Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
Đại học Quốc gia TpHCM
Trường Đại học Bách Khoa
Khoa Công nghệ Hóa học & Dầu khí
BỘ MÔN MÁY & THIẾT BỊ
ĐỒ ÁN MÔN HỌC:
THIẾT KẾ THÁP CHƯNG CẤT LOẠI MÂM CHÓP ĐỂ
CHƯNG CẤT HỖN HỢP AXIT AXETIC - NƯỚC
CBHD:
Sinh viên:
MSSV:
Lớp:
Ngành :
Thầy HỒNG MINH NAM
MAI THỊ NGỌC HẠ
60500799
HCO5KSTN
HÓA HỮU CƠ
Năm học : 2008 - 2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
I . LÝù THUYẾT VỀ CHƯNG CẤT
1 . Phương pháp chưng cất
2 . Thiết bị chưng cất:
1
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
II . GIỚI THIỆU SƠ BỘ NGUYÊN LIỆU
1 . Acid axetic
2 . Nước
3 . Hỗn hợp Acid axetic – Nước
CHƯƠNG 2 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG 3 : CÂN BẰNG VẬT CHẤT
I. CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU
II. XÁC ĐỊNH SUẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐỈNH VÀ ĐÁY
III. XÁC ĐỊNH TỶ SỐ HỒN LƯU LÀM VIỆC
IV. XÁC ĐỊNH SUẤT LƯỢNG MOL CỦA CÁC DÒNG PHA
CHƯƠNG 4 : CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG
CHƯƠNG 5 : TÍNH TỐN THIẾT BỊ CHÍNH
I. ĐƯỜNG KÍNH THÁP:
1. Đường kính đoạn luyện
2. Đường kính đoạn chưng
II. CHIỀU CAO THÁP
III. TÍNH TỐN CHÓP VÀ ỐNG CHẢY CHUYỀN
IV. TRỞ LỰC CỦA THÁP
CHƯƠNG 6 : TÍNH TỐN CƠ KHÍ
I. TÍNH CHIỀU DÀY THÂN THÁP
II. TÍNH ĐÁY, NẮP THIẾT BỊ
III. TÍNH ĐƯỜNG KÍNH VÀ BULON ỐNG DẪN
1. Ống dẫn hơi vào thiết bị ngưng tụ
2. Ống dẫn dòng chảy hồn lưu
3. Ống dẫn dòng nhập liệu
4. Ống dẫn dòng sản phẩm đáy
5. Ống dẫn từ nồi đun qua tháp
CHƯƠNG 7 : TÍNH TỐN THIẾT BỊ PHỤ
I. THIẾT BỊ ĐUN SÔI ĐÁY THÁP
II. THIẾT BỊ LÀM NGUỘI SẢN PHẨM ĐÁY
III. THIẾT BỊ NGƯNG TỤ SẢN PHẨM ĐỈNH
IV. THIẾT BỊ ĐUN SÔI DÒNG NHẬP LIỆU
V. BỒNG CAO VỊ
VI. BƠM
CHƯƠNG 8 : TÍNH GIÁ THÀNH THIẾT BỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và cùng với nó là nhu cầu
ngày càng cao về độ tinh khiết của các sản phẩm. Vì thế, các phương pháp
nâng cao độ tinh khiết luôn luôn được cải tiến và đổi mới để ngày càng hồn
thiện hơn, như là: cô đặc, hấp thụ, chưng cất, trích ly,… Tùy theo đặc tính
yêu cầu của sản phẩm mà ta có sự lựa chọn phương pháp phù hợp. Đối với
hệ Axit axetic – Nước là 2 cấu tử tan lẫn hồn tồn, ta phải dùng phương pháp
chưng cất để nâng cao độ tinh khiết.
Đồ án môn học Quá trình và Thiết bị là một môn học mang tính tổng
hợp trong quá trình học tập của các kỹ sư Công nghệ Hóa học tương lai.
Môn học giúp sinh viên giải quyết nhiệm vụ tính tốn cụ thể về: quy trình
công nghêä, kết cấu, giá thành của một thiết bị trong sản xuất hóa chất thực phẩm. Đây là bước đầu tiên để sinh viên vận dụng những kiến thức đã
học của nhiều môn học vào giải quyết những vấn đề kỹ thuật thực tế một
cách tổng hợp.
Nhiệm vụ của Đồ án này là thiết kế hệ thống chưng cất Nước – Axit
axetic có năng suất là 0,5m3/h, nồng độ nhập liệu là 8%(kg axit/kg hỗn hợp),
nồng độ sản phẩm đỉnh là 95,5%(kg nước/kg hỗn hợp), nồng độ sản phẩm
đáy là 30%(kg axit/kg hỗn hợp), tháp làm việc ở áp suất thường.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
I. LÝ THUYẾT VỀ CHƯNG CẤT :
1. Khái niệm:
3
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
Chưng cất là quá trình dùng để tách các cấu tử của một hỗn hợp lỏng cũng như hỗn hợp khí
lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp
(nghĩa là khi ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của các cấu tử khác nhau).
Thay vì đưa vào trong hỗn hợp một pha mới để tạo nên sự tiếp xúc giữa hai pha như trong
quá trình hấp thu hoặc nhả khí, trong quá trình chưng cất pha mới được tạo nên bằng sự bốc hơi
hoặc ngưng tụ.
Trong trường hợp đơn giản nhất, chưng cất và cô đặc không khác gì nhau, tuy nhiên giữa hai
quá trình này có một ranh giới cơ bản là trong quá trình chưng cất dung môi và chất tan đều bay
hơi (nghĩa là các cấu tử đều hiện diện trong cả hai pha nhưng với tỷ lệ khác nhau), còn trong quá
trình cô đặc thì chỉ có dung môi bay hơi còn chất tan không bay hơi.
Khi chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được bấy nhiêu
sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 cấu tử thì ta thu được 2 sản phẩm:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần rất ít các cấu tử có độ
bay hơi bé.
Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ít cấu tử có độ bay
hơi lớn.
Đối với hệ Nước – Axit axetic thì:
Sản phẩm đỉnh chủ yếu là nước.
Sản phẩm đáy chủ yếu là axit axetic.
2. Các phương pháp chưng cất:
2.1. Phân loại theo áp suất làm việc:
- Áp suất thấp
- Áp suất thường
- Áp suất cao
2.2. Phân loại theo nguyên lý làm việc:
- Chưng cất đơn giản
- Chưng bằng hơi nước trực tiếp
- Chưng cất
2.3. Phân loại theo phương pháp cấp nhiệt ở đáy tháp:
- Cấp nhiệt trực tiếp
- Cấp nhiệt gián tiếp
Vậy: đối với hệ Nước – Axit axetic, ta chọn phương pháp chưng cất liên tục cấp nhiệt gián
tiếp bằng nồi đun ở áp suất thường.
Thiết bị chưng cất:
Trong sản xuất thường dùng nhiều loại thiết bị khác nhau để tiến hành chưng cất. Tuy nhiên
yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn giống nhau nghĩa là diện tích bề mặt tiếp xúc pha phải
lớn, điều này phụ thuộc vào mức độ phân tán của một lưu chất này vào lưu chất kia. Nếu pha khí
phân tán vào pha lỏng ta có các loại tháp mâm, nếu pha lỏng phân tán vào pha khí ta có tháp
chêm, tháp phun,… Ở đây ta khảo sát 2 loại thường dùng là tháp mâm và tháp chêm.
Tháp mâm: thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có gắn các mâm có cấu tạo khác
nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi được cho tiếp xúc với nhau. Tùy theo cấu tạo của đĩa,
ta có:
Tháp mâm chóp : trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap, chữ s…, có rãnh xung quanh để pha
khí đi qua và ống chảy chuyền có hình tròn.
- Tháp mâm xuyên lỗ: trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh
Tháp chêm (tháp đệm): tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt bích hay hàn.
Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp: xếp ngẫu nhiên hay xếp
thứ tự.
So sánh ưu nhược điểm của các loại tháp:
4
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
Ưu
điểm
Nhược
điểm
Tháp chêm
- Cấu tạo khá đơn giản.
- Trở lực thấp.
- Làm việc được với chất lỏng bẩn
nếu dùng đệm cầu có của
chất lỏng.
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
Tháp mâm xuyên lỗ
- Trở lực tương đối thấp.
- Hiệu suất khá cao.
- Làm việc được với chất
lỏng bẩn.
- Kết cấu khá phức tạp.
- Do có hiệu ứng thành hiệu
suất truyền khối thấp.
- Độ ổn định không cao, khó vận
hành.
- Do có hiệu ứng thành khi tăng
năng suất thì hiệu ứng thành tăng
khó tăng năng suất.
- Thiết bị khá nặng nề.
Tháp mâm chóp
- Khá ổn định.
- Hiệu suất cao
- Có trở lực lớn.
- Tiêu tốn nhiều
vật tư, kết cấu
phức tạp.
Vậy ta sử dụng tháp mâm chóp để chưng cất hỗn hợp AXIT AXETIC – NƯỚC
II.
GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ TÍNH CHẤT NGUYÊN LIỆU :
1. Axit axetic:
1.1. Tính chất:
Axit axetic nóng chảy ở 16,6 oC, điểm sôi 118oC, hỗn hợp trong nước với mọi tỷ lệ. Trong
quá trình hỗn hợp với nước có sự co thể tích, với tỷ trọng cực đại, chứa 73% axit axetic (D :
1,078 và 1,0553 đối với axit thuần khiết).
Người ta không thể suy ra được hàm lượng axit axetic trong nước từ tỷ trọng của nó, ngoại
trừ đối với các hàm lượng dưới 43%.
Tính ăn mòn kim loại:
Axit axetic ăn mòn sắt.
Nhôm bị ăn mòn bởi axit lỗng, nó đề kháng tốt đối với axit axetic đặc và thuần khiết.
Đồng và chì bị ăn mòn bởi axit axetic với sự hiện diện của không khí.
Thiếc và một số loại thép nikel – crom đề kháng tốt đối với axit axetic.
Axit axetic thuần khiết còn gọi là axit glaxial bởi vì nó dễ dàng đông đặc kết tinh như nước
đá ở dưới 17oC, đước điều chế chủ yếu bằng sự oxy hóa đối với andehit axetic. Không màu sắc,
vị chua, tan trong nước và cồn etylic.
1.2. Điều chế:
Axit axetic được điều chế bằng cách:
1) Oxy hóa có xúc tác đối với cồn etylic để biến thành andehit axetic, là một giai đoạn trung
gian. Sự oxy hóa kéo dài sẽ tiếp tục oxy hóa andehit axetic thành axit axetic.
CH3CHO + ½ O2 = CH3COOH
C2H5OH + O2 = CH3COOH + H2O
2) Oxy hóa andehit axetic được tạo thành bằng cách tổng hợp từ acetylen.
Sự oxy hóa andehit được tiến hành bằng khí trời với sự hiện diện của coban axetat. Người ta
thao tác trong andehit axetic ở nhiệt độ gần 80 oC để ngăn chặn sự hình thành peroxit. Hiệu suất
đạt 95 – 98% so với lý thuyết. Người ta đạt được như thế rất dễ dàng sau khi chế axit axetic kết
tinh được.
Coban axetat ôû 80 C
CH3CHO + ½ O2 CH3COOH
o
5
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
3) Tổng hợp đi từ cồn metylic và Cacbon oxit.
Hiệu suất có thể đạt 50 – 60% so với lý thuyết bằng cách cố định cacbon oxit trên cồn
metylic qua xúc tác.
Nhiệt độ từ 200 – 500oC, áp suất 100 – 200atm:
CH3OH + CO CH3COOH
với sự hiện diện của metaphotphit hoặc photpho – vonframat kim loại 2 và 3 hóa trị (chẳng hạn
sắt, coban).
1.3. Ứng dụng:
Axit axetic là một axit quan trọng nhất trong các loại axit hữu cơ. Axit axetic tìm được rất
nhiều ứng dụng vì nó là loại axit hữu cơ rẻ tiền nhất. Nó được dùng để chế tạo rất nhiều hợp chất
và ester. Nguồn tiêu thụ chủ yếu của axit axetic là:
Làm dấm ăn (dấm ăn chứa 4,5% axit axetic).
Làm đông đặc nhựa mủ cao su.
Làm chất dẻo tơ sợi xenluloza axetat – làm phim ảnh không nhạy lửa.
Làm chất nhựa kết dính polyvinyl axetat.
Làm các phẩm màu, dược phẩm, nước hoa tổng hợp.
Axetat nhôm dùng làm chất cắn màu (mordant trong nghề nhuộm)
Phần lớn các ester axetat đều là các dung môi, thí dụ: izoamyl axetat hòa tan được nhiều
loại nhựa xenluloza.
2. Nước:
Trong điều kiện bình thường: nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị nhưng khối
nước dày sẽ có màu xanh nhạt.
Khi hóa rắn nó có thể tồn tại ở dạng 5 dạng tinh thể khác nhau.
Tính chất vật lý:
Khối lượng phân tử
: 18 g / mol
Khối lượng riêng d40 c : 1 g / ml
Nhiệt độ nóng chảy
: 00C
Nhiệt độ sôi
: 1000 C
Nước là hợp chất chiếm phần lớn trên trái đất (3/4 diện tích trái đất là nước biển) và rất cần
thiết cho sự sống.
Nước là dung môi phân cực mạnh, có khả năng hồ tan nhiều chất và là dung môi rất quan
trọng trong kỹ thuật hóa học.
3. Hỗn hợp Acid acetic – Nước:
Ta có bảng thành phần lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp Acid acetic Nước ở 760 mmHg:
x(%phân
mol)
y(%phân
mol)
t(0C)
0
5
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0
9.2
16.7
30.3
42.5
53
62.6
71.6
79.5
86.4
93
100
118.4
115.4
113.8
110.1
107.5
105.8
104.4
103.3
102.1
101.3
100.6
100
6
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
Hình12: Giản đồ x - y của hệ Axit axetic - Nước
Hình 2: Giản đồ T – x,y của hệ Axit axetic–Nước
7
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
CHƯƠNG 2 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Chú thích các kí hiệu trong qui trình:
1. Bồn chứa nguyên liệu.
2. Bơm.
3. Bồn cao vị.
4. Lưu lượng kế.
5. Thiết bị đun sôi dòng nhập liệu.
6. Bẩy hơi.
7. Nhiệt kế.
8. Áp kế.
9. Tháp chưng cất.
10. Thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh.
11. Bồn chứa sản phẩm đỉnh.
12. Thiết bị đun sôi đáy tháp.
13. Thiết bị làm nguội sản phẩm đáy.
14. Bồn chứa sản phẩm đáy.
Hỗn hợp Nước – Axit axetic có nồng độ nước 92% (theo phần khối lượng), nhiệt độ khoảng
0
27 C tại bình chứa nguyên liệu (1) được bơm (2) bơm lên bồn cao vị (3). Sau đó, hỗn hợp được
gia nhiệt đến nhiệt độ sôi trong thiết bị đun sôi dòng nhập liệu (5), rồi được đưa vào tháp chưng
cất (9) ở đĩa nhập liệu.
Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ đoạn luyện của tháp chảy xuống.
Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây, có sự tiếp xúc và trao đổi giữa
hai pha với nhau. Pha lỏng chuyển động trong phần chưng càng xuống dưới càng giảm nồng độ
các cấu tử dễ bay hơi vì đã bị pha hơi tạo nên từ nồi đun (12) lôi cuốn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt
độ càng lên trên càng thấp, nên khi hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi cao là
axit axetic sẽ ngưng tụ lại, cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp có cấu tử nước chiếm
nhiều nhất (có nồng độ 99,5% phần khối lượng). Hơi này đi vào thiết bị ngưng tụ (10) và được
ngưng tụ hồn tồn. Một phần của chất lỏng ngưng tụ được hồn lưu về tháp ở đĩa trên cùng. Một
phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp được bốc hơi, còn lại cấu tử có nhiệt độ sôi cao trong chất lỏng
8
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
ngày càng tăng. Cuối cùng, ở đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng hầu hết là các cấu tử khó bay
hơi (axit axetic). Hỗn hợp lỏng ở đáy có nồng độ nước là 70% phần khối lượng, còn lại là axit
axetic. Dung dịch lỏng ở đáy đi ra khỏi tháp vào nồi đun (12). Trong nồi đun dung dịch lỏng một
phần sẽ bốc hơi cung cấp lại cho tháp để tiếp tục làm việc, phần còn lại ra khỏi nồi đun đi qua
thiết bị làm nguội sản phẩm đáy (13), được làm nguội đến 40 0C, rồi được đưa qua bồn chứa sản
phẩm đáy (14).
Hệ thống làm việc liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là nước được thải bỏ, sản phẩm đáy là axit
axetic được giữ lại.
9
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
3
10
Khí
khoâng
ngöng
P
Nöôùc noùng
Nöôùc laïnh
Saû n phaå m ñænh
T
Doø ng
hoài
löu
11
9
x = 95,5 %
7
T
Hôi ñoá t
P = 2,5at
5
T
6
3
P
8
Nöôùc
ngöng
12
Hôi ñoát
P = 2,5at
Saûn
phaå m
ñaùy
Nu ?c
Nöôùc
ngöng
1
2
14
x = 70%
t= 40C
Nu ?c
x = 92%
t= 27C
13
14
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
B?n ch ? a s?n ph?m daùy
Thieát bò laøm nguoäi saûn phaåm ñaùy
Thieát bò ñun soâi ñaùy thaùp
B?n ch? a s?n ph?m d?nh
Thieát bò ngöng tuï saûn phaåm ñænh
Thaùp chöng caát
AÙp keá
Nhieät keá
Baãy hôi
Thieát bò ñun soâi doøng nhaäp lieäu
Löu löôïng keá
Boàn cao vò
Bôm
Boàn chöùa nguyeân lieäu
TEÂN GOÏI
STT
1
1
1
1
1
1
1
3
2
1
2
1
2
1
ÑAËC TÍNH KYÕ THUAÄT
SL
1
VAÄT LIEÄU
Tröôøng Ñaïi hoïc Baùch Khoa Tp. Hoà Chí Minh
Khoa Coâng ngheä Hoùa hoïc
BOÄ MOÂN MAÙY VAØ THIEÁT BÒ
Ñoà aùn moân hoïc : Quaù trình vaø Thieát bò
THIEÁT KEÁ HEÄ THOÁ NG CHÖNG CAÁT AXIT AXETIC - NÖÔÙC
DUØNG THAÙP MAÂ M CHOÙP
10
SVTH
Mai Th?Ng?c H?
GVHD
Hoaøng Minh Nam
CNBM
Vuõ Baù Minh
Chöùc naêng
Hoï teân
Tæ leä
QUY TRÌNH COÂNG NGHEÄ
Chöõ kyù
Baûn veõ soá
1/2
Ngaøy HT
10/10/08
Ngaøy BV
27/12/08
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
CHƯƠNG 3: CÂN BẰNG VẬT CHẤT
I.
CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU :
Chọn loại tháp là tháp mâm xuyên lỗ.
Khi chưng luyện dung dịch axit axetic thì cấu tử dễ bay hơi là nước.
Axit axetic : CH 3 COOH M A 60 (g / mol)
Nöôùc : H 2 O M N 18 (g / mol)
Hỗn hợp:
Năng suất nhập liệu: GF = 0.5 (m3/h)
Nồng độ nhập liệu: xF = 92% (kg nước/ kg hỗn hợp)
Nồng độ sản phẩm đỉnh: xD = 99.5% (kg nước/ kg hỗn hợp)
Nồng độ sản phẩm đáy: xW = 70% (kg nước/ kg hỗn hợp)
Chọn:
Nhiệt độ nhập liệu: tFV = 27oC
Trạng thái nhập liệu là trạng thái lỏng sôi.
với thiết bị đun sôi đáy tháp :
Aùp suất hơi đốt : Ph = 2.5at
Đối với thiết bị làm nguội sản phẩm đáy :
Nhiệt độ sản phẩm đáy sau khi làm nguội: tWR = 40oC
Nhiệt độ dòng nước lạnh đi vào: tV = 27oC
Nhiệt độ dòng nước lạnh đi ra: tR = 35oC
Đối với thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh :
Nhiệt độ dòng nước lạnh đi vào: tV = 27oC
Nhiệt độ dòng nước lạnh đi ra: tR = 60 ÷ 70oC
Các ký hiệu:
GF, F: suất lượng nhập liệu tính theo kg/h, kmol/h.
GD, D: suất lượng sản phẩm đỉnh tính theo kg/h, kmol/h.
GW, W: suất lượng sản phẩm đáy tính theo kg/h, kmol/h.
xi, xi : nồng độ phần mol, phần khối lượng của cấu tử i.
II.
XÁC ĐỊNH SUẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐỈNH và SẢN PHẨM ĐÁY THU ĐƯỢC
Tra bảng 1.249, trang 310, [5]
Khối lượng riêng của nước ở 27oC: N = 996,4 (kg/m3)
Tra bảng 1.2, trang 9, [5]
Khối lượng riêng của axit axetic ở 27oC: A = 1040,65 (kg/m3)
Áp dụng trong công thức (1.2), trang 5, [5]:
x
1
x
0,92
0.08
FN FA
hh N A 996, 4 1040, 65
hh = 1000 (kg/m3)
Năng suất nhập liệu : GF = 0,5 (m3/h)
1000 (kg/m3) = 500 (kg/h)
G F G D GW
G F x F G D x D GW xW
Đun gián tiếp :
GW
GF
GD
x D xW x F xW x D x F
GD
xF xW
92 70
GF
500 372,88(kg / h)
xD xW
99,5 70
11
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
GW = GF – GD = 500 – 372,88 = 127,12 (kg/h)
III.
XÁC ĐỊNH TỈ SỐ HỒN LƯU LÀM VIỆC :
1. Nồng độ phần mol:
xF
0,92
MN
18
xF
0,9746 (mol nước/ mol hỗn hợp)
x F 1 x F 0,92 1 0,92
18
60
MN
MA
xW
0,70
MN
18
xW
0.8861 (mol nước/ mol hỗn hợp)
xW 1 xW 0,70 1 0,70
18
60
MN
MA
xD
0,995
MN
18
xD
0,9985 (mol nước/ mol hỗn hợp)
x D 1 x D 0,995 1 0,955
18
60
MN
MA
2. Suất lượng mol tương đối của dòng nhập liệu:
x xW 0,9985 0,8861
f D
1,27
xF xW 0,9746 0,8861
3. Tỉ số hồn lưu làm việc:
yF
xF
Hình 1: Đồ thị cân bằng pha của hệ Nước – Axit axetic
Dựa vào hình 1 yF* = 0,9819
12
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
Tỉ số hồn lưu tối thiểu: Rmin
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
x D y F* 0,9985 0,9819
*
= 2,274
y F x F 0,9819 0,9746
Tỉ số hồn lưu làm việc: R = 1,3Rmin + 0,3 = 3,2562
IV.
XÁC ĐỊNH SUẤT LƯỢNG MOL CỦA CÁC DÒNG PHA :
Coi lưu lượng mol của các dòng pha đi trong mỗi đoạn tháp (chưng và luyện) là không đổi.
1. Tại đỉnh tháp:
nHD
L
Vì tại đỉnh tháp nồng độ phần mol của nước trong pha lỏng và pha hơi bằng nhau.
Khối lượng của pha hơi và pha lỏng tại đỉnh tháp là bằng nhau:
MHD = MLD = xD. MN + (1 – xD). MA
= 0,9985. 18 + (1 – 0,9985). 60 = 18,063 (kg/ kmol)
Suất lượng khối lượng của dòng hơi tại đỉnh tháp:
GHD = (R +1)GD = (3,2562 + 1). 372,88 = 1587,05 (kg/h)
Suất lượng mol của dòng hơi tại đỉnh tháp:
G HD
1587,05
87,862 (kmol/h)
nHD=
M HD
18,063
Suất lượng khối lượng của dòng hồn lưu:
GL = RGD = 3,2562 . 372,88 = 1214.17(kg/h)
Suất lượng mol của dòng hồn lưu:
G
1214,17
L L
67,22 (kmol/h)
M LD
18,063
2. Tại mâm nhập liệu:
nHF
nLF
F
nHF
n’LF
Khối lượng mol của dòng nhập liệu:
MF = xF. MN + (1 – xF). MA
= 0,9746.18 + (1 – 0,9746).60 = 19,067 (kg/kmol)
Suất lượng mol của dòng nhập liệu:
GF
500
26,223 (kmol/h)
F= F
M F 19,067
Và: nLF = L = 67.22(kmol/h)
n’LF = L + F = 67.22 + 26,223 = 93.443 (kmol/h)
nHF = nHD = 87.862(kmol/h)
13
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
3. Tại đáy tháp:
nHW
nLW
W
Vì tại đáy tháp nồng độ phần mol của nước trong pha lỏng và pha hơi bằng nhau.
Khối lượng của pha hơi và pha lỏng tại đáy tháp là bằng nhau:
MHW = MLW = xW. MN + (1 – xW). MA
= 0,8861. 18 + (1 – 0,8861). 60 = 22,784 (kg/mol)
Suất lượng mol của dòng sản phẩm đáy:
G
127,12
W W
5.58 (kmol/h)
M LW
22,784
Và: nLW = n’LF = 67.22 (kmol/h)
nHW = nHF = nHD = 87.862 (kmol/h)
CHƯƠNG 4: CÂN BẰNG NHIỆT
I. CÂN BẰNG NHIỆT CHO TỒN THÁP :
Chọn hơi đốt là hơi nước ở 2,5at
Tra bảng 1.251, trang 314, [5]:
Nhiệt hóa hơi: rH 2O = rn = 2189500 (J/kg)
Nhiệt độ sôi: t H O = tn = 126,25 (oC)
Dòng sản phẩm tại đáy có nhiệt độ:
Trước khi vào nồi đun (lỏng): tS1 = 100,727 (oC)
Sau khi được đun sôi (hơi): tS2 = 100,966 (oC)
Cân bằng nhiệt cho tồn tháp:
Qđ + GFhFS = (R+1) GDrD + GDhDS + GWhWS + Qm
Giả sử Qm = 0,05Qđ 0,95Qđ = (R+1) GDrD + GD(hDS – hFS) + GW(hWS – hFS)
2
hFS = cF.tFS = [ x F c N (1 x F )c A ]tFS
hWS = cW.tWS = [ x W c N (1 x W )c A ]tWS
14
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
hDS = cD.tDS = [ x D c N (1 x D )c A ]tDS
rD = x D rN (1 x D )rA
Với xF = 0,9746 tFS = 100,1524 oC
xW = 0,8861 tWS = 100,7272 oC
xD = 0,9985 tDS = 100,009 oC
1.1.
Nhiệt dung riêng:
Tra bảng 1.249, trang 310, [5]
Nhiệt dung riêng của nước ở 100,009 oC = 4,220012 (kJ/kg.K)
Nhiệt dung riêng của nước ở 100,1524 oC = 4,220198 (kJ/kg.K)
Nhiệt dung riêng của nước ở 100,7272oC = 4,220945 (kJ/kg.K)
Tra bảng 1.154, trang 172, [5]
Nhiệt dung riêng của axit axetic ở 100,009 oC = 2,430047 (kJ/kg.K)
Nhiệt dung riêng của axit axetic ở 100,1524 oC = 2,4308 (kJ/kg.K)
Nhiệt dung riêng của axit axetic ở 100,7272 oC = 2,433818 (kJ/kg.K)
1.2.
Enthalpy:
hFS = ( 0,92 . 4,220198 + 0,08 . 2,4308 ) . 100,1524 = 408,326 (kJ/kg)
hWS = ( 0,70. 4,220945 + 0,30 . 2,433818 ) . 100,7272 = 371,161 (kJ/kg)
hDS = ( 0,995 . 4,220012 + 0,005 . 2,430047 ) . 100,009 = 421,144 (kJ/kg)
1.3.
Nhiệt hóa hơi:
Tra bảng 1.250, trang 312, [5]
Nhiệt hóa hơi của nước ở 100,009 oC = rN = 2259,978 (kJ/kg)
Dùng tốn đồ 1.65, trang 255, [5]
Nhiệt hóa hơi của axit axetic ở 100,009oC = rA = 100 (Kcal/kg) = 418,6 (kJ/kg)
Tra bảng 1.251, trang 314, [5]
Nhiệt hóa hơi của nước ở 2,5 at = rH 2O = 2189,5 (kJ/kg)
Nên: rD = 0,995 . 2259,978 + 0,005 . 418,6 = 2250,771 (kJ/kg)
Nhiệt lượng cần cung cấp:
Qđ =
(R 1)G D rD G D ( h DS h FS ) G W ( h WS h FS )
= 3760153,109 (kJ/h)
0,95
Nếu dùng hơi nước bão hòa (không chứa ẩm) để cấp nhiệt thì: Qđ = G H 2 O . rH 2O
Q
ñ
Vậy lượng hơi nước cần dùng là : G H O r
= 1717,357(kg/h)
H O
2
2
II. THIẾT BỊ LÀM NGUỘI SẢN PHẨM ĐÁY
Chọn: Nước làm lạnh đi trong ống với nhiệt độ vào tV = 27oC và nhiệt độ ra tR = 35oC.
Sản phẩm đáy đi ngồi ống với nhiệt độ vào tWS = 100,7272oC,
nhiệt độ ra tWR = 40oC.
Cân bằng nhiệt: Q = GW(hWS – hWR) = Gn (hR – hV)
Nhiệt dung riêng của nước ở 40oC = 4,178 (kJ/kg.K)
Nhiệt dung riêng của axit ở 40oC = 2,1(kJ/kg.K)
Nên: hWR = (0,70. 4,178 + 0,30. 2,1). 40 = 142,184 (kJ/kg)
Tra bảng 1.250, p312, ST I Enthalpy của nước ở 27oC : hV = 113,13 (kJ/kg)
Enthalpy của nước ở 35oC : hR = 146,65 (kJ/kg)
Lượng nhiệt trao đổi: Q = GW(hWS – hWR) = 29107,556 (kJ/h)
Suất lượng nước lạnh cần dùng: G n
Q
= 868,364 (kg/h)
hR hV
III. THIẾT BỊ NGƯNG TỤ SẢN PHẨM ĐỈNH
Chọn:
Nước làm lạnh đi trong ống với nhiệt độ vào tV = 27oC và nhiệt độ ra tR = 60 ÷ 70oC.
15
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
Dòng hơi tại đỉnh đi ngồi ống với nhiệt độ ngưng tụ tngưng = 100,009 (oC)
Cân bằng nhiệt: Qnt = (R + 1)GDrD = Gn (hR – hV)
Nên: Qnt = (R + 1)DrD = 3572090,293 (kJ/h)
Tra bảng 1.250, p312, ST I Enthalpy của nước ở 27oC : hV = 113,13 (kJ/kg)
Enthalpy của nước ở 60oC : hR = 251,40 (kJ/kg)
Q nt
Lượng nước cần dùng: G n
= 25834 (kg/h)
hR hV
IV. THIẾT BỊ ĐUN SÔI DÒNG NHẬP LIỆU
Chọn: Dòng nhập liệu đi trong ống trong với nhiệt độ vào t V = tFV = 27 oC và nhiệt độ ra
tR = tFS = 100,1524 oC.
Hơi ngưng tụ đi trong ống ngồi có áp suất 2,5at:
Nhiệt hóa hơi: rH O = rn = 2189500 (J/kg)
Nhiệt độ sôi: t H 2 O = tn = 126,25 (oC)
Tra bảng 1.249, trang 310, [5]
Nhiệt dung riêng của nước ở 27oC = 4,178(kJ/kg.K)
Tra bảng 1.154, trang 172, [5]
Nhiệt dung riêng của axit axetic ở 27 oC = 2,0311 (kJ/kg.K)
2
hFV = cF.tFV = [ x F c N (1 x F )c A ]tFV = (0,92. 4,178 + 0,08. 2,0311). 27 = 108,17
(kJ/kg)
Cân bằng nhiệt: Q = GF(hFS – hFV) = Gnrn
Nên: Q = GF(hFS – hFV) = 500.(408,326 – 108,17) = 150078 (kJ/h)
Lượng hơi đốt cần dùng: G n
Q
= 68,544(kg/h)
rn
Chương 5 : TÍNH THIẾT BỊ CHÍNH
(Tháp chóp)
PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG LÀM VIỆC :
Phần cất : y
xD
R
3,2562
0,9985
x
x
R 1
R 1 3,2562 1
3,2562 1
= 0,765x + 0,2346
R f
1 f
Phần chưng: y R 1 x R 1 xW
= 1.0634x – 0.05621
3,2562 1,27
1 1,27
x
0,8861
3,2562 1
3,2562 1
I. TÍNH ĐƯỜNG KÍNH THÁP:
Dt
4Vtb
g tb
0,0188
π.3600.ω tb
( y .ω y ) tb
(m) (t2 tr181)
Vtb :lượng hơi trung bình đi trong tháp (m3/h).
tb :tốc độ hơi trung bình đi trong tháp (m/s).
gtb : lượng hơi trung bình đi trong tháp (Kg/h).
Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng và đoạn cất khác nhau.Do đó, đường kính đoạn
chưng và đoạn cất cũng khác nhau .
1. ĐƯỜNG KÍNH ĐOẠN LUYỆN:
a . Lượng hơi trung bình đi trong đoạn luyện :
g g1
g tb d
(Kg/h)
2
16
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
gd : lượng hơi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp (Kg/h).
g1 : lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn cất (Kg/h).
Xác định gd : gd = D.(R+1) =20,64.(3,2562+1) =87,85 (Kmol/h)
= 1587,05(Kg/h)
Vì MthD = 18,063 (Kg/Kmol).
Xác định g1 : Từ hệ phương trình :
g1 G1 D
g1 . y1 G1 .x1 D.x D
g .r g .r
11 d d
(III.1)
Với : G1 : lượng lỏng ở đĩa thứ nhất của đoạn cất .
r1 : ẩn nhiệt hố hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn cất
rd : ẩn nhiệt hố hơi của hỗn hợp hơi đi ra ở đỉnh tháp .
* Tính r1 : t1 = tF = 100,1524oC , Tra bảng 1.251, trang 314 và 256,[5] ta có:
Aån nhiệt hố hơi của nước : rN1 = 40696,27 (KJ/kg) .
Aån nhiệt hố hơi của axit : ra1 = 23384,14(KJ/kmol)
Suy ra : r1 = rn1.y1 + (1-y1).ra1 = 23384,14 + 17312,13y1 (KJ/kmol)
* Tính rd : tD = 100.009oC , Tra bảng 1.251, trang 314 và 256,[5] ta có:
Aån nhiệt hố hơi của nước : rNd = 40703,94(KJ/kmol) .
Aån nhiệt hố hơi của axit : rad =23383,06(KJ/kmol) .
Suy ra : rd = rnd.yD + (1-yD).rad =40703,94.0,999+ (1- 0,999).23383,06 =
40686,62(KJ/kmol)
* x1 = xF = 0,9746
Giải hệ (III.1) , ta được :
G1 = 67,934(Kmol/h)
y1 = 0,9801 (phân mol) M1=21,0643(kg/kmol)
g1 = 88,576(Kmol/h) =1865,792(Kg/h)
Vậy : gtb =
1587,05 1865,792
1726,421 (Kg/h)
2
b . Tốc độ hơi trung bình đi trong tháp :
Tốc độ giới hạn của hơi đi trong tháp với mâm chóp có ống chảy chuyền :
gh 0.032.
LL
HL
Khối lượng riêng trung bình của
pha lỏng trong phần luyện:
Nồng độ phần mol trung bình của
pha lỏng trong phần luyện:
x x F 0,9985 0,9746
xL D
= 0,9865 (mol nước/ mol hỗn hợp)
2
2
Dựa vào hình 2
Nhiệt độ trung bình của pha lỏng trong phần luyện: TLL = 100,08 (oC)
Nồng độ phần khối lượng trung bình của pha lỏng trong luyện:
x L 0,9575 (kg nước/ kg hỗn hợp)
Tra bảng 1.249, trang 310, [5]
Khối lượng riêng của nước ở 100,08oC: NL = 958,341 (kg/m3)
17
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
Tra bảng 1.2, trang 9, [5]
Khối lượng riêng của axit axetic ở 100,08oC: AL = 957,856 (kg/m3)
Áp dụng trong công thức (1.2), trang 5, [5]:
x
1 xL
1
0,9575 1 0,9575
L
LL = 958,32 (kg/m3)
LL NL
AL
958,341 957,856
1.1.
Khối lượng riêng trung bình của pha hơi trong phần luyện:
Nồng độ trung bình của pha hơi trong phần luyện:
yL = 0,765xL + 0,2346 = 0,765 . 0,9865 + 0,2346 = 0,98927
Dựa vào hình 2
Nhiệt độ trung bình của pha hơi trong phần luyện: THL = 100,092 (oC)
Khối lượng mol trung bình của pha hơi trong phần luyện :
MHL = yL. MN + (1 – yL). MA
= 0,98927.18 + (1 – 0,98927). 60 = 18,45 (kg/kmol)
Khối lượng riêng trung bình của pha hơi trong phần luyện:
PM HL
1 18,45
HL
22,4
= 0,6027 (kg/m3)
RTHL
(100,092 273)
273
Suy ra : gh 0,05.
958,32
0.6027
=1.994(m/s)
Để tránh tạo bọt ta chọn tốc độ hơi trung bình đi trong tháp :
y 0,8. gh 0,8.1,994 = 1,595(m/s)
Vậy :đường kính đoạn cất :
Dcất = 0,0188.
1726,421
0.6027.1,595
= 0,8 (m).
2. ĐƯỜNG KÍNH ĐOẠN CHƯNG :
a . Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng :
g , n g ,1
(Kg/h)
2
g’n : lượng hơi ra khỏi đoạn chưng (Kg/h).
g’1 : lượng hơi đi vào đoạn chưng (Kg/h).
Xác định g’n : g’n = g1 = 1865,792 (kg/h)
Xác định g’1 : Từ hệ phương trình :
g , tb
G '1 g '1 W
'
'
G 1 .x'1 g 1 . yW W .xW
g ' .r ' g ' .r ' g .r
1 1 n n 11
(III.2)
Với : G’1 : lượng lỏng ở đĩa thứ nhất của đoạn chưng .
r’1 : ẩn nhiệt hố hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn chưng.
* Tính r’1 : xW =0,8861 tra đồ thị cân bằng của hệ ta có : yW =0,922
Suy ra :Mtbg’ =18.yW +(1-yW).60= 21,276(Kg/kmol)
t’1 = tW = 100,7272oC Tra bảng 1.251, trang 314 và 256, [5]
Aån nhiệt hố hơi của nước : r’ N1 = 40576,26(KJ/kmol) .
Aån nhiệt hố hơi của axit : r’ a1 = 23388,47(KJ/kmol) .
18
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
* Suy ra : r’1 = r’n1.yW + (1-yW).r’a1 = 39235,61 (KJ/kmol)
* Tính r1: r1 = 23384,14 + 17312,13y1 = 40351,76 (KJ/kmol)
* W = 5,58 (Kmol/h)
Giải hệ (III.2) , ta được : x’1 =0,9199(phân mol ) _ MtbG’ =21,363(kg/kmol)
G’1 = 96,676(Kmol/h)
g’1 = 91,096(Kmol/h) = 1946,086 (Kg/h)
Vậy : g’tb =
1865,792 1946,086
1905,939 (Kg/h)
2
b . Tốc độ hơi trung bình đi trong tháp :
Tốc độ giới hạn của hơi đi trong tháp với mâm chóp có ống chảy chuyền :
' xtb
' gh 0,032.
' ytb
Tính tốn tương tự như phần luyện ta có:
LC =957,96(kg/m3)
HC = 0,67906 (kg/m3)
Suy ra : ' gh 0,05.
957,96
0,67906
=1,878 (m/s)
Để tránh tạo bọt ta chọn tốc độ hơi trung bình đi trong tháp :
' y 0,8. ' gh 0,8.1,878 = 1,5024(m/s)
Vậy :đường kính đoạn chưng :
Dchưng= 0,0188.
1905,939
1,5024.0,67906
= 0,81(m)
Kết luận :đường kính của tồn tháp = 0,8 (m)
Khi đó tốc độ làm việc thực ở :
+ Phần cất : lv =
0,0188 2.g tb
2
Dt . HL
+ Phần chưng :’lv =
0,0188 2.1726,241
1.582 (m/s).
0,8 2.0.6027
0,0188 2.g 'tb
2
Dt . ' HC
0,0188 2.1905,939
1,55 (m/s).
0,8 2.0,67906
II. TÍNH TỐN CHIỀU CAO THIẾT BỊ
1. XÁC ĐỊNH SỐ MÂM LÝ THUYẾT:
Vẽ đồ thị xác định số mâm lý thuyết(gồm đường cân bằng và đường làm việc đoạn luyện
đoạn chưng)
Từ đồ thị :
19
Đồ án môn học QT & TB
Tháp chưng cất mâm chóp Axit axetic – Nước
GVHD : Hồng Minh Nam
SVTH : Mai Thị Ngọc Hạ
Phần chưng
Số mâm lý thuyết : 7
Phần luyện
Đường chưng
y = 1,0643x – 0,05621
20
- Xem thêm -