp C (chủ đề) Nội dung ôn tập văn học trung đại TT Tên Tên tác Nội dung chủ yếu 5 Nghệ thuật chủ yếu 2015 1 2 đoạn giả trích Chuyện Nguyễn - Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn người Dữ truyền thống của người phụ nữ con gái (TK16) VN. Nam - Niềm cảm thương số phận bi Xương kịch của họ dưới chế độ phong kiến. Chuyện Phạm Đời sống xa hoa vô độ của bọn cũ trong Đình Hổ vua chúa, quan lại phong kiến phủ chúa (TK18) thời vua Lê, chúa Trịnh suy tàn. Trịnh 3 - Truyện truyền kỳ viết bằng chữ Hán. - Kết hợp những yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo, hoang đường với cách kể chuyện, xây dựng nhân vật rất thành công. Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo cảm hứng sự việc, câu chuyện con người đương thời một cách cụ thể, chân thực, sinh động. - Tiểu thuyết lịch sử chương hồi viết bằng chữ Hán. - Cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự việc, khắc hoạ nhân vật chủ yếu qua hành động và lời nói. Hồi thứ Ngô Gia - Hình ảnh anh hùng dân tộc 14 của Văn Quang Trung Nguyễn Huệ với Hoàng Phái, chiến công thần tốc vĩ đại đại phá Lê nhất Ngô Thì quân Thanh mùa xuân 1789. thống chí Nhậm, - Sự thảm bại của quân tướng Ngô Thì Tôn Sĩ Nghị và số phận bi đát của Chí, vua tôi Lê Chiêu Thống phản Ngô Thì nước hại dân. Du (TK 18) 4 Truyện Nguyễn Cuộc đời và tính cách Nguyễn - Giới thiệu tác giả, tác Kiều Du (TK Du, vai trò và vị trí của ông trong phẩm. Truyện thơ Nôm, lục 18-19) lịch sử văn học Việt Nam. bát. - Tóm tắt nội dung cốt truyện, sơ lược giá trị nội dung và nghệ thuật (SGK). a Chị em Nguyễn Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị Nghệ thuật ước lệ cổ điển lấy Thuý Du (TK em Thuý Kiều. Vẻ đẹp toàn bích thiên nhiên làm chuẩn mực Kiều 18-19) của những thiếu nữ phong kiến. để tả vẻ đẹp con người. Khắc Qua đó dự cảm về kiếp người tài hoạ rõ nét chân dung chị em hoa bạc mệnh. Thuý Kiều. - Thể hiện cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du. b Cảnh Nguyễn Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa Tả cảnh thiên nhiên bằng ngày Du (TK xuân tươi đẹp, trong sáng. những từ ngữ, hình ảnh giàu xuân 18-19) chất tạo hình. 6 2015 c Kiều ở lầu Ngưng Bích d Mã Giám Sinh mua Kiều 5 b Nguyễn Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm - Miêu tả nội tâm nhân vật Du (TK lòng thuỷ chung, hiếu thảo rất thành công nhất. 18-19) đáng thương, đáng trân trọng của - Bút pháp tả cảnh ngụ tình Thuý Kiều. tuyệt bút. Nguyễn - Bóc trần bản chất con buôn xấu Nghệ thuật kể chuyện kết Du xa, đê tiện của Mã Giám Sinh. hợp với miêu tả ngoại hình, (TK - Hoàn cảnh đáng thương của cử chỉ và ngôn ngữ đối thoại 18-19) Thúy Kiều trong cơn gia biến. để khắc hoạ tính cách nhân - Tố cáo xã hội phong kiến, chà vật (Mã Giám Sinh). đạp lên sắc tài, nhân phẩm của người phụ nữ. Lục Vân Nguyễn - Vài nét về cuộc đời, sự nghiệp, - Là truyện thơ Nôm, một Tiên cứu Đình vai trò của Nguyễn Đình Chiểu trong những tác phẩm xuất Kiều Chiểu trong lịch sử văn học VN. sắc của NĐC được lưu Nguyệt (TK 19) - Tóm tắt cốt truyện LVT. truyền rộng rãi trong nhân Nga - Khát vọng hành đạo giúp đời dân. của tác giả, khắc hoạ những phẩm - Nghệ thuật kể chuyện, chất đẹp đẽ của hai nhân vật: miêu tả rất giản dị, mộc mạc, LVT tài ba, dũng cảm, trọng giàu màu sắc Nam Bộ. nghĩa, khinh tài; KNN hiền hậu, nết na, ân tình. Lục Vân Nguyễn - Sự đối lập giữa thiện và ác, giữa - Nghệ thuật kể chuyện kết Tiên gặp Đình nhân cách cao cả và những toan hợp với tả nhân vật qua hành nạn Chiểu tính thấp hèn. động, ngôn ngữ, lời thơ giàu (TK19) - Thái độ, tình cảm và lòng tin cảm xúc, bình dị, dân dã, của tác giả đối với nhân dân lao giàu màu sắc Nam Bộ. động. --------------------------------------------------------------------------Chuyện người con gái Nam Xương (Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ) I. Vài nét về tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: - Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương. - Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là thời kì Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. - Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời. 2. Tác phẩm: 7 2015 a) Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kì mạn lục”. b) Thể loại: Truyện truyền kì (những truyện kì lạ được lưu truyền). Viết bằng chữ Hán. c) Chủ đề: “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. d) Tóm tắt – Bố cục: SGK II. Giá trị của tác phẩm: 1. Giá trị nội dung: a) Giá trị hiện thực - Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà đạp lên số phận người phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trương Sinh). - Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận người phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và bế tác. - Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa liên miên, làm cho cuộc sống của người dân càng rơi vào bế tắc. b) Giá trị nhân đạo: * Ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương. - Vũ Nương là người con gái thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. - Vẻ đẹp đức hạnh:  Vũ Nương là một người vợ thuỷ chung: - Mới về nhà chồng, hiểu Trương Sinh có tính đa nghi, nàng luôn giữ gìn khuôn phép… - Khi tiễn chồng đi lính nàng chỉ thiết tha: “ ngày về mang theo được hai chữ bình yên”. - Khi chồng đi lính, nàng da diết nhớ chồng, luôn thấy hình bóng chồng bên mình như hình với bóng. - Khi bị nghi oan, nàng nhẫn nhục, cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng. - Sống ở thuỷ cung nàng vẫn nặng tình với quê hương, với chồng con…  Vũ Nương là một người con dâu hiếu thảo: - Thay chồng chăm sóc mẹ. - Mẹ chồng ốm, nàng thuốc thang, lễ bái, nói lời ngọt ngào khuyên lơn. - Mẹ chồng mất: nàng hết lòng thương xót, lo việc ma chay…như với cha mẹ đẻ. (Lời người mẹ chồng trước lúc mất đã khẳng định tấm lòng hiếu thảo hết mức của Vũ Nương)  Vũ Nương là một người mẹ yêu thương con: - Yêu thương, chăm sóc con. - Chỉ cái bóng mình trên tường để dỗ dành con,…  Vũ Nương là người phụ nữ trọng nhân phẩm và tình nghĩa: 8 2015 - Vũ Nương đã chọn cái chết để tự minh oan cho mình, để bảo vệ nhân phẩm của người phụ nữ (khác với nhân vật Vũ Nương trong truyện cổ tích). - Dù nhớ thương về quê hương nàng vẫn quyết giữ lời hứa với Linh Phi → coi trọng tình nghĩa. *Thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ và ước mơ, khát vọng về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho họ. (Đoạn truyện dưới thuỷ cung → sáng tạo của Nguyến Dữ) * Gián tiếp lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công. - Xã hội phong kiến với chế độ nam quyền đã dung túng, bênh vực những suy nghĩ, hành động của Trương Sinh, đẩy Vũ Nương đến cái chết bi thảm. - Xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa chia cách tình cảm vợ chồng, cha con → gây ra bị kịch của Vũ Nương. - Xã hội phong kiến không có chỗ cho những con người tốt đẹp như Vũ Nương được sống → Vũ Nương không thể trở về. 2. Giá trị nghệ thuật: * Nghệ thuật dựng truyện: Trên cơ sở có sẵn, tác giả đã sáng tạo thêm và sắp xếp các tình tiết làm cho diễn biến của truyện hợp lí, tự nhiên, tăng kịch tính, hấp dẫn và sinh động. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được khắc hoạ tâm lí và tính cách thông qua lời nói (đối thoại) và lời từ bạch (độc thoại). (Khác với nhân vật trong truyện cổ tích) * Sử dụng yếu tố truyền kì (kì ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. * Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự + Biểu cảm (trữ tình) làm nên một áng văn xuôi tự sự còn sống mãi với thời gian. phần bài tập Bài tập 1: Trong chuyện Người con gái Nam Xương, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gỡ trong cỏch kể chuyện? Gợi ý:  Đề bài yờu cầu người viết làm rừ giỏ trị 1 chi tiết nghệ thuật trong cõu chuyện.  Cỏi búng trong cõu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vỡ đây là chi tiết tạo nờn cỏch thắt, mở nỳt hết sức bất ngờ. - Cỏi búng cú ý nghĩa thắt nỳt cõu chuyện vỡ: + Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vỡ thương nhớ chồng, vỡ khụng muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đó chỉ bóng trên tường, núi dối con nhỏ đó là cha nó. Lời núi dối của Vũ Nương với mục đích hoàn toàn tốt đẹp. + Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, cũn thơ ngây, chưa hiểu biết những điều phức tạp nên đó tin là cú một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thớt và khụng bao giờ bế nú. 9 2015 + Đối với Trương Sinh, lời núi của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đó làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ khụng chung thuỷ, nảy sinh thái độ ghen tuụng và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi để Vũ Nương phải tỡm đến cỏi chết đầy oan ức. - Cỏi búng cũng là chi tiết mở nỳt cõu chuyện: + Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chớnh là nhờ cỏi búng của chàng trên tường được bé Đản gọi là cha. + Bao nhiờu nghi ngờ, oan ức của Trương Sinh và Vũ Nương đều được hoỏ giải nhờ cỏi búng. - Chớnh cỏch thắt, mở nỳt cõu chuyện bằng chi tiết cái bóng đó làm cho cỏi chết của Vũ Nương thêm oan ức, giỏ trị tố cáo đối với xó hội phong kiến nam quyền đầy bất cụng với người phụ nữ càng thờm sõu sắc. - Tớnh tỡnh thuỳ mị nết na lại có tư dung tốt đẹp (được giới thiệu ngay từ đầu) trong cuộc sống gia đỡnh luụn giữ gỡn khuụn phộp, khụng từng để lỳc nào vợ chồng phải đến thất hoà. - Khi tiễn chồng đi lính, biết cảm thông trước nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng, tiễn đưa đằm thắm thiết tha. - Khi xa chồng, thuỷ chung 1 mỡnh nuụi con chăm sóc, lo tang ma chu đáo khi mẹ chồng qua đời. - Ngay khi bị chồng nghi oan cũng chỉ biết phõn trần để hiểu rừ tấm lũng mỡnh, hết lũng tỡm cỏch hàn gắn cái hpgđ đang có nguy cơ tan vỡ, khi bị dồn đẩy đến đường cựng nàng trẫm mỡnh để bảo toàn danh dự. - Túm lại, Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp nết na, hiền thục lại đảm đang, tháo vát.  Nghệ thuật: - Truyện thể hiện tài dẫn dắt tỡnh tiết cõu chuyện của tỏc giả. Trên cơ sở cốt truyện cú sẵn, tỏc giả đó sắp xếp lại 1 số tỡnh tiết, thờm bớt hoặc tô đậm những tớnh chất quyết định đến quỏ trỡnh diễn biến của truyện cho hợp lý, tăng cường tớnh bi kịch và cũng làm cho truyện trở nờn hấp dẫn, sinh động hơn. Chẳng hạn, thờm chi tiết Trương Sinh đem trăm lạng vàng đến cưới Vũ Nương, khiến cho cuộc hụn nhõn trở nờn cú tớnh chất mua bỏn thờm lời trăng trối của người mẹ chồng, khẳng định 1 cỏch khỏch quan nhõn cỏch và cụng lao của Vũ Nương đối với gia đỡnh nhà chồng, thờm những lời phõn trần, giói bày của Vũ Nương khi bị nghi oan và hành động bỡnh tĩnh, quyết liệt của nàng – tỡm đến cỏi chết. Thờm lời núi của đứa trẻ, cỏi cớ để Trương Sinh nổi mỏu ghen… Tất cả đó làm cho chuyện trở nờn cú tớnh kịch hơn và gợi cảm. Trong truyện cú nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhõn vật chúng được sắp xếp rất đúng chỗ làm cho cõu chuyện trở nên sinh động, gúp phần khụng nhỏ vào việc khắc họa tõm lý và tớnh cỏch nhõn vật. - Cỏch thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào chuyện là đưa xen kẽ với những yếu tố thực như địa danh, thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử, trang phục của cỏc mỹ nhõn, tỡnh cảm nhà Vũ Nương khi nàng mất… Cỏch thức này làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh mơ hồ trở nờn 10 2015 gần gũi với cuộc đời thực. Làm tăng độ tin cậy khiến người đọc khụng cảm thấy ngỡ ngàng. Bài tập 2: Chi tiết cuối cùng kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là 1 chi tiết kỳ ảo. a. Hóy kể lại ngắn gọn chi tiết ấy bằng 1 đoạn văn từ 3-5 câu văn. b. Nhận xột về chi tiết cuối cựng này, cú ý kiến cho rằng: Tớnh bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cỏi lung linh kỳ ảo. Nhận xét có đúng không? Vỡ sao? Gợi ý: a. Phải kể lại được chi tiết kỳ ảo kết thỳc cõu chuyện. - Khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang ba ngày, ba đêm, Vũ Nương đó hiện về trờn một chiếc kiệu hoa, theo sau là 50 chiếc thuyền, cờ hoa rợp 1 khúc sông đưa nàng trở về. - Vũ Nương đứng giữa dũng sụng, núi lời từ tạ với Trương Sinh, rồi búng nàng loang loỏng, mờ nhạt dần rồi biến đi mất. b. Phải bày tỏ được thái độ đánh giá của mỡnh với ý kiến cho rằng: tớnh bi kịch của cuộc đời, số phận người phụ nữ (nàng Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cỏi lung linh kỳ ảo. Hay hiểu cụ thể hơn là: Dù cho câu chuyện cú cỏch kết thỳc phần nào cú hậu, Vũ Nương đó được sống một cuộc sống khỏc, ở một thế giới khác, giàu sang, được tụn trọng, yêu thương nhưng tất cả chỉ là ảo ảnh. Dù cho Vũ Nương có trở về trong rực rỡ, uy nghi nhưng cũng chỉ thấp thoỏng, ẩn hiện và ngậm ngựi từ tạ: “Thiếp đa tạ tỡnh chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Người đó chết khụng thể sống lại, hạnh phỳc thực sự đõu cú thể làm lại được nữa. Đó chính là bi kịch. Điều đó một lần nữa khẳng định niềm cảm thương của tỏc giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xó hội phong kiến. Bài tập 3: Với câu chốt sau đây hóy triển khai thành một đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp Thái độ tàn tệ, rẻ rúng, phũ phàng của Trương Sinh với Vũ Nương cũn biểu hiện quyền lực của kẻ phỳ hào với người tay trắng, vào cái thời mà sự sùng bái tiền của đó bắt đầu làm đen bạc thói đời. Trong đoạn văn em có sử dụng câu ghép, lời dẫn trực tiếp. Gợi ý:  Cõu mở đoạn: Chộp lại nguyên văn câu chủ đề.  Phần thân đoạn: Cần cú những ý sau. - Đem so Chuyện người con gái Nam Xương trong truyền kỳ mạn lục với nhiều bản kể dõn gian, ta cú thể nhận ra điểm khỏc biệt này: Trong tỏc phẩm của Nguyễn Dữ, quan hệ giữa chàng Trương và nàng Vũ Nương không chỉ là quan hệ chồng – vợ, nam – nữ, mà cũn là quan hệ giàu – nghốo, kẻ sang – người khú. - Trương Sinh là “con nhà hào phú”, có khả năng một lỳc xin mẹ trăm lạng vàng cưới vợ. Cũn Vũ Nương, như nàng tự bộc bạch, sinh ra trong cảnh nghốo hốn. 11 2015 - Những chi tiết như thế được ghi rành rành trong truyện khụng lẽ lại khụng mang ý nghĩa gỡ. Và ý nghĩa ấy phải chăng là: Thái độ tàn tệ rẻ rỳng, phũ phàng của Trương Sinh cũn biểu hiện quyền thế của kẻ phỳ hào với người tay trắng, vào cỏi thời mà sự bỏi tiền của đó bắt đầu làm đen bạc thói đời. Bài tập 4: Nhưng cầu đầu tiên của một đoạn văn nghị luận được viết như sau: Nhưng Vũ Nương không chỉ là một con người đẹp đẽ cả về dung nhan và tính hạnh như ta đó phõn tớch ở bờn trờn. Qua ngũi bỳt của Nguyễn Dữ cũn cho ta thấy Vũ Nương đó phải chịu nỗi oan khổ vụ bờ vỡ chồng nàng đa nghi, thô bạo. 1. Chộp lại những câu trên sau khi đó sửa lỗi về đặt cõu và thay từ Vũ Nương thứ hai bằng một hay vài từ thớch hợp cho lời văn được hay hơn. 2. Hóy coi những cõu em vừa sửa là cõu chốt của đoạn văn. Viết tiếp khoảng năm câu nữa để toàn bộ đoạn văn đó được hoàn thành. Gợi ý:  HS đọc kỹ cõu in nghiờng và tỡm lỗi sai để sửa.  Khi viết đoạn văn cần lưu ý: - Chộp lại câu đó sửa làm cõu mở đoạn. Viết khoảng 5 cõu nữa phõn tớch nội dung của cõu chốt: Núi về nỗi oan khổ của Vũ Nương (HS có thể dựa vào cỏc bài tập trên để tỡm ý trả lời). Bài tập 5: Có người nói rằng: “Chuyện người con gái Nam Xương” có đến 2 chủ đề. Một là ca ngợi phẩm chất tốt đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam và hai là số phận đau thương của họ. í của em thế nào? Đồng ý hay bác bỏ? Vỡ sao? Gợi ý: Một tác phẩm không nhất thiết bao giờ cũng chỉ có một chủ đề. Vậy ý nghĩa Chuyện người con gái Nam Xương có đến hai chủ đề là không có gỡ lạ. Chỉ có điều, nhận xét ở đây là không hợp lý vỡ những lẽ sau: - Những đức tớnh tốt đẹp của nhõn vật Vũ Thị Thiết trong truyện như chung thủy với chồng, hiếu thuận với mẹ chồng, nuụi dạy con thơ trong hoàn cảnh xa chồng của người đàn đơn chiếc, lẻ loi, xột về mặt dụng ý nghệ thuật chỉ là một chiếc đũn bẩy làm hậu thuẫn cho những oan ức mà nàng phải gỏnh chịu. - Do vậy những đức tớnh tốt đẹp ấy hoàn toàn khụng thể - về vị trớ – ngang bằng với số phận oan trỏi của nàng. - Về kết cấu của tỏc phẩm, ở phần cuối truyện, nàng được minh oan. Như thế là người đàn bà chung thủy lại trở về nguyờn vẹn với tiết sạch giỏ trong theo nguyờn tắc đầu cuối tương ứng. - Cả hai mấu của chiếc đũn gỏnh trờn đôi vai số phận này chỉ với một dụng ý làm tăng thêm trọng tải của bao nhiờu oan trỏi bất công đè lên cuộc đời người phụ nữ ngày xưa trong khuôn viên của một gia đỡnh nặng đầu óc gia trưởng. Vậy chủ đề của truyện chỉ duy nhất cú một là số phận oan trỏi của người phụ nữ trong quan hệ gia đỡnh (quan hệ vợ - chồng dưới chế độ phong kiến) mà thụi. 12 2015 Bài tập 6: Toàn bộ câu chuyện bắt đầu từ một chi tiết tạo sự hàm oan, đó là chiếc bóng của người đàn ông trên vách. Hóy chỉ ra hai cỏch hiểu trỏi ngược giữa Trương Sinh và Vũ Thị Thiết về chi tiết đó, để từ đó làm rừ những gỡ õm ỷ, nung nấu khiến thúi ghen tuông bùng nổ và cơn bóo ập đến bất ngờ? Gợi ý: - Với Vũ Thị Thiết, việc chỉ vào búng mỡnh mà núi với con đó là cha Đản trước hết là một sự vụ tỡnh, sau đó là một ý nghĩa ngõy thơ. Nó vô tỡnh vỡ đó là cách nói không chủ ý. Cũn ngõy thơ ở chỗ: nàng gửi vào cái bóng vô tư một nỗi nhớ thương, một tỡnh cảm thủy chung thầm kín. Nàng và cha Đản như bóng với hỡnh. - Tuy chàng đi đánh dẹp nơi xa, nhưng trong lũng người vợ thủy chung, chàng lỳc nào cũng ra vào quấn quýt. Cỏch núi tưởng tượng đó như một sự giói bày và sẻ chia, cú thể làm cho bao chồng chất trong lũng vợi bớt. - Nhưng đối với Trương Sinh thỡ chi tiết đó làm cho cơn giận bựng lờn khụng gỡ dập tắt được nữa. Nếu tưởng tượng của Vũ Thị Thiết có cơ sở, cú quy luật của lũng tràn ngập yêu thương thỡ ở chồng nàng lại bắt nguồn từ sự ghen tuụng, nghi ngờ, thụ bạo. - Thật ra ngay từ khi cưới vợ về, Trương Sinh vốn đa nghi nên lúc nào cũng có ý nghĩ phũng ngừa, nờn biết thế, người vợ đó ý tứ giữ gỡn khuụn phộp. - Thói đa nghi nhiễm vào màu sắc gia trưởng cộng với sự thiếu hiểu biết (tuy con nhà hào phú nhưng không có học) chớnh là những nguy cơ tiềm ẩn để súng giú bất cứ lỳc nào cũng cú thể nổi lờn. Bởi thế, sau khi giặc tan trở về, thói đa nghi cộng với thời gian người chồng vắng mặt làm cho Trương Sinh không cũn tỉnh tỏo nữa. Thấy đứa con núi thế, ý nghĩ ghen tuụng ở người chồng độc đoán như lửa đổ thờm dầu, giận cỏ chộm thớt, chàng đổ hết lên đầu người vợ tiết hạnh thủy chung. Nghi ngờ của Trương Sinh đến lúc này đó trở nên định kiến. Mà định kiến thỡ khụng dễ đổi thay: vợ khúc lúc trần tỡnh, Trương Sinh bỏ ngoài tai đó đành, họ hàng làng xúm bờnh vực cho nàng “cũng chẳng ăn thua gỡ cả”. Bài tập 7: Nói về những người phụ nữ đức hạnh mà chịu hàm oan, có người từ câu chuyện của Vũ Nương mà nghĩ đến tích chèo “Quan âm Thị Kính”, mặc dù hai tác phẩm đó xa nhau về thể loại. Em nghĩ gỡ về mốc liờn tưởng ấy? Gợi ý: Chuyện người con gái Nam Xương và tích chèo Quan âm Thị Kính là hai tác phẩm không cùng thể loại. Nếu tác phẩm thứ nhất được viết bằng thể văn tự sự thỡ tỏc phẩm thứ hai được sáng tác theo loại hỡnh kịch (cụ thể là chốo, một thể loại kịch hỏt dõn gian). Tuy vậy, cả hai hỡnh tượng trong tác phẩm có nhiều nét tương đồng: cả hai người phụ nữ đức hạnh chịu hàm oan, và cả hai chi tiết tỡnh huống gõy ra ngộ nhận cho chồng đều là những chi tiết hiểu lầm đáng tiếc. 13 2015 - Nếu ở vở chèo, nhân người chồng đang lúc ngủ say, Thị Kớnh cầm dao cắt chiếc rõu mọc ngược của chàng (Thiện sĩ), thỡ ở cõu chuyện đau lũng này, Vũ Nương chỉ vào cỏi búng trờn vỏch của mỡnh và núi với con đó là cha Đản. - Hậu quả xảy ra sau đó là hạnh phỳc tỡnh yờu, hạnh phúc gia đỡnh tan vỡ. - Bi kịch ở cả hai đều xảy ra trong hoàn cảnh gia đỡnh hai đôi vợ chồng đều khụng phải “môn đăng hộ đối” (cả hai người phụ nữ đều thuộc tầng lớp nghốo hốn). - Từ đó, có thể thấy được sự phong phú, đa dạng của văn chương: có khi cùng một ý tưởng sỏng tạo nhưng cách viết rất khỏc nhau. Bài tập 8: Nói đến sáng tác văn chương là phải nói đến sáng tạo và tưởng tượng. Vậy yếu tố sáng tạo và tưởng tượng ấy trong “Chuyện người con gái Nam Xương” biểu hiện ở những điểm nào? Có thể xếp những sáng tạo và tưởng tượng ấy ở đây theo mô thức truyện cổ dân gian được không? Tại sao? Hóy phỏt biểu ý kiến của mỡnh trong khuụn khổ một đoạn văn hoàn chỉnh. Gợi ý: - Nói đến sáng tác văn chương là phải nói đến sỏng tạo và tưởng tượng: - Vỡ tỏc là làm ra, cũn sỏng là tạo ra cỏi mới, cỏi cũn chưa có trong văn chương trước đó. Ngay cả trong trường hợp nhõn vật vốn là một nguyờn mẫu cú thật 100% thỡ tỏc phẩm cũng khụng phải là sự sao chộp tự nhiờn mỏy múc. o Bởi nếu thế thỡ đâu cần đến nghệ thuật, đến văn chương? Tài năng của nhà văn, chính vỡ vậy, cần được đo bằng khả năng sáng tạo ấy. - Chuyện người con gái Nam Xương được viết ra bằng sỏng tạo và tưởng tượng. - Biểu hiện sỏng tạo của nú trờn nhiều mặt: vớ dụ sỏng tạo tỡnh huống để Trương Sinh hiểu lầm, vớ dụ như khơi được mạch ngầm của 1 tớnh cỏch (thúi nghi kỵ, ghen tuụng). - Cú những chi tiết vừa làm cho mõu thuẫn bựng lờn rồi chớnh nú lại làm cho kẻ đa nghi tỉnh ngộ (cỏi búng của người trờn vỏch)… - Tất cả được sắp xếp theo một trỡnh tự hợp lý, một quy luật bờn trong của sự phự hợp với việc phản ánh đời sống cú thực của xó hội bờn ngoài. Những biểu hiện của sự sỏng tạo ấy làm cho cõu chuyện vừa giống như đời sống vừa giống hơn đời thường (thật hơn sự thật). Chớnh vỡ thế, nú mới tạo nờn sức ỏm ảnh đối với người đọc, người nghe. - Tưởng tượng trong văn chương vốn là cách để người nghệ sĩ tạo ra những vẻ đẹp nằm ngoài những gỡ mà cuộc sống vốn cú, nhằm tạo được sự bay bổng cho văn và cho tâm hồn người thưởng thức. - Trong cỏc tỏc phẩm tự sự của dõn gian, nú cũn cú 1 chức năng thứ 2 ấy là giỳp giải quyết những xung đột, những mõu thuẫn vốn khụng cú khả năng giải quyết trong thực tế, theo ước vọng của nhõn dõn. - Vớ dụ ở hiền gặp lành, chịu oan khuất phải được minh oan. Việc Vũ Nương tái sinh dưới một hỡnh thức khỏc trong truyện chính là được tạo ra bằng trí tưởng tượng ấy – một trí tưởng tượng cú yếu tố kỳ ảo mà ta vẫn thấy trong những cõu chuyện dõn gian. - Lối kết thỳc cú hậu này sẽ dần mất đi khi thế giới quan của con người thay đổi. Tuy nhiờn ở 1 phương diện nào đấy, nú vẫn là giấc mơ của con người hướng tới cái đẹp: cái đẹp của cuộc đời, của lối đối nhõn xử thế rất truyền thống của dõn tộc Việt Nam. 14 2015 Bài tập 9: “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo. Hãy chỉ ra các yếu tố kỳ ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đưa ra những yếu tố kỳ ảo vào một câu chuyện quen thuộc.  Định hướng trả lời: Đề bài yêu cầu phân tích một nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện nhằm mục đích làm rõ ý nghĩa của chi tiết đó trong việc thể hiện nội dung tác phẩm và tư tưởng của người viết. * Các chi tiết kì ảo trong câu chuyện: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa. - Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp; gặp lại Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế. - Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất. * ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo: - Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự. - Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. - Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở đời của nhân dân ta.  Yêu cầu trả lời ngắn gọn, giải thích rõ yêu cầu của đề bài; các ý có sự liên kết chặt chẽ; trình bày rõ ràng, mạch lạc. ------------------------------------------------------------Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh (Trích Vũ Trung tuỳ bút) Phạm Đình Hổ A. Kiến thức cơ bản: I. Tác giả: - Tác giả Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) tên chữ là tùng Niên hoặc Bỉnh Trực, hiệu Đông Dã Tiều, tục gọi là Chiêu Hổ, người làng Đan Loan, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương (nay là xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương). - Ông Sống vào thời buổi đất nước loạn lạc nên muốn ẩn cư. Đến thời Minh mạng nhà Nguyễn, vua vời ông ra làm quan, ông đã mấy lần từ chối, rồi lại bị triệu ra. - Phạm Đình Hổ để lại nhiều công trình biên soạn khảo cứu có giá trị thuộc đủ các lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí... tất cả đều bằng chữ Hán. II. Tác phẩm: 1. ý nghĩa nhan đề: Vũ trung tuỳ bút (tuỳ bút viết trong những ngày mưa) 2. Thể loại: Tác phẩm gồm 88 mẩu chuyện nhỏ, viết theo thể tuỳ bút, hiểu theo nghĩa là ghi chép tuỳ hứng, tản mạn, không cần hệ thống, kết cấu gì. Ông bàn về các thứ lễ nghi, phong tục, tập quán... ghi chép những việc xảy ra trong xã hội lúc đó, viết về một số nhân vật, di tích lịch sử, khảo cứu về địa dư, chủ yếu là vùng Hải Dương quê ông. Tất cả những nội dung ấy đều được trình bày giản dị, sinh động và rất hấp dẫn. Tác phẩm chẳng những 15 2015 có giá trị văn chương đặc sắc mà còn cung cấp những tài liệu quý về sử học, địa lý, xã hội học. 3. Hoàn cảnh: Tác phẩm được viết đầu đời Nguyễn (đầu thế kỉ XIX). 4. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích: * Giá trị nội dung: "Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh" phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh. * Giá trị nghệ thuật: Phạm Đình Hổ thành công ở thể loại tuỳ bút, sự ghi chép chân thực, sinh động, giàu chất chữ tình. Các chi tiết miêu tả chọn lọc, đắt giá, giàu sức thuyết phục, tả cảnh đẹp tỉ mỉ nhưng lại nhuốm màu sắc u ám, mang tính dự báo. Giọng điệu tác giả gần như khách quan nhưng cũng đã khéo léo thể hiện thái độ lên án bọn vua quan qua thủ pháp liệt kê. B. Phân tích văn bản: 1. Thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và các quan lại hầu cận được miêu tả như thế nào? Bọn chúng đã nhũng nhiễu dân bằng những thủ đoạn nào? a) Thói ăn chơi xa xỉ, xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh được Phạm Đình Hổ miêu tả rất cụ thể, sinh động. Cuộc sống của chúa là cuộc sống giàu sang đến tột đỉnh. - Chúa cho xõy nhiều cung điện, đền đài ở khắp mọi nơi, để thoả ý thích chơi đèn đuốc, ngắm cảnh đẹp, ý thích đó không biết bao nhiêu cho vừa, vì vậy "việc xây dựng đình đài cứ liên miên", hao tiền, tốn của. - Chúa bày ra nhiều cuộc dạo chơi tốn kém ở các li cung (cung điện lâu đài xa kinh thành). Những cuộc dạo chơi của chúa ở Tây Hồ được miêu tả tỉ mỉ: Diễn ra thường xuyên "tháng ba bốn lần", huy động rất nhiều người hầu hạ "binh lính dàn hầu bốn mặt hồ" - mà Hồ Tây thì rất rộng. Không chỉ là dạo chơi đơn thuần, mà còn là nghi lễ tiếp đón tưng bừng, độc đáo, những trò chơi lố lăng (tổ chức hội chợ, cho quan nội thần cải trang thành đàn bà bày bán hàng), chùa Trấn Quốc, nơi linh thiêng của Phật giáo cũng trở thành nơi hoà nhạc của bọn nhạc công cung đình. - Dùng quyền lực để tìm và cướp lấy các của quý trong thiên hạ như trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch... (chim quý, thú lạ, cây cổ thụ, những hòn đá có hình dáng kì lạ, chậu hoa, cây cảnh) về tô điểm cho nơi ở của chúa. * Tác giả chọn một cảnh điển hình của cuộc cướp đoạt ấy là cảnh lính tráng trở một cây đa cổ thụ về phủ chúa (đây là một chi tiết tiêu biểu làm rõ chủ đề). Tác giả miêu tả kĩ lưỡng, công phu bằng những từ ngữ sống động, một giọng văn thật nặng nề: "Cây đa to, cành lá rườm rà, được rước qua sông"... như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ đến vài trượng, phải một cơ binh mới khiêng nổi, lại có bốn người đi kèm, đều cầm gươm đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay" Người viết tùy bút, danh nho Phạm Đình Hổ đã đưa ra những sự việc cụ thể, chân thực và khách quan, không bình luận mà các hình ảnh, chi tiết hiện lên đầy ấn tượng. 16 2015 Những chi tiết kể, tả chân thực cho thấy phủ chúa là nơi bày ra những trò chơi tốn kém và hết sức lố bịch. Để phục vụ cho sự ăn chơi ấy thì tiền của, công sức, mồ hôi nước mắt và thậm chí cả mạng sống của nhân dân phải hao tốn khụng biết bao nhiêu mà kể. b. ấn tượng nhất là cảnh đêm nơi vườn nhà chúa qua đoạn văn "Mỗi khi đêm thanh cảnh vắng, tiếng chim kêu, vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường". Cảnh được miêu tả là cảnh thực nhưng âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn trước một cái gì tan tác, đau thương chứ không phải trước cảnh đẹp yên bình, phồn thực. "Triệu bất thường" tức là điềm gở, điềm chẳng lành. Hình ảnh ẩn dụ tả cảnh bất thường của đêm thanh cảnh vắng như báo trước sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết chăm lo đến chuyện ăn chơi hưởng lạc trên mồ hôi, nước mắt và cả xương máu của dân lành. Cảm xúc chủ quan của tác giả đến đây mới được bộc lộ. 2. Sự tham lam nhũng nhiễu của bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa - Thời chúa Trịnh Sâm, bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa rất được sủng ái, bởi chúng có thể giúp chúa đắc lực trong việc bày các trò ăn chơi, hưởng lạc. Do thế, chúng cũng ỷ thế nhà chúa mà hoành hành, tác oai, tác quái trong nhân dân. - Để phục vụ cho sự hưởng lạc ấy, chúa cũng như các quan đã trở thành những kẻ cướp ngày. Chúng ra sức hoành hành trấn lột khắp nơi trong thành tìm đồ vật, cây cối đẹp, con thú cướp về trang trí cho phủ chúa lộng lẫy xa hoa: "bao nhiêu loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian, chúa đều sức thu lấy" "trong phủ, tuỳ chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ, trông như bến bể đầu non" Chúa có những vật quý ấy thì bao người dân bị ăn cướp trắng trợn. Bọn quan lại thường "mượn gió bẻ măng, ra ngoài doạ dẫm", dò xem nhà nào có vật quý thì biên vào hai chữ "phụng thủ", đem cho người đến lấy phăng đi. Rồi vừa ăn cướp vừa la làng, chúng còn doạ giấu vật của phụng để doạ lấy tiền của dân. Người dân vừa bị cướp vật quý vừa bị đòi tiền, có khi lại còn phải tự tay phá huỷ những thứ mình đã chăm sóc, nuôi trồng để tránh khỏi tai vạ. Còn bọn hoạn quan đối với chúa thì được thưởng, được khen, được thăng quan tiến chức, trong khi tiền vẫn ních đầy túi, một công và lợi cả đôi đường. - Đoạn văn cuối là chi tiết kể rất thật vê gia đình của chính tác giả: bà mẹ của tác giả đã phải sai chặt đi một cây lê và hai cây lựu quý, rất đẹp trong vườn nhà mình để tránh tai vạ. Đây không chỉ là điều tác giả mắt thấy tai nghe mà còn là điều ông đã trải qua, nên rất có sức thuyết phục. Cảm xúc của tác giả (thái độ bất bình, phê phán) cũng được gửi gắm một cách kín đáo qua đó. 3. Theo em thể văn tuỳ bút trong bài có gì khác với thể truyện mà các em đã học ở tiết trước ("Chuyện người con gái Nam Xương"). Giống nhau: Đều thuộc thể loại văn xuôi trung đại. Khác nhau: Thể loại truyện thể loại tuỳ bút 17 2015 - Hiện thực của cuộc sống được thông qua số phận con người cụ thể, cho nên thường có cốt truyện và nhân vật. - Cốt truyện được triển khai, nhân vật được khắc hoạ nhờ một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng bao gồm chi tiết sự kiện, xung đột, chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân vật, chi tiết tính cách... thậm chí cả những chi tiết tưởng tượng, hoang đường. - Nhằm ghi chép về những con người, những sự việc cụ thể, có thực, qua đó tác giả bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức, đánh giá của mình về con người và cuộc sống. - Sự ghi chép ở đây là tuỳ theo cảm hứng chủ quan, có thể tản mạn, không cần gò bó theo hệ thống, kết cấu gì, nhưng vẫn tuân theo một tư tưởng cảm xúc chủ đạo (Ví dụ: Thái độ phê phán thói ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng nhiễu nhân dân của bọn vua chúa và lũ quan lại hầu cận). - Lối ghi chép của tuỳ bút giàu chất trữ tình hơn ở các loại ghi chép khác (như bút kí, kí sự). 4. Trình bày cảm nhận của em về tình trạng của đất nước ta thời vua Lê - chúa Trịnh? - Cảnh vật trong phủ chúa là cảnh xa hoa, lộng lẫy, bóng bẩy, điểm xuyết bày đủ thứ. - Đi kèm với cảnh xa hoa như thế thì cuộc sống trong phủ cũng rất bóng bẩy, chúa chơi đủ các loài "chân cầm dị thú, cổ mộc quái bạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian", đúng là cá trời Nam sang nhất là đây" (Lê Hữu Trác). Cuộc sống ấy vương giả, thâm nghiêm, đầy quyền uy nhưng "kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường", báo trước sự suy vong sụp đổ tất yếu của một triều đại chỉ biết ăn chơi, không lo nghĩ gì cho nhân dân. - Con người trong phủ chúa đa dạng, nhưng phần lớn là những kẻ ăn chơi, hoang dâm vô độ, vô trách nhiệm thậm chí là vô lương tâm, không còn nhân tính. Chúng chỉ biết ăn cướp của dân để ních cho đầy túi, để thoả cái thú vui chơi đèn đuốc hay chơi chậu hoa cây cảnh của mình.  Từ đây có thể thấy rằng thời đại phong kiến Lê - Trịnh là thời đại thối nát, mục ruỗng. Vua và quan đều chỉ lo vui chơi, lo bày trò - những trò lố lăng, kịch cỡm và vô cùng tốn kém, quan thì nịnh hót, cướp của dân về dâng cho chúa; chúa thì mải hưởng thụ cuộc sống xa hoa, phú quý. Còn nhân dân "họ không chỉ chịu đói chịu khổ mà còn phải chịu ấm ức bởi vì bóc lột, bị ăn cướp trắng trợn. Hoàng lê nhất thống chí (Hồi thứ 14) Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài I. Vài nét về tác giả - tác phẩm: 18 2015 1. Tác giả: Do một số người cùng trong dòng họ Ngô Thì ở huyện Thanh Oai – Hà Tây viết. Có 2 tác phẩm chính: - Ngô Thì Chí (1753 – 1788), em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan thời Lê Chiêu Thống, viết 7 hồi đầu. - Ngô Thì Du (1772 – 1840), làm quan dưới triều nhà Nguyễn, là tác giả 7 hồi tiếp theo (trong đó có hồi thứ 14). 2. Tác phẩm: Văn bản bài học được trích từ Hồi 14 - tiểu thuyết chương hồi của Ngô gia văn phái - tái hiện lại những diễn biến quan trọng trong cuộc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ. Mặc dù là một tiểu thuyết lịch sử như ng Hoàng Lê nhất thống chí (biểu hiện cụ thể ở đoạn trích này) không chỉ ghi chép lại các sự việc, sự kiện mà đã tái hiện khá sinh động hình ảnh của vị anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ, sự thảm bại của quân xâm lược cùng với số phận bi đát của đám vua tôi nhà Lê phản dân, hại nước. Là các nhà nho nên các cây bút trong Ngô gia văn phái thể hiện khá rõ quan điểm trung quân, ở đay là trung với nhà Lê. Tuy nhiên tinh thần dân tộc, sự tôn trọng lịch sử đãm làm xuất hiện trong tác phẩm những chi tiết chân thực. Chính điều này đã làm nên giá trị hiện thực và nghệ thuật đặc sắc của TP. a) Hoàn cảnh sáng tác: Được viết trong một thời gian dài, ở nhiều thời điểm khác nhau. b) Chủ đề: Chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận lũ vua quan phản nước, hại dân. c) Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử, viết bằng chữ Hán. Phương thức biểu đạt: Tự sư. d) Bố cục: 1) Từ đầu  “ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân” (1788), nhận được tin cấp báo quân Thanh đã chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân ra Bắc đánh giặc. 2) “Vua Quang Trung”  “kéo vào thành”: Cuộc hành quân thần tốc và những chiến thắng vẻ vang. 3) Phần còn lại: Sự thảm bại của bè lũ xâm lược Tôn Sĩ Nghị và bọn vua tôi bán nước Lê Chiêu Thống. II. Phân tích: 1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ: a. Hình ảnh vua Quang Trung. * Nguyễn Huệ- con người hành động với tính cách mạnh mẽ, quyết đoán: Điều đó thể hiện qua từng thái độ, từng hành động của ông. - Khi nhận được tin giặc chiếm Thăng Long thì “ giận lắm”, “ định thân chinh cầm quân đi ngay” nhưng ông lại không hề độc đoán, chuyên quyền. Ông sẵn sàng lắng nghe và làm theo ý kiến của thuộc hạ, lên ngôi vua để “ chính vị hiệu” “ giữ lòng người” rồi mới tự mình đốc xuất đại binh ra Bắc. Ngay khi đến Nghệ An, ông lại cho vời một người Cống sĩ đến để hỏi về việc đánh quân Thanh như thế nào. Chi tiết này cho thấy Quang Trung luôn quan tâm đến ý dân, lòng dân. Khi vị Cống sĩ nói: "Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan", ông "mừng 19 2015 lắm", không chỉ vì ngươi Cống sĩ nói đúng ý mình mà chủ yếu là vì chủ trương của ông, quyết tâm của ông đã được nhân dân đồng tình ủng hộ. Bằng chứng là ngay sau đó ông cho tuyển quân, "chả mấy lúc, đã tuyển được hơn một vạn quân tinh nhuệ". Mở cuộc duyệt binh lớn ở Nghệ An rồi đích thân dụ tướng sữ, định kế hoạch tấn công đúng vào dịp Tết Nguyên đán. Có thể thấy Ng. Huệ là một con người tự tin, nắm chắc thời thế để định rõ hướng hành động, không hề nao núng trước bất cứ tình huống nào, ngay cả khi vận mệnh nước nhà rơi vào cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”. * Nguyễn Huệ- con người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén trước thời cuộc - Sự sáng suốt thể hiện trong việc phân tích tình hình thời cuộc, biết lắng nghe ý kiến của những người dưới quyền để định rõ hướng hành động. Sự sáng suốt còn thể hiện trong việc xét đoán và dùng người. Đó cũng là cách ứng xử của ông đối với các tướng lĩnh. Khi quân đến Tam Điệp, hai tướng Sở và Lân mang gươm trên lưng đến xin chịu tội, ông thẳng thắn chỉ ra tội của họ nhưng lại cho mọi người hiểu họ cũng là người đã có công lớn trong việc bảo toàn được lực lượng, chờ đợi thời cơ - điều đó không những khiến cho quân ta tránh được những thương vong vô ích mà còn làm cho giặc trở nên kiêu ngạo, chủ quan, tạo điều kiện thuận lợi để ta đánh chúng sau này. - Sự sáng suốt còn thể hiện qua việc không ngần ngại khen ngợi Ngô Thì Nhậm về kế sách lui binh tạm thời, hi vọng tài năng của Ngô Thì Nhậm sẽ thể hriện trong việc ngoại giao với nhà Thanh sau khi chiến thắng. * Nguyễn Huệ- một vị tướng có tài mưu lược, nhìn xa trông rộng và dụng binh như thần: - Điều đó thể hiện ở kế sách vừa tuyển quân vừa tuyển binh sĩ, tạo nên một cuộc hành quân thần tốc khiến cho kẻ địch không thể ngờ được mà đối phó; vừa mới khởi binh đánh giặc, mà vua QT tuyên bố “phương lược tiến đánh đã có sẵn:, “chẳng qua 10 ngày có thể đuổi được người Thanh”. Biết trước kẻ thù “lớn gấp mười nước mình”, bị thua một trận “ ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù” khiến việc binh đao không bao giờ dứt nên Ng.H còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng để có thời gian “ yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng”, làm cho nước giàu, dân, mạnh. - Dùng lời dụ để khích lệ động viên tinh thần các tướng sĩ - khẳng định chủ quyền dân tộc của ta và hành động xâm lược của nhà Thanh, nêu bật dã tâm của kẻ thù; khơi dậy truyền thống chống giặc ngoại xâm; kêu gọi tinh thần dân tộc cũng như nêu rõ kỉ luật quân đội nghiêm minh...(trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy đều đã phân chia rõ ràng người phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị...). - Lời dụ ngắn gọn nhưng hàm chứa cái tâm của người chủ tướng, ý tứ phong phú, tình tứ sâu xa, lập luận hùng hồn chặt chẽ, có sức thuyết phục lớn đối với người nghe. Cách nói của vua Quang Trung cũng rất có sức thuyết phục, vừa khéo léo, mềm mỏng vừa rất kiên quyết, hợp tình hợp lí. Khi nói với binh sĩ, ông đã cho họ ngồi (một cử chỉ biểu lộ sự gần gũi mặc dù ông đã xưng vương), từng lời nói đều giản dị, dễ hiểu. Sau khi lấy lịch sử từ các triều đại trước ra để cho binh sĩ thấy nỗi khổ của nhân dân dưới ách thống trị ngoại bang, ông không quên tuyên bố sẽ trừng phạt những kẻ phản bội, ăn ở hai lòng. Điều đó khiến cho binh sĩ thêm đồng lòng, quyết tâm chống giặc. Những lời nói, việc làm của vua Quang Trung thật hợp tình, hợp lí và trên hết là hợp với lòng người. Vừa mềm dẻo vừa kiên quyết, xét đúng công, đúng tội, đặt lợi ích của quốc gia và của dân chúng lên trên hết, ông đã khiến cho binh sĩ thêm cảm phục, càng quyết tâm chống giặc. Đó là một yếu tố rất quan trọng tạo nên những chiến thắng liên 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan