Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu các quốc gi...

Tài liệu Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu các quốc gia đang phát triển

.PDF
233
225
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------- PHẠM DUY LINH THỂ CHẾ, NĂNG SUẤT YẾU TỐ TỔNG HỢP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------- PHẠM DUY LINH THỂ CHẾ, NĂNG SUẤT YẾU TỐ TỔNG HỢP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG 2. TS. PHẠM QUỐC HÙNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ với đề tài “Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh khóa 2013 PHẠM DUY LINH LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập nghiên cứu để hoàn thành luận án này, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của hai thầy hướng dẫn khoa học chính. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng và thầy TS. Phạm Quốc Hùng đã ủng hộ, động viên cũng như chia sẻ kiến thức để tôi thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Tài chính công và các thầy cô phản biện đã đóng góp rất nhiều ý kiến hữu ích cho tôi. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy GS. Sử Đình Thành đã có những lời nhận xét, góp ý hết sức quý giá để tôi nghiên cứu, học hỏi bổ sung cho luận án cũng như kiến thức chuyên môn của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và một số bạn bè đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập. Sự động viên, giúp đỡ của họ đã giúp tôi hoàn thành luận án của mình đúng thời hạn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2017 PHẠM DUY LINH MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1 1.2 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................4 1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................................9 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................10 1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................10 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ......................................................12 1.7 Một số điểm mới và đóng góp của luận án .....................................................13 1.8 Kết cấu luận án ................................................................................................15 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ TFP, THỂ CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ...................................................................................................................17 2.1 Lý thuyết về TFP và thể chế .........................................................................17 2.1.1 Lý thuyết về TFP .......................................................................................17 2.1.1.1 Khái niệm về TFP ...............................................................................17 2.1.1.2 Phương pháp đo lường TFP ................................................................21 2.1.2 Lý thuyết về thể chế ..................................................................................24 2.1.2.1 Các quan điểm về thể chế ...................................................................24 2.1.2.2 Phương pháp đo lường chất lượng thể chế .........................................27 2.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế..................................................................31 2.2.1 Các mô hình tăng trưởng kinh tế ...............................................................31 2.2.2 Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế ..............................................39 2.3 Mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng kinh tế .............................41 2.3.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng ...................41 2.3.2 Mô hình phân tích về mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng ......45 2.4 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................... 49 2.4.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ thể chế và TFP .................................. 49 2.4.2 Các nghiên cứu về thể chế, TFP và tăng trưởng kinh tế ....................... 61 2.5 Khoảng trống nghiên cứu và khung phân tích đề xuất ............................. 92 Kết luận chương 2: ................................................................................................ 97 CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........... 98 3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................... 98 3.1.1 Khung phân tích mô hình ......................................................................... 98 3.1.2 Mô hình thực nghiệm và lựa chọn biến nghiên cứu ............................... 102 3.2 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu ......................................................... 108 3.3.1 Phương pháp ước lượng ......................................................................... 108 3.2.2 Dữ liệu nghiên cứu và đo lường biến ..................................................... 110 3.2.3 Phân tích thống kê, mô tả dữ liệu ........................................................... 114 3.2.3.1 Đánh giá chung về thực trạng thể chế, TFP và tăng trưởng của các quốc gia ................................................................................................................. 114 3.2.3.2 Phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu ............................................. 119 3.2.3.3 Kiểm định về sự khác biệt về thể chế giữa các nhóm mẫu .............. 122 Kết luận chương 3: .............................................................................................. 123 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 125 4.1 Tác động của thể chế tới tăng trưởng TFP ............................................... 125 4.1.1 Mô hình ước lượng ................................................................................. 125 4.1.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận ............................................................. 125 4.1.2.1 Kết quả cho mẫu gộp ....................................................................... 127 4.1.2.2 Kết quả ước lượng cho từng nhóm mẫu........................................... 130 4.2 Tác động của thể chế, tăng trưởng TFP và tương tác của chúng tới tăng trưởng kinh tế .................................................................................................... 133 4.2.1 Mô hình ước lượng ................................................................................. 133 4.2.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận ............................................................. 134 4.2.2.1 Kết quả ước lượng cho mẫu gộp ...................................................... 135 4.2.2.2 Kết quả ước lượng cho từng nhóm mẫu........................................... 139 4.3 Kiểm định tính vững của mô hình..............................................................143 Kết luận chương 4:...............................................................................................146 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...........................................148 5.1 Kết luận .........................................................................................................148 5.2 Hàm ý chính sách .........................................................................................154 5.2.1 Đối với việc cải thiện và nâng cao chất lượng thể chế ...........................156 5.2.2 Đối với việc thúc đẩy tăng trưởng TFP và nâng cao tỷ trọng đóng góp của TFP đến tăng trưởng. ........................................................................................159 5.2.3 Một số hàm ý chính sách khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ........161 5.3 Đóng góp của luận án và một số hạn chế ...................................................161 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ....................163 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................165 PHỤ LỤC ................................................................................................................182 i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt APO Asian Productivity Organization BERI Business Enviroment Tổ chức năng suất Châu Á Risk Bộ chỉ số rủi ro môi trường kinh Intelligence doanh FEM Fixed Effects Model Mô hình hiệu ứng cố định FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GMM Generalized Method of Moments Phương pháp moment tổng quát GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IV Instrument Variable Biến công cụ ICRG International Country Risk Bộ chỉ số đánh giá rủi ro quốc gia Guide IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh Cooperation and Development tế REM Random Effects Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên R&D Research and Development Nghiên cứu và triển khai TFP Total Factor Productivity Năng suất yếu tố tổng hợp 2SLS Two Stage Least Squares Bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn WB World Bank Ngân hàng thế giới WDI World Development Indicators Bộ chỉ số phát triển thế giới WEO World Economic Outlook Bộ dữ liệu về kinh tế thế giới WGI Worldwide Indicators Governance Bộ chỉ số quản trị công toàn cầu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của thể chế đến TFP ...................... 58 Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của thể chế đến tăng trưởng.......... 74 Bảng 2.3: Tóm tắt các nghiên cứu về tác động của TFP đến tăng trưởng .............. 89 Bảng 3.1: Mô tả tóm tắt các biến và nguồn dữ liệu ............................................... 114 Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến ở mẫu gộp ...................................................... 120 Bảng 3.3: Thống kê mô tả các biến ở mẫu thu nhập trung bình thấp .................... 121 Bảng 3.4: Thống kê mô tả các biến ở mẫu thu nhập trung bình khá ..................... 121 Bảng 3.5: Thống kê mô tả các biến ở mẫu thu nhập cao ....................................... 122 Bảng 3.6: Kết quả kiểm định sự khác biệt về chất lượng thể chế .......................... 123 Bảng 4.1: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến chất lượng thể chế ................. 126 Bảng 4.2: Ma trận tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu ....................... 126 Bảng 4.3: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho mẫu gộp ........ 127 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm các quốc gia thu nhập trung bình thấp......................................................................................... 130 Bảng 4.5: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm các quốc gia thu nhập trung bình khá .......................................................................................... 131 Bảng 4.6: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm các quốc gia thu nhập cao............................................................................................................ 132 Bảng 4.7: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................ 135 Bảng 4.8: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho mẫu gộp ......... 135 Bảng 4.9: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm quốc gia thu nhập trung bình thấp ............................................................................................... 139 iii Bảng 4.10: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm quốc gia thu nhập trung bình khá...........................................................................................140 Bảng 4.11: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho nhóm quốc gia thu nhập cao ............................................................................................................140 Bảng 4.12: Kết quả ước lượng GMM sai phân Arellano-Bond cho mẫu gộp ........144 Bảng 4.13: Kết quả ước lượng FE-2SLS cho mẫu gộp ..........................................145 Bảng 5.1: Tóm tắt kết quả ước lượng từ hai mô hình nghiên cứu ..........................149 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 11 Hình 2.1: Đóng góp các thành phần trong tăng trưởng kinh tế ................................ 19 Hình 2.2: Khung phân tích ảnh hưởng thể chế đến kết quả nền kinh tế .................. 39 Hình 2.3: Các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế ............................................. 40 Hình 2.4: Khung phân tích mối quan hệ của thể chế, TFP tới phát triển kinh tế ..... 44 Hình 2.5: Chất lượng thể chế và sản lượng trên lao động qua thời gian.................. 48 Hình 2.6: Mối quan hệ giữa thể chế, năng suất và sản lượng .................................. 51 Hình 2.7: Mối quan hệ của các yếu tố với TFP........................................................ 52 Hình 2.8: Khung phân tích thể chế - đổi mới công nghệ - tăng trưởng ................... 53 Hình 2.9: Các yếu tố tác động thúc đẩy năng suất yếu tố tổng hợp ......................... 83 Hình 2.10: Khung phân tích và dấu kỳ vọng của các biến nghiên cứu .................... 96 Hình 3.1: Tỷ lệ đóng góp của TFP (%) đến tăng trưởng so với Mỹ năm 2000 và 2008 ................................................................................................................................ 118 Hình 3.2: Biểu đồ phân bố điểm số sáu thước đo chất lượng thể chế .................... 119 Hình 5.1: Tương quan giữa chỉ số quản trị công với GDP bình quân đầu người .. 154 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Tại sao một số quốc gia quá giàu trong khi một số khác lại quá nghèo? Câu hỏi được Adam Smith đặt ra ngay tựa đề của tác phẩm “An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations” vào năm 1776. Hơn 200 năm sau, câu hỏi này lại được hai nhà nghiên cứu kinh tế là Daron Acemoglu & James Robinson đề cập trong tác phẩm nổi tiếng “Why nations fail: the origins of power, prosperity, and poverty” vào năm 2012. Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu vĩ mô hàng đầu của chính phủ các quốc gia. Todaro & Smith (2015) nhận định tăng trưởng kinh tế là một quá trình ổn định mà theo đó năng lực sản xuất của nền kinh tế được tăng lên theo thời gian để mang lại mức tăng sản lượng quốc gia và gia tăng thu nhập. Có thể thấy, tăng trưởng kinh tế thể hiện bởi khối lượng của cải của quốc gia không ngừng tăng lên, các lý thuyết tăng trưởng đã chỉ rõ sự gia tăng này có thể đạt được qua việc bổ sung thêm yếu tố đầu vào cho sản xuất như vốn, lao động, hoặc bằng cách sử dụng tốt hơn các yếu tố đầu vào với mức tiêu phí ngày càng ít hơn để thu được sản phẩm đầu ra ngày càng nhiều và có chất lượng cao hơn. Mặc dù đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế khá cao qua hai thập kỷ gần đây, nhưng đa số các quốc gia đang phát triển vẫn chưa bắt kịp về mức thu nhập bình quân so với các nước phát triển. Trong bối cảnh mà tác động của việc gia tăng vốn và lao động đến tăng trưởng đang dần giảm sút, các quốc gia đang phát triển muốn tiếp tục đạt được sự tăng trưởng thì nhất thiết phải tạo ra năng suất ngày càng cao. Báo cáo về triển vọng phát triển toàn cầu, OECD (2014) đã đề cập tới việc cần phải thúc đẩy tăng năng suất để duy trì tăng trưởng trong tương lai cho các nền kinh tế đang phát triển. Đánh giá tầm quan trọng của năng suất tới tăng trưởng trong dài hạn, Krugman (1997, trang 11) nhận định “Năng suất không phải là tất cả, nhưng về lâu dài thì nó gần như là tất cả. Khả năng không 2 ngừng nâng cao mức sống của một đất nước phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào khả năng tăng sản lượng trên đầu công nhân của nước đó”. Như vậy, năng suất là chỉ số thể hiện những tiến bộ về hiệu quả của nền kinh tế, nó phản ánh chất lượng tăng trưởng của một quốc gia. Do đó, nâng cao năng suất là một trong những vấn đề rất được quan tâm từ trước đến nay trên phạm vi nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp. Kể từ khi Solow (1956) giới thiệu lý thuyết tăng trưởng kinh tế của mình, khái niệm năng suất yếu tố tổng hợp (Total factor productivity - TFP) đã được các nhà nghiên cứu tìm hiểu và phân tích. Hầu hết các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế gần đây, đặc biệt là lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã nhận định năng suất yếu tố tổng hợp là yếu tố tạo nên sự khác biệt về tăng trưởng giữa các quốc gia, đồng thời nó còn phản ánh chất lượng tăng trưởng trong dài hạn. Lý thuyết này cũng xác định một số yếu tố như mở cửa kinh tế, vốn con người là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng TFP. Trong khi đó, trường phái kinh tế học thể chế mới khởi nguồn từ nhà kinh tế Ronald Coase cho rằng thể chế là yếu tố gốc rễ ảnh hưởng tới hiệu quả của nền kinh tế. Với lập luận các giao dịch trong nền kinh tế đều mất chi phí và khi đó các thể chế ràng buộc đóng vai trò quan trọng. Coase (1998) nhận định chuyên môn hóa chỉ khả thi khi có trao đổi, và chi phí trao đổi càng thấp, trình độ chuyên môn hóa càng cao và năng suất càng lớn, chi phí trao đổi phụ thuộc vào các thể chế của một quốc gia. Xuất phát từ ý tưởng của Ronald Coase, kinh tế học thể chế mới đã được quan tâm nghiên cứu như một lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Douglass C.North, một nhà nghiên cứu tiêu biểu cho trường phái kinh tế học thể chế mới đã nhận xét như sau: “Những yếu tố như mở rộng thị trường, cải tiến công nghệ và cả tăng cường sự đầu tư cho con người đều đóng góp một phần trong tăng trưởng năng suất. Nhưng chúng ta giải thích thế nào về sự tiếp diễn của tình trạng đói nghèo ở nhiều nơi trên thế giới một khi chúng ta đã biết rõ nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng kinh tế? Câu trả lời nằm ở sự thất bại của con người khi đảm trách những đổi mới để gia tăng sản lượng. Khung thể chế của một xã hội tạo ra cơ chế khuyến khích, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh tế và chính trị, và chúng ta biết rõ về nền tảng thể chế cho sự tăng trưởng kinh tế thành công.” (North, 2000 trang 5). Trước đó, North & Thomas 3 (1973) đã phân tích nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng khi phân tách yếu tố quyết định tác động tới phát triển kinh tế bao gồm yếu tố trực tiếp (Proximate determinants) và yếu tố căn nguyên (Fundamental determinants), cụ thể hai tác giả biện luận mối quan hệ trong đó xem thể chế là yếu tố căn nguyên dẫn tới phát triển kinh tế qua sơ đồ sau: TFP Thể chế Vốn con người Phát triển kinh tế Vốn vật chất Qua việc phân tích các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, lý thuyết tăng trưởng nội sinh và lý thuyết về kinh tế học thể chế mới, có thể thấy mỗi lý thuyết đều đề cập tới yếu tố chính mà nó nghiên cứu. Vậy yếu tố nào là căn nguyên giúp gia tăng năng suất (vốn con người, công nghệ, hay nền tảng thể chế của quốc gia) để từ đó tạo động lực cho tăng trưởng là chủ đề còn nhiều tranh luận giữa các nhà nghiên cứu. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm từ trước đến nay hầu hết chỉ xem xét vai trò của thể chế và TFP như những yếu tố độc lập trong mô hình mà chưa nhấn mạnh mối quan hệ giữa thể chế, TFP và tăng trưởng để xem chúng tương tác với nhau như thế nào, yếu tố nào là gốc rễ dẫn tới tăng trưởng dài hạn. Xuất phát từ những nhận định trên, trước bối cảnh mà các quốc gia, đặc biệt là nhóm quốc gia đang phát triển vẫn tiếp tục tìm kiếm mô hình tăng trưởng phù hợp để có thể bắt kịp với các nền kinh tế phát triển, đề tài nghiên cứu về: “Thể chế , năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển” là cần thiết nhằm củng cố thêm về mặt lý thuyết và bổ sung các bằng chứng thực nghiệm về vai trò của thể chế, TFP, cũng như mối quan hệ của chúng tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Từ những kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách đối với việc cải thiện, nâng cao chất lượng thể chế và thúc đẩy tăng trưởng TFP tại các quốc gia này. 4 1.2 Khoảng trống nghiên cứu Về mặt lý thuyết: Lý thuyết tăng trưởng do Solow (1956, 1957) phát triển đã mở ra một hướng nghiên cứu mới về kinh tế. Trong mô hình của mình, ngoài hai yếu tố vốn và lao động, Solow đã đề cập tới yếu tố thứ ba là tiến bộ công nghệ (A) hay được xem là TFP, bởi tiến bộ công nghệ ở đây hàm ý là những yếu tố làm gia tăng hiệu quả sử dụng của vốn và lao động. Và theo Solow thì chỉ có tiến bộ công nghệ sẽ đem đến sự tăng trưởng ổn định trong dài hạn. Tuy nhiên, yếu tố A hay TFP này lại là ngoại sinh trong mô hình và trong lý thuyết của mình, Solow cũng không chỉ rõ yếu tố nào dẫn tới tiến bộ công nghệ hay làm gia tăng hiệu quả sử dụng của vốn và lao động. Dựa trên nền tảng lý thuyết tân cổ điển, Romer (1986, 1990) và Lucas (1988) cùng một số nhà nghiên cứu khác đã phát triển mô hình tăng trưởng nội sinh trong đó phân tích sâu hơn về các yếu tố dẫn tới tiến bộ công nghệ, gia tăng năng suất của nền kinh tế. Trong mô hình này yếu tố nổi bật mà các tác giả đề cập đó là tri thức hay còn gọi là vốn con người, nó được hình thành qua quá trình tích lũy về giáo dục, y tế. Yếu tố này là nguyên nhân dẫn tới các phát minh, sáng chế qua đó thúc đẩy tiến bộ công nghệ và dẫn tới năng suất gia tăng. Thời gian gần đây, lý thuyết kinh tế học thể chế mới nổi lên qua các nghiên cứu của North (1990), Acemoglu & cộng sự (2005), Acemoglu & Robinson (2012), đã đưa những minh chứng rất chặt chẽ để khẳng định nền tảng thể chế là căn nguyên của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Lập luận của lý thuyết này cho rằng chất lượng thể chế kinh tế, chính trị là yếu tố tác động tới các yếu tố tích lũy trong mô hình tăng trưởng truyền thống, qua đó ảnh hưởng tới hiệu suất nền kinh tế trong dài hạn. North đã chỉ ra sự thiếu sót của lý thuyết tăng trưởng truyền thống qua nhận định sau: “Một hạn chế cơ bản của kinh tế học truyền thống khi tiếp cận các nguồn cho tăng trưởng năng suất là nó không đưa vấn đề tăng trưởng và năng suất vào một bối cảnh thể chế năng động” (North, 1994, trang 9). 5 Luận án nhận thấy các lý thuyết tăng trưởng vẫn còn tiếp tục tranh luận và tìm kiếm yếu tố căn nguyên dẫn tới tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, mặc dù được thừa nhận là một yếu tố có tác động tới tăng trưởng nhưng việc nghiên cứu để đưa thể chế vào khung phân tích của lý thuyết tăng trưởng truyền thống cũng mới bắt đầu thời gian gần đây. Sala-i-Martin (2002) cũng nhận định, hiện vẫn đang trong giai đoạn đầu khi đề cập tới thể chế vào các lý thuyết tăng trưởng. Về mặt nghiên cứu thực nghiệm: Thứ nhất: Đa số các nghiên cứu xem xét riêng từng mối quan hệ của thể chế đến tăng trưởng, của TFP đến tăng trưởng, còn ít nghiên cứu cùng đưa cả thể chế, TFP vào mô hình để cùng phân tích tác động tới tăng trưởng. Trong khi như lập luận của lý thuyết kinh tế học thể chế mới thì ba yếu tố này là một chuỗi quan hệ tương tác với nhau, trong đó thể chế và năng suất có quan hệ qua lại thúc đẩy nhau từ đó tác động tới tăng trưởng kinh tế. North (1994) đã đưa ra những kết luận về cách mà thể chế đã và đang ảnh hưởng tới thay đổi về năng suất như: (i) Môi trường thể chế kinh tế, chính trị thuận lợi có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất; (ii) Năng suất gia tăng đôi khi được khởi xướng bởi thay đổi công nghệ dẫn tới thay đổi thể chế, và đôi khi do thay đổi thể chế mà gây ra thay đổi công nghệ; (iii) Sự phát triển của chính phủ và điều hành của chính phủ chắc chắn đã, đang và tiếp tục có một ảnh hưởng lớn tới năng suất cho dù chúng ta không có cách thức nào đo lường trực tiếp được tác động của nó. Các nghiên cứu thực nghiệm của Hall & Jones (1999), Islam (2008), Tebaldi & Elmslie (2013), Krammer (2015) về ảnh hưởng của thể chế tới thay đổi năng suất đã chỉ ra chất lượng thể chế có mối quan hệ dương với năng suất. Tóm tắt các bài nghiên cứu cùng chủ đề như sau: Những nghiên cứu tiêu biểu về tác động của thể chế tới tăng trưởng kinh tế có thể kể tới như nghiên cứu của Knack & Keefer (1995), Rodrik & cộng sự (2004) sử dụng các biến dẫn xuất cho chất lượng thể chế tương tự nhau (chỉ số về quyền sở hữu tài sản, tuân thủ pháp luật, tham nhũng) đều dẫn tới kết quả là chất lượng thể 6 chế góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thời gian gần đây, một số nghiên cứu sử dụng bộ chỉ số quản trị công do WB công bố để dẫn xuất cho chất lượng thể chế như nghiên cứu của Gani (2011), Venard (2013), Fayissa & Gill (2015) cũng đi tới kết luận rằng một quốc gia có ổn định chính trị cao, hiệu quả hoạt động của chính phủ tốt, xã hội chấp hành, tuân thủ pháp luật và tham nhũng được kiểm soát, đẩy lùi sẽ góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu cũng cho thấy các nước nghèo, chậm phát triển thường có chất lượng thể chế thấp, chính điều này gây cản trở cho hoạt động kinh tế, làm giảm mức tăng GDP bình quân đầu người như Venard (2013) nhận định, tham nhũng cao và chất lượng thể chế thấp như là những hạt cát làm chậm lại vòng quay phát triển kinh tế. Những nghiên cứu về vai trò của TFP hay tăng trưởng TFP tới tăng trưởng kinh tế thời gian qua như nghiên cứu của Ahmad & cộng sự (2010), Park (2012) Abdychev & cộng sự (2015) đã chỉ ra vai trò quan trọng của TFP trong mô hình tăng trưởng, nó chính là động lực giúp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tại nhóm nước đang phát triển để bắt kịp nhóm các nước phát triển. Bên cạnh đó, cũng có nghiên cứu cho rằng TFP không phải là yếu tố chính dẫn tới tăng trưởng của các quốc gia như Kim & Lau (1994), Young (1995), Reem Limam & Miller (2004) khi tìm thấy tác động của TFP là âm hoặc không đáng kể tới tăng trưởng vì tại một số quốc gia, đặc biệt là các quốc gia ở giai đoạn đầu thời kỳ chuyển đổi, các quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình thấp thì đóng góp của vốn và lao động quá lớn làm lấn át đi vai trò của TFP. Khảo lược một số nghiên cứu cùng đưa thể chế, TFP và tăng trưởng kinh tế vào chung một khung phân tích luận án nhận thấy: Nghiên cứu của Henriksen & cộng sự (2011) về mối quan hệ của thể chế, năng suất và sản lượng trong ngành sản xuất bơ, sữa của Đan Mạch đã đi đến kết luận sự đổi mới thể chế dẫn tới sự đổi mới về công nghệ dẫn tới sự thành công của ngành sản xuất bơ sữa, qua đó đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của Đan Mạch. Mặc dù đề cập tới cả ba yếu tố, nhưng kết quả của nghiên cứu này ở phạm vi một ngành kinh tế. Tang & cộng sự (2008) trong bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa thể chế, thay đổi công nghệ với biến động kinh tế vĩ mô đã đánh giá tác động của cả chất lượng thể chế (thông qua 7 biến đại diện là: Nguy cơ bị quốc hữu hóa; Các ràng buộc ban đầu về quyền hành pháp) và tăng trưởng TFP (dẫn xuất cho thay đổi công nghệ) trong cùng một mô hình. Tuy nhiên, các tác giả sử dụng biến phụ thuộc là bất ổn kinh tế vĩ mô hay biến động tăng trưởng kinh tế nên kết quả chủ yếu giải thích về ảnh hưởng của chất lượng thể chế và thay đổi công nghệ trong việc giảm bớt những bất ổn này chứ chưa đề cập tới việc chúng có làm cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế hay không. Trong một nghiên cứu có chủ đề tương tự, Gimenez & Sanau (2007) đã xem xét quan hệ của ba yếu tố này trong một mô hình trên một mẫu gồm 64 quốc gia. Nghiên cứu xây dựng một hệ phương trình để đánh giá tác động của chất lượng thể chế, tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ của các yếu tố khác đến chất lượng thể chế và tiến bộ công nghệ. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện tác động dương của chất lượng thể chế, tiến bộ công nghệ và vốn con người đến tăng trưởng, nghiên cứu cũng nhận định đây là những yếu tố quan trọng có tính quyết định đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, dữ liệu của bài nghiên cứu ở giai đoạn khá xa từ 1985 - 1997, hơn nữa, biến dẫn xuất cho yếu tố (A) hay được xem là TFP trong mô hình tăng trưởng là tỷ lệ gia tăng về số lượng tạp chí khoa học, kỹ thuật được xuất bản. Tương tự, Tebaldi & Elmslie (2013) cũng sử dụng số lượng bằng phát minh, sáng chế để dẫn xuất cho đổi mới và tiến bộ công nghệ khi đánh giá tác động của nó cùng với chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế. Việc sử dụng biến này tại hai nghiên cứu trên có thể chưa phản ánh hết sự tiến bộ công nghệ của mỗi quốc gia. Một nghiên cứu rất gần đây của Silve & Plekhanov (2015) về mối liên hệ của ba yếu tố này đã đi tới kết luận thể chế kinh tế có vai trò rất quan trọng cho sự đổi mới công nghệ qua đó giúp khuyến khích tăng trưởng cao hơn. Tuy nhiên hai tác giả sử dụng dữ liệu dựa trên các ngành công nghiệp của một quốc gia, do đó kết quả có thể khó suy diễn cho toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Tóm lại, hướng nghiên cứu về tác động của thể chế tới tăng trưởng và tác động của TFP tới tăng trưởng đã có khá nhiều nghiên cứu thực hiện. Riêng hướng nghiên cứu cùng xem xét ảnh hưởng của cả thể chế và TFP đến tăng trưởng kinh tế còn ít, chưa thấy có nghiên cứu nào đề xuất biến tương tác giữa thể chế và TFP vào mô hình. 8 Bên cạnh đó các bài nghiên cứu trước đây cũng có một số hạn chế nhất định về biến dẫn xuất cho TFP, dữ liệu nghiên cứu gần nhất mới chỉ đến năm 2010. Thứ hai: Các nghiên cứu chủ yếu thực hiện trên phạm vi một nước hoặc một nhóm nước, ít có nghiên cứu thực hiện trên nhiều nhóm nước có cùng đặc điểm để có sự so sánh về tác động của các yếu tố thể chế, TFP tới tăng trưởng. Việc kiểm định trên các nhóm mẫu khác nhau là cần thiết bởi mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt trong thể chế của mình và do đó chất lượng thể chế cũng sẽ là khác nhau. Điều này được minh chứng qua nghiên cứu mới đây của Krammer (2015) khi phân tách thành hai nhóm mẫu gồm các nền kinh tế phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi đã cho thấy xuất hiện những tác động khác nhau của các biến dẫn xuất cho chất lượng thể chế tới tăng trưởng năng suất. Law & cộng sự (2013) cũng kết luận chất lượng thể chế tốt hơn thúc đẩy phát triển kinh tế ở các quốc gia thu nhập cao trong khi phát triển kinh tế dường như cải thiện chất lượng thể chế ở các quốc gia có thu nhập thấp hơn. Andersen & Jensen (2013) nhận định sự khác biệt về chất lượng thể chế dẫn tới sự khác biệt trong tăng trưởng, các quốc gia có chất lượng thể chế tốt có mức tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia có chất lượng thể chế kém. Trong khi đó, Venard (2013) khi thực hiện phân tách mẫu nghiên cứu thành nhóm nước có chất lượng thể chế thấp và nhóm có chất lượng thể chế cao lại cho rằng việc cải thiện chất lượng thể chế là có hiệu quả hơn cho sự phát triển kinh tế ở các nước có chất lượng thể chế thấp. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu cụ thể vai trò của chất lượng thể chế và TFP đến tăng trưởng kinh tế cho từng nhóm quốc gia có đặc điểm tương đồng là cần thiết để bổ sung cho các nghiên cứu trước đây, từ đó đề xuất các khuyến nghị phù hợp cho từng nhóm quốc gia. Thứ ba: Khi nghiên cứu về thể chế, có rất nhiều biến được sử dụng để dẫn xuất cho chất lượng thể chế như: Bộ chỉ số đánh giá về rủi ro môi trường kinh doanh (BERI); Bộ chỉ số đánh giá rủi ro quốc gia (ICRG) gồm các các tiêu chí như chính trị, kinh tế, tài chính của các quốc gia, hay các thước đo về tính dân chủ, tính tự do kinh tế của một quốc gia; Bộ chỉ số Polity gồm các thước đo về tính dân chủ của một quốc gia; Bộ chỉ số quản trị công toàn cầu (WGI) gồm sáu chỉ số đánh giá về khu vực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan