Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước – ...

Tài liệu Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước – thực tiễn tại bộ thông tin và truyền thông

.PDF
108
343
65

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢƠNG QÚI THĂNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢƠNG QÚI THĂNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Ngƣời cam đoan Lƣơng Qúi Thăng LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học Ts. Bùi Thị Thanh Thúy đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Công sản Bộ Tài chính, đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Lƣơng Qúi Thăng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ............................................................................................................... 9 1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc và tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ............................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước .......................................................... 9 1.1.2. Khái niệm tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước .................... 13 1.2. Những vấn đề chung về thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ................................................................ 16 1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước .................................................................................... 16 1.2.2. Các yếu tố cấu thành thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước .................................................................... 22 1.3. Thể chể quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam ................................................................................................... 32 1.3.1. Kinh nghiệp một số quốc gia trên thế giới ............................................. 32 1.3.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam....................................................... 36 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC – THỰC TIỄN BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG .......................................................................................................... 39 2.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp nhà nƣớc tại Bộ Thông tin và Truyền thông ............................................... 39 2.1.1. Khái quát chung về Bộ Thông tin và Truyền thông .............................. 39 2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước và tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông ........................................ 40 2.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc và hệ thống văn bản pháp luật quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc tại Bộ Thông tin và Truyền thông ................................................................ 50 2.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông ............................. 50 2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông .... 55 2.3. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc – từ thực tiễn Bộ Thông tin và Truyền thông ................................................................................................................ 71 2.3.1. Giải pháp chung ..................................................................................... 71 2.3.2. Giải pháp cụ thể đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ...................... 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88 DANH MỤC VIẾT TẮT BTT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông DNNN: Doanh nghiệp nhà nước QLNN: Quản lý nhà nước TSC: Tài sản công VNPT: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của VTC ....................................... 44 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của VTC . 45 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của TCT Bưu điện Việt Nam....... 46 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ................................................................................................. 47 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông .... 48 Việt Nam ......................................................................................................... 48 Bảng 2.6: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của VNPT ........................... 49 Bảng 2.7. Tổng hợp so sánh giá đất tương ứng với tiền thuê đất nhà nước thu về khi cho VNPT Hải Phòng thuê theo khung giá thành phố Hải Phòng quy định và theo giá thị trường năm giai đoạn 2013 - 2015. ................................. 61 Bảng 2.8. Tổng hợp so sánh giá đất tương ứng với tiền thuê đất nhà nước thu về khi cho VNPT Đà Nẵng thuê theo khung giá thành phố Đà Nẵng quy định và theo giá thị trường năm 2015 ..................................................................... 63 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Tiền thuê đất Tập đoàn VNPT nộp vào ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013- 2015 ....................................................................................... 59 Biểu đồ 2.2: Thực trạng sử dụng đất của Tập đoàn VNPT năm 2015 ............ 65 Sơ đồ: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục quản lý công sản – Bộ Tài chính................... 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trên con đường phát triển và hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải đối mặt, cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế giới, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO và bắt đầu với Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam. Trong hệ thống các doanh nghiệp, hoạt động của DNNN ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy, mô hình này đã đạt được những kết quả nhất định, là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả của Nhà nước. Về cơ bản, các DNNN đã nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế, quy mô vốn liên tục tăng, khẳng định vai trò cụ thể của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Các DNNN không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn cho đất nước; góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp không nhỏ vào nguồn thuế, tạo nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, hạn chế nhập siêu, tạo nên sức mạnh cho nền kinh tế... mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh... Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, các DNNN ở Việt Nam có không ít tiêu cực, làm dấy lên hoài nghi về vai trò thực tế của nó, không chỉ về hiệu quả kinh tế mà các tập đoàn kinh tế nhà nước gặp phải không ít khó khăn, thách thức và nhiều vấn đề nảy sinh như: Một là, mục tiêu, hiệu quả hoạt động của các DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nhà nước đầu tư. Nhiều tập đoàn kinh tế thay vì phải tập trung vào 1 ngành nghề chính, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và chính trị trọng yếu của kinh tế nhà nước, lại mở rộng quy mô đầu tư ngoài ngành trong khi thực tế nă lực tài chính lại hạn chế. Chẳng hạn, một số tập đoàn thiếu vốn cho ngành chính nhưng vẫn mở rộng sang các ngành nghề rủi ro khác như tài chính, ngân hàng, bất động sản, từ đó, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của quốc gia. Hai là, công tác giám sát, kiểm soát hoạt động các DNNN còn nhiều hạn chế dẫn đến không phát hiện kịp thời để có biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt là kiểm soát việc quản lý sử dụng tài sản công trong các DNNN hiện nay thiếu những thiết chế hữu hiệu và hành lang pháp lý điều chỉnh một cách toàn diện, kịp thời. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực, trong đó tài sản công được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết, nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững. Do vậy nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản công một cách có hiệu quả thì cũng có nghĩa chúng ta đang sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một cách lãng phí và cũng là khe hở cho nạn tham nhũng, biển thủ tài sản công... Trong thời kỳ bao cấp, công tác quản lý tài sản công thiếu chặt chẽ, đất đai, nhà xưởng, tài sản còn bị sử dụng lãng phí, thất thoát… đã làm giảm nội lực của nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế và xu thế hội nhập đòi hỏi phải thay đổi cơ chế chính sách về quản lý tài sản công, đặc biệt là quản lý tài sản trong các doanh nghiệp nhà nước. Chính vì lý do trên việc nghiên cứu quản lý tài sản công, đặc biệt là xây dựng thể chế để hoàn thiện vấn đề quản lý tài sản trong các DNNN là một vấn đề cấp thiết dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước – thực tiễn tại Bộ Thông tin và Truyền thông”. 2 2. Tình hình nghiên cứu Thể chế quản lý nhà nước và thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý. Có thể kể một số công trình nghiên cứu có những liên quan nhất định đến nội dung của đề tài như sau: Nhóm công trình nghiên cứu về DNNN và tài sản công trong các DNNN: Ngô Quang Minh (2001), Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới DNNN , Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã làm rõ một số nội dung sau: Quan niệm và quá trình hình thành DNNN ở Việt Nam; Quá trình đổi mới và thực trạng DNNN ở nước ta; Mục tiêu, quan điểm và phương hướng tiếp tục đổi mới DNNN. Phan Đức Hiếu (2003), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW, Cải cách doanh nghiệp nhà nước, Nxb Tài chính. Sách tập trung nghiên cứu các mô hình đổi mới hoạt động của DNNN như sắp xếp lại, cổ phần hóa DNNN;Chuyển DNNN thành CTCP, Công ty TNHH một thành viên;Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. PGS.TS Nguyễn Văn Thạ (2004), Một số vấn đề về sở hữu ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đề cập đến lý luận và thực tiễn trong việc nhận thức vấn đề sở hữu ở Việt Nam, thực trạng sở hữu doanh nghiệp nhà nước và đất đai ở Việt Nam. PGS.TS Lê Hồng Hạnh chủ biên (2004), Cổ phần hóa DNNN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia ấn hành. Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập đến các khía cạnh đa dạng của DNNN như: DNNN ở các quốc gia và xu thế cải cách DNNN; Những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNNN ở Việt Nam; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CPH DNNN và hoàn thiện nền tảng pháp lý cho CPH DNNN. 3 Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Trang Thị Tuyết tại Học viện Hành chính Quốc gia: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp ở Việt Nam (2004), đã làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với doanh nghiệp. Đề tài trình bày chi tiết về thực trạng QLNN đối với DNNN, nêu rõ những tồn tại, khó khăn và đưa ra nhiều giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DNNN. Ths. Nguyễn Văn Tuấn, Quản lý tài sản công ở nước ta hiện nay: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông số tháng 7/2016. Nhóm những công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế và thể chế quản lý nhà nước ở các lĩnh vực khác nhau: - Giáo trình “ Hành chính công” của Học viện Hành chính , (2012) Nhà xuất bản Giáo dục. Chương 3 của Giáo trình trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thể chế hành chính nhà nước - Một số luận án tiến sĩ cũng có đề cập đến vấn đề này như Luận án tiến sĩ quản lý công “Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo dục sau đại học ở Việt Nam hiện nay” của Lê Như Phong, năm 2017; Luận án kinh tế: “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn, Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007 và Luận án quản lý hành chính công của Bùi Thị Ngọc Hiền: “ Nâng cao năng lực thể chế hành chính nhà nước để thích ứng với kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay” ( 2014). Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình có nghiên cứu về vấn đề này như: “Xây dựng thể chế hỗ trợ thị trường”, Người dịch: Vũ Hoàng Linh, Ngân hàng Thế giới. Báo cáo phát triển thế giới 2002, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003; “20 năm đổi mới và sự hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN", Nguyễn Cúc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; “Vấn đề điều chỉnh chức năng và thể chế của nhà nước dưới tác động của toàn cầu 4 hóa”, Phạm Việt Thái, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2008. TS. Nguyễn Sỹ Dũng với bài “Năng lực thể chế”, Báo Người Đại biểu nhân dân số tháng 01 năm 2006; PGS.TS Đặng Văn Thanh với bài “Nâng cao năng lực thể chế trong phát triển kinh tế xã hội” đăng trên phần Nghiên cứu-lý luận, Website Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử ngày 02 tháng 11 năm 2010… Nội dung chủ yếu nghiên cứu thể chế với tư cách hệ thống văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh quan hệ kinh tế - xã hội. Những công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên, có thể thấy rằng đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Do đó đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước - từ thực tiễn Bộ Thông tin và Truyền thông” là một đề tài không trùng lặp, mang tính lý luận và thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ hơn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm tài sản công trong các DNNN; khái niệm, đặc điểm, vai trò và các yếu tố cấu thành của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước; - Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông để chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng. 5 - Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước từ thực tiễn Bộ Thông tin và Truyền thông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung Đề tài nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước dưới hai góc độ: hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh và hệ thống bộ máy quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các DNNN. - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Bộ Thông tin và Truyền thông. - Thời gian nghiên cứu trong đề tài: được xác định từ năm 2012 đến nay; trong đó có một số số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh được lấy từ 2012 đến 2015 ( những số liệu đã có báo cáo kiểm toán). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt các Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII về hoàn thiện kinh tế thị trường và định hướng phát triển đối với các DNNN. Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng trong đề tài như sau: - Phương pháp phân tích tài liệu: phương pháp này được sử dụng để phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn 6 bản pháp luật và Văn kiện của Đảng có liên quan, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương pháp này được sử dụng đồng thời trong các chương của luận văn. - Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của chính tác giả luận án. Phương pháp này được sử dụng các chương của luận văn. - Phương pháp so sánh: phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những hạt nhân hợp lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng đối với Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu sử dụng tập trung ở chương 1 của luận văn. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa học và thực tiễn triển khai đề tài. 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương diện lý luận và thực tiễn mới cơ bản như sau: - Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước; chỉ ra đặc điểm, vai trò và các yếu tố thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. - Luận văn đánh giá khách quan và chỉ ra những thành tựu, tập trung làm rõ những hạn chế, bất cập của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Từ những hạn chế, bất cập của thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước hiện 7 hành tại Bộ Thông tin và Truyền thông, luận văn đã chỉ ra và phân tích kỹ các nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Tóm lại, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông nói riêng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ chức và cá nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 2 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước . Chương 2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước tại Bộ Thông tin và Truyền thông. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc và tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Kể từ khi đất nước thống nhất năm 1975 đến nay (và Miền Bắc xã hội chủ nghĩa trước đó), DNNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế ở Việt Nam. Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, quan điểm pháp lý về DNNN cũng có sự thay đổi tương thích. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân. Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật DNNN để thay thế cho Luật DNNN năm 1995. Theo đó: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH” (Điều 1, Chương I). Khái niệm này vẫn thể hiện quan điểm Nhà nước đề cao sở hữu nhà nước 9 đối với các DNNN (Nhà nước có vốn góp chi phối 51% trở lên vẫn là DNNN).Về cơ bản, Luật DNNN năm 2003 đã quy định 3 mô hình quản lý của các DNNN bao gồm: (1) Công ty nhà nước, (2) Công ty TNHH nhà nước, và (3) công ty cổ phần nhà nước; trong đó, 2 mô hình sau là gần tương đồng với mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999. Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp 2005 hướng đến việc hợp nhất các quy định tản mát của Nhà nước quy định về nhiều thành phần doanh nghiệp khác nhau gồm cả doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân và DNNN, tạo động lực lớn cho Việt Nam trong việc thể chế hóa các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới WTO như các nguyên tắc bảo đảm đầu tư, kinh doanh, đối xử quốc gia, công khai, minh bạch...tạo ra sân chơi bình đẳng và môi trường pháp lý trong sạch, lành mạnh. Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ti Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.Doanh nghiêp nhà nước là doanh nghiệp một chủ trong trường hợp nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (tức sở hữu 100%). Doanh nghiệp nhà nước nhiều chủ sở hữu trong trường hợp có cổ phần, vốn góp chi phối có tỉ lệ trên 50% và dưới 100%. Kể từ 1-7-2015, theo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi): “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” (Khoản 8 Điều 4). Như vậy, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới được xem là doanh nghiệp nhà nước, thay vì chỉ 51% như quy định Luật Doanh nghiệp 2005. Sự thay đổi này được xem là sự cải cách về quan điểm để dẫn đến thay đổi về vốn và quản trị. Với hướng tiếp cận “cởi trói” cho 10 doanh nghiệp và tuân theo các cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường là hạn chế sự can thiệp của nhà nước, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định chỉ những doanh nghiệp nào do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì mới được coi là DNNN, tức là hạn chế số lượng DNNN và mở rộng thành phần doanh nghiệp không bị ràng buộc bởi “cơ chế Nhà nước”. Với quy định này các công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực then chốt như dầu khí, vận tải hàng không, hay các ngân hàng có sở hữu của Nhà nước thấp hơn 100% vốn điều lệ đều không còn là DNNN. Các doanh nghiệp này ngoài việc tháo bỏ cái mác DNNN, cải tổ cơ chế quản lý điều hành, quản trị rủi ro thì hoàn toàn có thể cạnh tranh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác mà không có sự khác biệt nào. Và theo Quyết định 58/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020, những doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực: Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh; Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và quản lý lưới điện phân phối; thủy điện đa mục tiêu, điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh; Quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư; điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia. Ngoài ra, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn; Bảo đảm hàng hải (không bao gồm nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng); Bưu chính công ích; Kinh doanh sổ xố; Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm); In, đúc tiền, sản xuất vàng miếng và các vật phẩm lưu niệm bằng vàng; Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng cũng thuộc nhóm các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 11 Từ quan niệm trên có thể xem xét một số đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước như sau: - Chủ đầu tư: là Nhà nước. - Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%). - Hình thức tồn tại: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập. - Mô hình quản lý: DNNN được tổ chức chức dưới hình thức công ty TNHH theo một trong hai mô hình quản lý bao gồm: (1) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên hoặc (2) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. - Trách nhiệm tài sản: Nhà nước chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Mục đích hoạt động: thực hiện mục đích kinh doanh hoặc hoạt động công ích. Ứng với hai mục đích trên là có hai loại DNNN khác nhau. DNNN hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. DNNN hoạt động công ích là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Vai trò của các DNNN Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam các DNNN đóng vai trò quan trọng sau: Một, DNNN là công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo nên sức mạnh kinh tế quốc gia. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan