BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN QUỲNH THƠ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2017
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIÊN NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. TÔ KIM NGỌC
Học Viện Ngân Hàng
2. TS. PHÙNG KHẮC KẾ
Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam
Phản biện 1 :
Phản biện 2 :
Phản biện 3 :
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án Học viện
tại Học viện Ngân hàng.
Vào hồi…….. giờ……… ngày……. tháng…… năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Thƣ viện Học Viện Ngân Hàng
- Thƣ viện Quốc Gia
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC
GIẢ ĐƢỢC CÔNG BỐ
TẠP CHÍ KHOA HỌC
1. Tho Quynh Nguyen, Angathevar Baskaran, Mammo Muchie, Ngoc Nguyen (2011), The nature and
growth of foreign direct investment and its impact in Vietnam: A national innovation system
perspective, Research Center on Development and International Relations, Working paper No. 148, DIR
& Department of Culture and Global Studies, Aalborg University, Denmark, ISSN: 0904-8154.
2. PGS. TS Tô Kim Ngọc, Nguyễn Quỳnh Thơ (2016), Hiệu ứng ngưỡng quy mô vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Tạp Chí Nghiên cứu Kinh tế, Viện Kinh tế
Việt Nam – Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Số 11 (462), Tháng 11/2016, ISSN: 0866 7489.
3. Tho Quynh Nguyen, Ngoc Kim To (2017), Threshold effect in the relationship between foreign
direct investment and economic growth: Evidence from ASEAN countries, Asia Pacific Journal of
Advanced Business and Social Studies, Australia, ISBN: 978 0 993656 75. ISSN: 2205-6033. Year
2017. Vol 3. Issue 1.
4. Tho Quynh Nguyen (2017), Evaluation of FDI Policies in Vietnam using FDI Indexes, Asia Pacific
Journal of Advanced Business and Social Studies, Australia, ISBN: 978 0 993656 75. ISSN: 2205-6033.
Year 2017. Vol 3. Issue 1.
HỘI THẢO QUỐC TẾ
1. Tho Quynh Nguyen, Angathevar Baskaran, Mammo Muchie (2011), The nature and growth of
foreign direct investment and its impact in Vietnam: A national innovation system perspective, The 8th
Asialics International Conference, Hanoi, July 2011.
2. Tho Quynh Nguyen & Assoc. Prof. Ngoc Kim To (2016), Threshold effect in the relationship
between foreign direct investment and economic growth: Evidence from ASEAN countries, The 3rd Asia
Pacific Conference on Advanced Research, Melbourne, Australia, July 2016. ISBN: 9780 993656 20.
3. PGS. TS Tô Kim Ngọc, Nguyễn Quỳnh Thơ (2016), Hiệu ứng ngưỡng quy mô vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Hội thảo quốc tế về Phát triển thị trƣờng tài
chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hà Nội, Tháng 10/2016.
4.Tho Quynh Nguyen (2016), Evaluation of FDI Policies in Vietnam using FDI Indexes, The 2nd Asia
Pacific Conference on Contemporary Research, Kuala Lumpur, Malaysia, November 2016. ISBN: 9780
994365 606. (Best paper in the conference).
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Đối với những nƣớc đang phát triển với nguồn tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế còn thấp nhƣ
Việt Nam, việc thu hút vốn từ bên ngoài, trong đó có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI, là rất cần thiết cho
đầu tƣ phát triển. FDI đƣợc coi là cú huých nhằm giúp Việt Nam thoát khỏi "vòng luẩn quẩn" về kinh tế.
Trong nhiều năm, Việt Nam luôn duy trì tăng trƣởng ở mức cao, tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình giai
đoạn 2005 – 2015 đạt 6,25% (World Bank, 2016). Trong đó, yếu tố vốn đóng góp đến hơn 60% GDP (APO,
2015). Thực tế cho thấy, vốn FDI ngày càng bộc lộ tính hai mặt rất rõ rệt đối với nền kinh tế xã hội. Một
mặt, vốn FDI đã và đang là một nguồn bổ sung rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát
triển và tăng trƣởng kinh tế. Việc thu hút nguồn vốn FDI đã tạo thêm những ngành công nghiệp mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho Việt Nam, giúp cải thiện kim ngạch xuất khẩu, và cơ sở hạ tầng của
Việt Nam. Mặt khác, FDI làm nảy sinh nhiều vấn đề bất cập nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, chuyển giao công
nghệ lạc hậu, lấn áp doanh nghiệp trong nƣớc... Nhìn thẳng vào kết quả thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam,
có thể thấy rằng hoạt động thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam chƣa đạt đƣợc những kết quả nhƣ kỳ vọng,
Xét riêng yếu tố vốn đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế, có đến 90% là vốn không đi kèm công nghệ
(non-IT capital), cho thấy tăng trƣởng kinh tế Việt Nam phụ thuộc phần lớn vào yếu tố tài chính mà chƣa
khai thác đƣợc sức mạnh đòn bẩy từ các yếu tố khác nhƣ chất lƣợng nguồn nhân lực, các nhân tố sản xuất
(đất đai, công nghệ), năng lực đổi mới, sáng tạo công nghệ còn yếu.
Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa sản xuất và hàng hóa xuất khẩu cũng chƣa đƣợc cải thiện nhiều. 80%
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đƣợc xuất khẩu từ khu vực FDI nhƣng hầu hết là những mặt hàng
truyền thống, nguyên liệu thô hoặc sơ chế, giá trị gia tăng không cao, hàng gia công. Việt Nam vẫn chủ yếu
khai thác nguồn lực có sẵn (nghĩa là dựa trên lợi thế tĩnh) nhƣ khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng lao
động sẵn có mà chƣa khai thác tối ƣu lợi thế động. Nhiều mặt hàng nặng về sử dụng nhiều lao động giản đơn
hay khai thác tài nguyên nên giá trị và khả năng cạnh tranh thấp. Mặt khác, mặc dù FDI đã góp phần làm
tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhƣng kim ngạch nhập khẩu của khu vực này cũng tăng nhanh
không kém. Tỷ trọng nguyên liệu nhập trong sản xuất của khu vực FDI rất cao, chiếm đến hơn 90%. Điều
này khiến cho cán cân thƣơng mại của khu vực FDI trong thời gian dài bị thâm hụt, những năm gần đây
(2012 đến nay) đã có sự cải thiện nhƣng không đáng kể.
Ngoài ra, tốc độ phát triển khu vực công nghiệp phụ trợ FDI còn thấp. Khu vực công nghiệp phụ trợ
còn rất sơ khai, mới chỉ sản xuất linh kiện đơn giản với giá trị nội địa hóa rất nhỏ, tham gia một khâu rất nhỏ
hoặc thậm chí không thể tham gia vào chuỗi sản xuất trong nƣớc và toàn cầu. Hơn nữa, việc gắn kết giữa thu
hút FDI với chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiến bộ, đảm bảo công bằng xã hội còn chƣa chặt chẽ. Do đó,
Việt Nam đã và đang phải đánh đổi việc thu hút lƣợng vốn FDI khổng lồ với các vấn đề nảy sinh trong kinh
tế - xã hội nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, thất nghiệp, phân hóa xã hội, phân hóa vùng miền, lấn át doanh nghiệp
trong nƣớc...
-2-
Điều này thể hiện một sự mất cân đối trong hệ thống chính sách FDI của Việt Nam, trong đó ƣu tiên
thu hút về số lƣợng mà chƣa đảm bảo về chất lƣợng nguồn vốn. Thực tế cho thấy, kể từ khi ban hành Luật
Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987 đến nay, Việt Nam theo đuổi chính sách FDI ở cả 3 cấp độ: thu hút FDI, nâng
cấp FDI, tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, khi đánh giá tính hiệu lực và
hiệu quả của các chính sách FDI của Việt Nam, kết quả cho thấy Việt Nam mới chủ yếu tập trung vào cấp độ
chính sách đầu tiên – thu hút FDI, trong khi các cấp độ chính sách khác chƣa thực sự đƣợc quan tâm, khiến
hiệu lực thực thi hoặc/và hiệu quả chính sách chƣa cao.
Trong bối cảnh việc thu hút FDI còn có những tranh luận trái chiều ở cả giới chuyên gia và các nhà
làm chính sách do tính hai mặt của bản thân nguồn vốn, trong Nghị Quyết Đại hội Đảng Khóa 12 (Tháng
1/2016) đã thông qua phƣơng hƣớng nhiệm vụ của toàn xã hội trong giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn tới
2030 với mục tiêu “đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh, bền vững, sớm đưa Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới”.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, FDI đƣợc dự đoán sẽ vẫn là một trong những bộ phận quan trọng. Theo
Bộ Kế Hoạch và Đầu Tƣ (2016), để đạt mục tiêu GDP bình quân đầu ngƣời đạt 3.200 - 3.500 USD vào năm
2020, và vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt 32 - 34% GDP thì trung bình hàng năm Việt Nam cần khoảng 90 tỷ USD
vốn đầu tƣ xã hội. Trong khi nguồn vốn tích lũy nội địa còn hạn chế thì Việt Nam đang cố gắng hết mức tận
dụng nguồn vốn bên ngoài nhƣ ODA, vay thƣơng mại, và FDI. Theo kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trong
gần 30 năm qua ở Việt Nam, 70% vốn đầu tƣ xã hội là nguồn vốn trong nƣớc (vốn ngân sách, vốn doanh
nghiệp nhà nƣớc, vốn doanh nghiệp tƣ nhân và dân cƣ), 30% là nguồn vốn ngoại (bao gồm viện trợ phát triển
ODA, FDI và các nguồn vốn nƣớc ngoài khác). Với tỷ lệ này, trong giai đoạn 2016 – 2020 trung bình hàng
năm sẽ phải huy động khoảng 23 – 25 tỷ USD vốn nƣớc ngoài, trong đó 17 – 18 tỷ USD là FDI. Hơn nữa,
ODA ngày một giảm dần và không đƣợc ƣu đãi nhƣ trƣớc, khi Việt Nam đã gia nhập nhóm nƣớc có thu nhập
trung bình. Dự kiến đến năm 2018, World Bank sẽ chấm dứt cung cấp nguồn vốn vay ODA đối với Việt
Nam, còn vay thƣơng mại hiện không đáng kể. Điều đó cũng có nghĩa để bù đắp việc giảm ODA, vốn FDI
và vốn đầu tƣ gián tiếp sẽ đƣợc coi trọng hơn.
Chính bởi vị trí quan trọng và không thể thay thế của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
nhƣ vậy, cần có một công trình nghiên cứu sâu và toàn diện thực trạng thu hút và sử dụng FDI cũng nhƣ hệ
thống chính sách FDI của Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời xác định mức độ thu hút FDI phù hợp để
tối ƣu hóa lợi ích thu đƣợc từ nguồn vốn này. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài nghiên cứu “Thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đƣợc thực hiện.
2. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể thấy rằng, tuy chủ đề thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài không phải là một vấn đề mới, nhƣng vẫn có những khoảng trống nghiên
cứu để tiếp tục đào sâu nghiên cứu:
Thứ nhất, hiện có rất ít nghiên cứu tiếp cận hệ thống chính sách FDI theo ba cấp độ: chính sách thu
hút FDI, chính sách nâng cấp FDI, chính sách tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Ở
-3-
Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Mại (2012, 2013, 2014) đề cập đến cách
phân loại này.
Thứ hai, ở Việt Nam hiện chƣa có công trình nghiên cứu nào xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
chính sách FDI, mà chủ yếu chỉ dừng lại ở việc phân tích tính hiệu quả của các chính sách cụ thể.
Thứ ba, có một khoảng trống nghiên cứu lớn về vấn đề ngƣỡng FDI ở cả các nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc. Hiện tác giả chỉ tìm thấy một nghiên cứu của Demekas D. G. và cộng sự (2005) đề xuất mức
ngƣỡng quy mô vốn FDI không tƣ nhân hóa trên GDP 12,1%. Ở một số công trình nghiên cứu trong nƣớc,
các nghiên cứu nhận rằng FDI có cả tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế xã hội, và chỉ ra rằng
không nên thu hút FDI bằng mọi giá. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều không lƣợng hóa đƣợc quy mô vốn FDI
là phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Thứ tư, các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa FDI với tăng
trƣởng kinh tế mà ít sử dụng mô hình phi tuyến; và rất ít nghiên cứu đƣa biến số “năng lực quản lý nhà
nƣớc” vào mô hình nghiên cứu.
Theo đó, để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đồng
thời lấp vào khoảng trống nghiên cứu về chính sách FDI và ngƣỡng FDI, đề tài luận án hƣớng đến ba câu
hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây:
(1) Hoạt động FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2016 tác động tới nền kinh tế xã hội Việt
Nam nhƣ thế nào?
(2) Hệ thống chính sách FDI hiện nay của Việt Nam có hiệu lực và hiệu quả hay không?
(3) Với nội lực hấp thụ hiện tại của nền kinh tế, quy mô vốn FDI thu hút vào Việt Nam bao nhiêu là
tối ƣu?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là dòng vốn FDI và các chính sách thu hút, sử dụng FDI trong
phạm vi Việt Nam.
Khoảng thời gian nghiên cứu từ 2005 – 2016. Sở dĩ luận án chọn thời điểm bắt đầu nghiên cứu năm
2005, vì đây là mốc đánh dấu sự thay đổi về hệ thống chính sách liên quan đến FDI tại Việt Nam với việc
ban hành Luật Đầu tƣ (thống nhất) 2005 và cũng là thời điểm bƣớc đệm trƣớc thềm gia nhập WTO của Việt
Nam (năm 2006).
Dữ liệu đƣợc tập hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ Kế hoạch và
đầu tƣ), Phòng Thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp phƣơng pháp định tính truyền thống để phân tích
các vấn đề và nội dung mang tính lý thuyết và phƣớng pháp định lƣợng để nghiên cứu thực nghiệm. Phƣơng
pháp nghiên cứu cơ bản và xuyên suốt quá trình nghiên cứu là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Dựa trên số liệu thống kê quá khứ về FDI, chính sách FDI và các vấn đề nảy sinh liên quan đến FDI
để làm cơ sở phân tích và nhận xét. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê so sánh và phân
-4-
tích tổng hợp để phân tích thực trạng FDI, và tổng kết kinh nghiệm các nƣớc trong việc thu hút FDI và giải
quyết các vấn đề liên quan.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng PTR để xác định
ngƣỡng FDI cho Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài luận án đƣợc kết cấu thành các chƣơng để giải quyết các vấn đề đã nêu ở mục tiêu
nghiên cứu. Theo đó, luận án bao gồm phần cơ sở luận về thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
làm khung lý thuyết để phân tích các nội dung liên quan, kinh nghiệm quốc tế về thu hút FDI làm bài học
cho Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam, đề tại rút ra những gợi ý
và đề xuất một số giải pháp thu hút và sử dụng FDI trong thời gian tới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2016
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
-5-
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. VỊ TRÍ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Vị trí nguồn vốn FDI
1.1.2. Tác động của nguồn vốn FDI đối với phát triển kinh tế
1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI
Hình 1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng FDI
Kết quả thu hút và thực hiện FDI
(1) Quy mô vốn FDI đăng ký
(2) Quy mô vốn FDI thực hiện
(3) Quy mô dự án đầu tƣ
(4) Cơ cấu FDI theo vùng
(5) Cơ cấu FDI theo ngành
(6) Hình thức đầu tƣ
Thu hút và sử
dụng FDI
Chất lƣợng FDI
(1) Việc làm của khu vực FDI
(2) Tác động đến môi trƣờng
(3) Chuyển giao công nghệ
(4) Liên kết với doanh nghiệp trong nƣớc
Ngƣỡng FDI
Hiệu quả kinh tế của khu vực FDI
(1) Tổng đầu tƣ xã hội
(2) Tăng trƣởng kinh tế
(3) Cán cân thanh toán
(4) Thu nhập tại khu vực FDI
(5) Thu ngân sách nhà nƣớc
(6) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu về kết quả thu hút và thực hiện FDI
Nguồn: Mô tả của tác giả
Hệ thống chỉ tiêu này cho phép đánh giá trực tiếp kết quả thu hút và thực hiện FDI tại nƣớc chủ nhà.
Đây là nhóm chỉ tiêu truyền thống với các tiêu chí đánh giá bao gồm:
(1) Quy mô vốn đăng ký: Quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ cũng nhƣ
mức độ tin cậy của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đối với môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc.
(2) Quy mô vốn thực hiện: Quy mô vốn thực hiện thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tƣ, cơ
chế quản lý nhà nƣớc, cũng nhƣ hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật.
Khoảng cách giữa quy mô vốn đăng ký và vốn thực hiện đƣợc thể hiện thông qua tỷ lệ giải ngân, cho
phép đánh giá mức độ thực hiện của hoạt động đầu tƣ trong năm đó. Đây là tỷ lệ phần trăm của vốn FDI thực
hiện trêm tổng vốn FDI đăng ký theo thời gian, đƣợc tính theo công thức:
Tỷ lệ giải ngân =
Quy mô vốn th ực hi ện
Quy mô vốn đăng ký
* 100%
-6-
Tỷ lệ giải ngân lớn thể hiện sự thống nhất giữa cam kết và thực hiện của hoạt động đầu tƣ. Ngƣợc
lại, tỷ lệ nhỏ hàm ý những vấn đề nảy sinh trong quá trình giải ngân vốn nhƣ thủ tục hành chính, sự lƣỡng lự
của nhà đầu tƣ khi bắt tay vào hoạt động đầu tƣ, hay điều kiện toàn cầu và khu vực có biến động…
Bên cạnh đó, còn có chỉ tiêu quy mô vốn trên một dự án đƣợc sử dụng để đánh giá độ lớn của các dự
án FDI tại nƣớc sở tại. Quy mô vốn dự án FDI đăng ký và thực hiện đƣợc tính theo công thức:
Quy mô vốn dự án FDI đăng ký =
Quy mô vốn đăng ký
Số dự án
Quy mô vốn dự án FDI thực hiện =
* 100%
Quy mô vốn th ực hi ện
Số dự án
* 100%
(3) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng
vốn FDI. Cơ cấu FDI có thể đƣợc phân theo các tiêu chí khác nhau: hình thức đầu tƣ, ngành kinh tế, vùng
kinh tế.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu về chất lƣợng FDI
Nhóm chỉ tiêu này bao hàm các tác động trực tiếp của FDI đối với xã hội và môi trƣờng, cũng nhƣ
tác động gián tiếp (tác động lan tỏa) của khu vực này đối với hoạt động đầu tƣ trong nƣớc. Các chỉ tiêu đánh
giá bao gồm:
(1) Khả năng tạo việc làm: đƣợc thể hiện thông qua số lƣợng việc làm mà khu vực FDI tạo ra trong
tƣơng quan với các khu vực kinh tế khác, thông thƣờng đƣợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm trong tổng lao
động có việc làm trong các ngành kinh tế.
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI =
Số lao động trong khu vực FDI
Tổng lao động của cả nƣớc
* 100%
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI cao cho biết dòng vốn FDI có chất lƣợng tốt trong việc tạo
công ăn việc làm tại nƣớc sở tại, và ngƣợc lại.
(2) Tác động của khu vực FDI đến môi trường:
- Tỷ trọng doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trƣờng đƣợc xác định thông qua tỷ lệ phần trăm số
lƣợng doanh nghiệp không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trƣờng trên tổng số các doanh nghiệp:
Doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm
môi trƣờng
=
Số lƣợng doanh nghiệp không tuân thủ quy định về bảo vệ
môi trƣờng
* 100%
Tổng số doanh nghiệp FDI
- Chi phí cho cải tạo môi trƣờng hàng năm của khu vực FDI
- Chi phí môi trƣờng dự kiến tiết kiệm đƣợc của các doanh nghiệp FDI khi đầu tƣ vào Việt Nam.
Tốc độ tăng trƣởng vốn FDI trong các ngành gây ô nhiễm môi trƣờng và tỷ trọng doanh nghiệp FDI
gây ô nhiễm môi trƣờng càng lớn cho thấy nƣớc sở tại đang tiếp nhận dòng vốn FDI kém chất lƣợng, gây
ảnh hƣởng tới môi trƣờng của quốc gia đó. Chi phí cho cải tạo môi trƣờng hàng năm của khu vực FDI và chi
phí môi trƣờng dự kiến tiết kiệm đƣợc lại cho biết mức độ quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng của các
doanh nghiệp tại nƣớc sở tại.
(3) Mức độ chuyển giao công nghệ: đƣợc thể hiện thông qua (i) số hợp đồng chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam; (ii) tỷ trọng các dự án đầu tƣ đến từ các nƣớc nắm giữ công nghệ nguồn (nhƣ EU, Nhật Bản,
-7-
Hoa Kỳ…); (iii) mức độ hiện đại và cập nhật của các công nghệ đƣợc chuyển giao; (iv) chỉ tiêu năng suất
các yếu tố tổng hợp TFP của khu vực FDI; (v) tỷ lệ nội địa hóa.
(4) Mức độ liên kết của khu vực FDI với doanh nghiệp trong nước: đƣợc đánh giá thông qua một số
chỉ tiêu nhƣ: (i) hình thức liên kết trong hoạt động FDI; (ii) mức độ phát triển chuỗi và hình thành công
nghiệp phụ trợ của nƣớc chủ nhà; (iii) mức độ liên kết trong hệ thống quản trị điều hành (CEO) giữa doanh
nghiệp trong và ngoài nƣớc; (iv) mức độ đào tạo và nâng cao kỹ năng của ngƣời lao động trong khu vực FDI.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế FDI
Hiệu quả kinh tế FDI là sự hài hòa giữa quy mô, cơ cấu và chất lƣợng của FDI. Nhóm chỉ tiêu này
đƣợc thể hiện thông qua phần đóng góp của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế tại quốc gia tiếp nhận
vốn. Các tiêu chí đánh giá bao gồm:
(1) Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội: là tỷ lệ phần vốn FDI trong tổng nguồn vốn
đầu tƣ xã hội của nƣớc chủ nhà.
Quy mô vốn th ực hi ện
Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tƣ xã hội = Tổng ngu ồn vốn đầu tƣ xã hội * 100%
(2) Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế: đƣợc thể hiện qua tỷ lệ GDP của khu vực
FDI đóng góp vào tổng GDP của quốc gia. Đóng góp vào GDP càng lớn, càng thể hiện hiệu quả kinh tế cao
của khu vực FDI.
Đóng góp của FDI vào tăng trƣởng kinh tế =
GDP của khu vực FDI
Tổng GDP cả nƣớc
* 100%
(3) Tác động của FDI đối với cán cân thanh toán quốc tế: đƣợc thể hiện thông qua giá trị xuất khẩu
ròng của khu vực FDI tại nƣớc chủ nhà. Khi giá trị xuất khẩu ròng của khu vực này tăng lên, cho biết FDI có
tác động bổ sung vào thặng dự cán cân vốn, từ đó cải thiện cán cân thanh toán, và ngƣợc lại.
(4) Hiệu quả thu nhập: đƣợc tính bằng tiền lƣơng trung bình của một lao động trong khu vực FDI
trong tƣơng quan với các khu vực kinh tế khác.
(5) Thu ngân sách nhà nước: đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm thu NSNN từ doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trên tổng thu NSNN.
(6) Khả năng giúp quốc gia tiếp nhận vốn thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lƣợc phát
triển kinh tế.
1.2.4. Chỉ số ngƣỡng FDI
Chỉ số ngưỡng FDI là chỉ tiêu tối ƣu hóa hiệu quả cuối cùng của hoạt động thu hút và sử dụng FDI.
Ngưỡng FDI được hiểu là tỷ lệ FDI/GDP mà tại đó tác động tích cực lấn áp tác động tiêu cực. Chỉ số này
gợi ý về một quy mô FDI phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nƣớc chủ nhà. Do vậy, hiểu rộng ra, một
quốc gia có thể thay đổi, mở rộng mức ngƣỡng FDI nếu có hệ thống chính sách FDI phù hợp để mở rộng dƣ
địa (room) hấp thụ nguồn vốn này.
Về ý nghĩa của chỉ số ngưỡng FDI, chỉ số này có nhiều ý nghĩa đối với quốc gia tiếp nhận vốn. Thứ
nhất, chỉ số này có tính tham khảo lớn trong quá trình xây dựng kế hoạch thu hút vốn FDI tại từng quốc gia
để đảm bảo lƣợng vốn FDI thu hút đƣợc kiểm soát và khai thác hết tiềm năng. Thứ hai, so sánh lƣợng vốn
FDI với giá trị ngƣỡng cung cấp chỉ báo quan trọng trong quá trình điều hành, đặc biệt là trong quá trình xây
-8-
dựng hệ thống chính sách FDI. Khi quy mô FDI dƣới ngƣỡng, các nhà làm chính sách có thể sử dụng các
chính sách ƣu đãi, xúc tiến đầu tƣ để thu hút thêm các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Ngƣợc lại, khi quy mô FDI
vƣợt ngƣỡng, việc sàng lọc và loại bỏ các dự án FDI kém hiệu quả, gây ảnh hƣởng xấu đến kinh tế, xã hội,
môi trƣờng của nƣớc tiếp nhận là cần thiết. Thứ ba, việc xác định ngƣỡng FDI còn giúp cho nền kinh tế neo
giữ kỳ vọng FDI tốt hơn. Theo đó, tác động của FDI đối với nền kinh tế là tối ƣu nhất. Thứ tư và quan trọng
hơn cả, chỉ số ngƣỡng FDI cần đƣợc so sánh với nhu cầu thực tế của nƣớc sở tại để có định hƣớng xây dựng
hệ thống chính sách FDI phù hợp để mở rộng ngƣỡng (nếu cần thiết).
Chỉ số ngƣỡng này đƣợc xác định thông qua mô hình định lƣợng tự hồi quy ngƣỡng (Threshold
AutoRegressive – TAR) đối với dữ liệu chuỗi thời gian, và mô hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng (Panel
Threshold Regression - PTR). Trong phạm vi luận án, tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho nghiên cứu định
lƣợng. Do đó, mô hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng PTR là phù hợp hơn cả.
1.3. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH THU HÚT SỬ DỤNG FDI
1.3.1. Nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút và sử dụng FDI
Hầu hết các nghiên cứu đều có sự thống nhất về các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI bao gồm: (1) Nhân
tố thị trƣờng; (2) Nguồn lực; (3) Cơ sở hạ tầng; (4) Thể chế chính sách. Xét một cách tổng thể, nhân tố thị
trƣờng, tài nguyên là những nhân tố phi chính sách, do đó không thể tác động trực tiếp lên các nhân tố này để
nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng FDI. Tuy nhiên, các nhân tố này có thể đƣợc cải thiện thông qua việc
hoàn thiện thể chế chính sách. Sự hoàn thiện của hệ thống chính sách cũng giúp cho các nhân tố khác đƣợc
cải thiện và phát triển bao gồm cả lao động, thị trƣờng, cơ sở hạ tầng,... Vì vậy, có thể nói chính sách là yếu
tố tiên quyết cho mọi tính toán của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, và là nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến hoạt
động thu hút và sử dụng FDI tại nƣớc chủ nhà. Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án, tác giả tập
trung nghiên cứu và làm rõ nhân tố chính sách để đánh giá thực trạng và gợi ý chính sách nhằm đẩy mạnh
hoạt động thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam.
1.3.2. Hệ thống chính sách thu hút và sử dụng FDI
1.3.2.1. Mục tiêu và nội dung các chính sách FDI
a. Mục tiêu hệ thống chính sách FDI
Mục tiêu đầu tiên và cơ bản nhất của hệ thống chính sách FDI là biến nƣớc chủ nhà trở thành một
điểm đến đầu tƣ hấp dẫn.
Thứ hai, hệ thống chính sách FDI có trách nhiệm điều chỉnh sự phân bổ của nguồn vốn FDI (hay
chính là quá trình sử dụng nguồn vốn FDI) theo chiến lƣợc phát triển của nƣớc chủ nhà nhƣ ƣu tiên FDI vào
các khu vực, ngành/ lĩnh vực cụ thể, hoặc tạo những ràng buộc, khuyến khích liên kết hợp tác giữa doanh
nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Thứ ba, hệ thống chính sách FDI còn hƣớng tới việc nâng cao nội lực hấp thụ nguồn vốn để có thể
mở rộng và khai thác tối ƣu lƣợng vốn FDI thu hút.
Thứ tư, hệ thống chính sách FDI hƣớng tới mục tiêu tạo sự cân bằng giữa các nhà đầu tƣ trong nƣớc
và nƣớc ngoài. Việc bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nƣớc ở các nƣớc đang phát triển là cần thiết để đảm
bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
-9-
Thứ năm, hệ thống chính sách FDI nhằm mục đích hạn chế và loại bỏ những vấn đề bất cập nảy sinh
trong quá trình thu hút và sử dụng FDI nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, chuyển giá, tham nhũng, phụ thuộc vào
FDI…
Thứ sáu, riêng đối với các quốc gia đang phát triển, hệ thống chính sách FDI chủ yếu nhằm vào mục
tiêu bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế, và sử dụng nguồn lực FDI phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tại quốc gia mình.
b. Nội dung các chính sách FDI
Trong hệ thống chính sách FDI, mỗi chính sách đƣợc xây dựng nhằm điều chỉnh một nội dung cụ thể
nào đó nhằm thực hiện mục tiêu chung mà nƣớc chủ nhà đề ra. Tuy nhiên, về cơ bản nội dung các chính sách
FDI bao gồm 4 nội dung: (1) Đối tƣợng và phạm vi điều chỉnh; (2) Ƣu đãi và hỗ trợ đầu tƣ; (3) Thời gian
hiệu lực; (4) Chế tài đảm bảo tính thực thi của chính sách.
1.3.2.2. Phân loại chính sách FDI
Hệ thống chính sách FDI nói chung có thể đƣợc phân thành hai nhóm: (1) Chính sách kinh tế vĩ mô
có ảnh hƣởng đến FDI; và (2) Chính sách liên quan trực tiếp đến FDI. Hoặc, dựa vào cấp độ tác động của
chính sách, có thể phân chia các chính sách theo ba cấp độ: (1) Chính sách thu hút FDI; (2) chính sách nâng
cấp FDI; (3) chính sách khuyến khích mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Chính sách
nào là quan trọng với quốc gia nào phụ thuộc vào sự phù hợp của chính sách đó đối với chiến lƣợc phát triển
và đặc thù của từng quốc gia. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một hệ thống chính sách có hiệu quả thƣờng là sự
kết hợp của các chính sách trong ma trận chính sách này.
Bảng 1.1. Tổng kết hệ thống chính sách về FDI toàn cầu
Chính sách kinh tế vĩ mô có liên quan
đến FDI
Chính sách liên quan trực tiếp đến FDI
Chính sách thu
hút FDI
- Hoàn thiện và cải tiến thủ tục hành chính
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Xây dựng lực lƣợng lao động có trình độ
và có quan hệ lao động tốt
- Tạo điều kiện cho quá trình tƣ nhân hóa
- Xóa bỏ rào cản đối với thƣơng mại hàng
hóa, dịch vụ
- Hoàn thiện các quy định ngăn chặn và giải
quyết vấn đề tham nhũng
- Hỗ trợ tài chính và các ƣu đãi tài chính đối với các doanh
nghiệp FDI
- Hoàn thiện các quy định về quyền sở hữu
- Xúc tiến đầu tƣ, xây dựng hình ảnh quốc gia
- Phát triển các lĩnh vực then chốt, xây dựng các cụm ngành và
liên kết ngành trọng yếu
- Phát triển các khu vực thƣơng mại tự do, khu chế xuất
Chính sách nâng
cấp FDI
- Xây dựng chính sách về thị trƣờng lao
động
- Hoàn thiện các chính sách thƣơng mại
- Khuyến khích xuất khẩu
- Phát triển cơ sở hạ tầng
- Xây dựng chính sách cạnh tranh
- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội
- Xây dựng hệ thống thuế và trợ cấp cho đối tƣợng chọn lọc
- Khuyến khích hoạt động R&D
- Xây dựng tiêu chuẩn bắt buộc về hoạt động kinh doanh
- Khuyến khích đào tạo, chuyển giao công nghệ thông qua mối
liên kết giữa các tổ chức nghiên cứu với các doanh nghiệp
- Trích quỹ đào tạo ngƣời lao động
- Khai thác đồng thời bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Khuyến khích các dự án đầu tƣ xanh
- Hoàn thiện chính sách kiểm soát công nghệ xuất nhập khẩu
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chống chuyển giá
Chính sách
khuyến khích
liên kết giữa
- Phát triển nguồn nhân lực về cả kiến thức
và kỹ năng, luân chuyển lao động
- Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng
- Xây dựng các chƣơng trình liên kết
- Phát triển năng lực công nghệ thông qua R&D ở mức độ cao
hơn
- 10 -
MNCs với
doanh nghiệp
trong nƣớc
- Chính sách xúc tiến xuất khẩu
- Phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo
- Chính sách quản lý trọng cung (khuyến khích sản xuất và đầu
tƣ)
Nguồn: Velde (2001), Nguyễn Mại (2012) và tổng hợp của tác giả
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chính sách FDI
1.3.3.1. Chỉ số cơ hội đầu tư toàn cầu
Chỉ số cơ hội đầu tƣ toàn cầu (Global Opportunity Index), là một trong những chỉ tiêu cơ bản đƣợc
sử dụng để đánh giá lợi thế cạnh tranh thu hút FDI của các quốc gia, hỗ trợ các doanh nghiệp và quốc gia
trong việc khám phá các cơ hội FDI. Các biến số trong chỉ số này đƣợc phân chia làm 4 nhóm: Cơ sở kinh tế
(Economic Fundamentals); Sự dễ dàng trong hoạt động kinh doanh (Ease of Doing Business); Chất lượng
điều hành (Regulatory Quality), và Quy định pháp luật (Rule of Law). Mỗi nhóm đo lƣờng sức mạnh của
từng nhân tố kinh tế và chính trị có ảnh hƣởng đến thu hút FDI trên các mặt khác nhau và đƣợc tổng hợp lại
thành chỉ số cơ hội đầu tƣ toàn cầu. Chỉ số này càng cao thì dòng vốn FDI chảy vào quốc gia sẽ càng lớn.
Theo Milken Institute (2015), chỉ số này cứ tăng lên 1 đơn vị thì FDI bình quân đầu ngƣời tăng đến 42%.
1.3.3.2. FDI tiềm năng
Chỉ số FDI tiềm năng (Inward FDI Potential Index) đƣợc UNCTAD thực hiện hàng năm trong Báo
cáo đầu tƣ toàn cầu kể từ năm 2002. Chỉ tiêu này tổng hợp 4 yếu tố kinh tế quan trọng đánh giá sự hấp dẫn
của một quốc gia đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đó là (1) sự hấp dẫn của thị trƣờng; (2) lao động giá rẻ
và dồi dào; (3) tài nguyên thiên nhiên; (4) cơ sở hạ tầng. Chỉ số FDI tiềm năng đƣợc tính bằng bình quân của
cả 4 nhóm yếu tố này. Chỉ số này cũng đƣợc xác định cho mỗi giai đoạn 3 năm. Sự tăng lên của chỉ số FDI
tiềm năng thể hiện sự cải thiện về tiềm năng FDI của nƣớc chủ nhà.
1.3.3.3. Chỉ số FDI thực hiện
Chỉ số FDI thực hiện (Inward FDI Performance Index) do UNCTAD (2002) xây dựng cho phép xếp
hạng các quốc gia tiếp nhận đầu tƣ theo giá trị FDI mà các quốc gia đó thu hút đƣợc trong tƣơng quan với độ
lớn nền kinh tế (GDP). Chỉ số này đƣợc tính toán dựa trên công thức sau:
𝐹𝐷𝐼 /𝐹𝐷𝐼
FDI Performance Index = 𝐺𝐷𝑃 𝑖 /𝐺𝐷𝑃𝑤
𝑖
𝑤
Nếu nhƣ lƣợng vốn FDI thu hút phù hợp với độ lớn của nền kinh tế, chỉ số FDI thực hiện của nƣớc
đó sẽ bằng 1. Nếu chỉ số này lớn hơn 1, cho thấy lƣợng FDI thu hút đƣợc lớn hơn tỷ trọng của nƣớc đó trong
GDP toàn cầu. Điều này còn hàm ý rằng nƣớc chủ nhà đang có hệ thống chính sách thu hút FDI khác biệt,
cạnh tranh và hiệu quả so với các đối thủ khác. Trong trƣờng hợp này, nƣớc chủ nhà nên củng cố khả năng
hấp thụ vốn của mình để tận dụng tối đa lợi ích của dòng vốn. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, chỉ số FDI thực
hiện nhỏ hơn 1 cho thấy dòng vốn FDI chảy vào quốc gia đang nhỏ hơn dòng vốn kỳ vọng theo quy mô nền
kinh tế. Hay nói cách khác, nền kinh tế có nhiều bất ổn, hệ thống chính sách xây dựng và thực thi còn yếu,
hoặc quốc gia có lợi thế cạnh tranh kém. Điều này hàm ý rằng hệ thống chính sách thu hút FDI của quốc gia
là yếu kém. Trong trƣờng hợp chỉ số này âm, điều đó cho thấy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đang thực hiện
việc thoái vốn khỏi nƣớc sở tại.
- 11 -
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG
GIAI ĐOẠN 2005 - 2016
2.1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1.1. Diễn biến tăng trƣởng kinh tế Việt Nam
2.1.1.1. Mô hình tăng trưởng
- Về cơ bản, mô hình tăng trƣởng kinh tế Việt Nam vẫn dựa trên thâm dụng vốn đầu tƣ.
- Mô hình tăng trƣởng kinh tế thể hiện sự kém bền vững.
- Mô hình tăng trƣởng chịu sự chi phối lớn của ý thức hệ chính trị.
2.1.1.2. Quy mô và cơ cấu tăng trưởng
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam tƣơng đối cao, trung bình hàng năm ở mức 6,25%, mức độ
giao động tƣơng đối ít so với các nền kinh tế khác. Xét riêng về tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
theo các giai đoạn, có thể thấy nền kinh tế Việt Nam cũng chịu những tác động nhất định của suy thoái kinh
tế toàn cầu. Điều này đƣợc thể hiện qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế giảm qua các thời kỳ. Xét trên khía cạnh
khả năng phục hồi của nền kinh tế, có thể thấy nền kinh tế Việt Nam có tốc độ phục hồi chậm hơn trong giai
đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới (2011 – 2013). Xem xét tăng trưởng theo ngành kinh tế, có thể thấy cơ
cấu tăng trƣởng đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển và sự tăng trƣởng của
khu vực công nghiệp – xây dựng. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra tƣơng đối chậm.
2.1.1.3. Hiệu quả tăng trưởng
Hiệu quả tăng trƣởng của Việt Nam khá thấp, cơ cấu trong nền kinh tế thiếu tính bền vững. Các yếu
tố đóng góp vào việc gia tăng hiệu quả và chất lƣợng tăng trƣởng còn thiếu và yếu.
2.1.2. Vốn đầu tƣ phát triển và vị trí của nguồn vốn FDI
2.1.2.1. Diễn biến quy mô vốn đầu tư xã hội
Trong những năm qua, tổng đầu tƣ toàn xã hội liên tục tăng và duy trì ở mức cao. Tỷ lệ động viên từ
ngân sách nhà nƣớc (NSNN) chỉ chiếm khoảng 25% GDP, còn lại hơn 75% GDP đƣợc phân phối qua các
thành phần kinh tế và các kênh đầu tƣ khác. Điều đó cho thấy, bên cạnh nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà
nƣớc, nguồn lực tài chính dồi dào từ các thành phần kinh tế và các kênh đầu tƣ, trong đó có FDI, là yếu tố
quan trọng trong quá trình thực hiện tái cơ cấu nguồn vốn cho đầu tƣ.
2.1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư và vị trí của nguồn vốn FDI
Nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội của Việt Nam đƣợc hình thành từ nguồn vốn tích lũy nội địa (gồm
ngân sách nhà nƣớc, vay từ thị trƣờng tài chính, tái đầu tƣ doanh nghiệp) và nguồn vốn từ bên ngoài (gồm
vốn ODA, vay thƣơng mại, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI). Trong điều kiện các nguồn vốn khác có
hiệu quả đầu tƣ thấp (nhƣ nguồn đầu tƣ tích lũy từ NSNN), hoặc chƣa thực sự phát triển (nhƣ vay từ thị
trƣờng tài chính; nguồn đầu tƣ lại của các doanh nghiệp, dự án; vay thƣơng mại), hoặc có xu hƣớng bị thu
- 12 -
hẹp (nhƣ vay viện trợ ODA) thì nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đóng vai trò không thể thay thế
để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế Việt Nam.
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2016
2.2.1. Chỉ tiêu về kết quả thu hút và sử dụng FDI
2.2.1.1. Quy mô vốn đăng ký
Kể từ khi xuất hiện ở Việt Nam, khu vực doanh nghiệp FDI đã dần khẳng định mình là khu vực kinh
tế phát triển năng động nhất với quy mô vốn ngày càng đƣợc mở rộng ở Việt Nam. Nhìn chung, ngoài các
yếu tố tác động từ bên ngoài nhƣ khủng hoảng kinh tế, điều kiện toàn cầu và khu vực thay đổi, sự thay đổi
trong chiến lƣợc của công ty mẹ, vốn FDI đăng ký chịu ảnh hƣởng khá lớn của những lần điều chỉnh chính
sách (thông thƣờng diễn ra ngay trƣớc hoặc ngay sau các sự kiện hội nhập kinh tế quốc tế) và quá trình hội
nhập kinh tế của Việt Nam. Điều này đƣợc thể hiện qua sự gia tăng của lƣợng vốn đăng ký sau mỗi lần điều
chỉnh chính sách.
2.2.1.2. Quy mô vốn FDI thực hiện
Nhìn chung, trong giai đoạn 2005 – 2016 vốn FDI thực hiện có xu hƣớng tăng lên và dần ổn định.
Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vẫn ở mức tƣơng đối thấp. Sự tăng lên của tỷ lệ giải ngân một phần nhờ vào kết
quả của các điều chỉnh chính sách, tuy nhiên vẫn chủ yếu là do lƣợng vốn FDI đăng ký cấp mới và đăng ký
tăng thêm vốn giảm mạnh. Tỷ lệ giải ngân thấp, đặc biệt trong giai đoạn FDI bùng nổ 2005 – 2008, thể hiện
khả năng hấp thụ nguồn vốn này của Việt Nam còn rất hạn chế. Ngoài ra, nguyên nhân còn do nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài gặp khó khăn về tài chính trong giai đoạn này.
2.2.1.3. Quy mô vốn dự án FDI
Quy mô các dự án FDI qua các giai đoạn một mặt thể hiện phản ứng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
trƣớc những thay đổi về chính sách, môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh tại Việt Nam. Mặt khác, cho thấy phản
ứng của họ trƣớc những thay đổi về điều kiện quốc tế cũng nhƣ của công ty mẹ ở nƣớc ngoài. Giai đoạn
2005 – 2008 quy mô vốn dự án FDI tăng, nguyên nhân chủ yếu là do sự ra đời của Luật Đầu tƣ 2005 và sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO 2006. Từ năm 2009 trở lại, môi trƣờng đầu tƣ ổn định hơn, và đƣợc phản ánh
qua quy mô vốn dự án FDI tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng qua các năm.
2.2.1.4. Cơ cấu FDI
a. Cơ cấu FDI theo địa phương, vùng kinh tế
Đến nay, hoạt động của doanh nghiệp FDI có mặt tại 63/64 tỉnh, thành phố. Không còn địa phƣơng
“trắng” FDI. Tuy nhiên, vốn FDI tập trung chủ yếu vào một số địa bàn là đô thị lớn, vùng có cơ sở hạ tầng,
điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ (chiếm xấp xỉ 46% tổng số
vốn FDI), theo sau là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (chiếm xấp xỉ 26%).
b. Về cơ cấu FDI theo ngành
Mặc dù dòng vốn FDI có xu hƣớng thu hút vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo đúng quan
điểm chỉ đạo của Chính phủ. Tuy nhiên, thực chất vốn đầu tƣ chủ yếu tập trung vào các ngành tạo ra giá trị
gia tăng không cao (nhƣ dệt may, da giầy), ngành khai thác tài nguyên cơ sẵn (nhƣ khai khoáng, bất động
sản) hoặc ngành tận dụng lao động rẻ (nhƣ lắp ráp), mà chƣa hƣớng vào công nghiệp chế tạo để tạo ra các
- 13 -
ngành, lĩnh vực mũi nhọn cho nền kinh tế. Trong khi đó, đầu tƣ vào lĩnh nông, lâm, ngƣ nghiệp lại rất ít. Nếu
xét theo tiêu chí thu hút “vốn FDI tốt” của IMF: “Vốn FDI tốt là các dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đổ
vào khu vực chế tác, thuộc công nghệ cao, đầu tƣ dài hạn”, thì có thể nhận xét rằng Việt Nam đang đi những
bƣớc thụt lùi.
c. Về cơ cấu FDI theo hình thức
Mặc dù hình thức đầu tƣ đƣợc mở rộng, nhƣng có thể thấy rằng, doanh nghiệp 100% vốn FDI có xu
hƣớng áp đảo (luôn chiếm tỷ trọng từ khoảng 60%), sau đó là hình thức liên doanh và đầu tƣ theo BOT, BT,
BTO. Hình thức công ty cổ phần và hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Sự áp đảo của hình
thức đầu tƣ 100% vốn nƣớc ngoài đang làm cản trở tác động lan tỏa của FDI về công nghệ, khả năng chuyển
giao phƣơng thức quản lý đến.
d. Về cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư
Các đối tác đầu tƣ chủ yếu đến từ các quốc gia thuộc khu vực châu Á, các nƣớc có quan hệ ngoại
giao lâu dài với Việt Nam. Trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu về tổng vốn đầu tƣ cấp mới và mở rộng, theo sau là
Nhật Bản. Tính đến thời điểm hiện tại, hai quốc gia này là những đối tác đầu tƣ với cơ cấu nguồn vốn FDI
vào các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản, công nghiệp chế biến chế tạo... tốt nhất tại Việt Nam.
2.2.2. Chỉ tiêu về chất lƣợng FDI
2.2.2.1. Khả năng tạo việc làm
Trong thời gian qua, FDI đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu
quả tạo việc làm của khu vực FDI chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. So với tỷ trọng của khu vực này trong
tổng vốn đầu tƣ xã hội cũng nhƣ đóng góp vào GDP, khu vực FDI vẫn bị đáng giá là tạo ra ít việc làm.
2.2.2.2. Mức độ tác động đến môi trường
Với chiến lƣợc ban đầu là tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để thu hút FDI, tác động của FDI Việt
Nam đến môi trƣờng chủ yếu là tác động tiêu cực. Nhiều doanh nghiệp FDI không tự giác tuân thủ quy định
về bảo vệ môi trƣờng, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Chi phí đầu tƣ cho môi trƣờng ở Việt Nam còn
thấp so với những tác hại ô nhiễm môi trƣờng từ các doanh nghiệp FDI. Nhiều doanh nghiệp thừa nhận rằng
lý do đầu tƣ vào Việt Nam vì tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí môi trƣờng hơn các quốc gia khác.
2.2.2.3. Mức độ chuyển giao công nghệ
Nhìn chung, mức độ chuyển giao công nghệ của khu vực FDI không tƣơng xứng với vai trò và tiềm
năng. Số lƣợng hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam còn rất hạn chế. Các đối tác đầu tƣ đến từ các
quốc gia nắm giữ công nghệ nguồn còn rất ít. Mức độ hiện đại và cập nhật của các công nghệ đƣợc chuyển
giao vào Việt Nam rất thấp. Chỉ tiêu TFP của khu vực FDI mang dấu âm cho thấy tăng trƣởng của khu vực
FDI không phải nhờ chuyển giao công nghệ. Tỷ lệ nội địa hóa thấp làm hạn chế mức độ chuyển giao công
nghệ.
2.2.2.4. Liên kết của khu vực FDI đối với doanh nghiệp trong nước
Nhìn chung, mức độ liên kết của khu vực FDI đối với doanh nghiệp trong nƣớc còn rất hạn chế. Tỷ
trọng áp đảo của các doanh nghiệp FDI 100% vốn nƣớc ngoài làm cản trở sự liên kết giữa doanh nghiệp
trong và ngoài nƣớc. Liên kết chuỗi, công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam phát triển còn rất sơ khai. Liên kết
- 14 -
trong hệ thống quản trị điều hành (CEO) còn rất hạn chế. Mức độ đào tạo và năng cao kỹ năng cho ngƣời lao
động ở khu vực FDI còn hạn chế.
2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế FDI
2.2.3.1. Đóng góp vào tổng đầu tư xã hội
FDI ngày càng thể hiện rõ vai trò là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nền kinh tế. Điều này đƣợc
phản ánh qua tỷ trọng của loại vốn này trong tổng vốn đầu tƣ xã hội và đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế
Việt Nam gia tăng qua các năm.
2.2.3.2. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Sự tăng trƣởng của dòng vốn FDI đã đóng góp đáng kể vào tăng trƣởng kinh tế Việt Nam. Tăng
trƣởng kinh tế Việt Nam dựa chủ yếu vào sự đóng góp của yếu tố số lƣợng vốn đầu tƣ.
2.2.3.3. Tác động của FDI đối với cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế đã đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, sự cải thiện này lại thể hiện sự
kém bền vững. Một mặt, không thể phủ nhận đóng góp to lớn của khu vực FDI vào kim ngạch xuất khẩu cả
nƣớc, giúp Việt Nam có một bƣớc tiến lớn hơn vào các thị trƣờng quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu
hàng công nghiệp của Việt Nam chủ yếu vẫn là gia công, dựa trên chi phí nhân công rẻ, các dự án FDI trong
công nghiệp vẫn chủ yếu sử dụng các dây chuyền lắp ráp có quy mô nhỏ và sử dụng nguồn đầu vào từ nhập
khẩu là chính. Do vậy, giá trị gia tăng tạo ra cho nền kinh tế không nhiều. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu
của khu vực FDI cũng tăng và cao ở mức tƣơng ứng, chủ yếu là hàng hóa nhập khẩu nguyên nhiên phụ liệu
cho khu vực FDI.
2.2.3.4. Hiệu quả thu nhập
Hiệu quả thu nhập của khu vực FDI còn khá thấp. Mặc dù lao động khá vất vả và nhiều áp lực,
nhƣng tiền lƣơng của lao động trong doanh nghiệp FDI nhìn chung còn chƣa thỏa đáng, gây ra những tranh
chấp, xung đột giữa giới chủ và ngƣời lao động.
2.2.3.5. Đóng góp vào thu ngân sách nhà nước
Mức đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách nhà nƣớc cũng tăng lên liên tục qua các năm. Tuy
nhiên, xem xét trong tƣơng quan với tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tƣ xã hội thì thấy rằng đóng góp của
của FDI vào thu ngân sách còn khá hạn chế và chƣa tƣơng xứng do các doanh nghiệp FDI đƣợc hƣởng chính
sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu nhập trong những năm đầu hoạt động, chuyển
giá.
2.2.3.6. FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI đã có những đóng góp nhất định vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa.
FDI đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và giúp Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, cải
thiện đƣợc nhiều ngành kinh tế quan trọng nhƣ thăm dò, khai thác dầu khí, bƣu chính viễn thông, điện tử,
xây dựng hạ tầng, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, chế biến thực phẩm...
- 15 -
2.3. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH FDI
2.3.1. Hệ thống chính sách thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam
Kể từ khi ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987 đến nay, Việt Nam theo đuổi chính sách FDI
ở cả 3 cấp độ: thu hút FDI, nâng cấp FDI, tạo mối liên kết FDI, hạn chế tác động tiêu cực của FDI. Hệ thống
chính sách liên quan đến FDI của Việt Nam ngày càng cởi mở, thông thoáng hơn, thu hút đƣợc sự quan tâm
của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhờ những điều chỉnh chính sách liên quan FDI theo hƣớng ngày càng tạo
điều kiện thuận hơn cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam đã đƣợc hoàn thiện hơn
rất nhiều so với giai đoạn trƣớc năm 2005. Tuy nhiên, những chính sách này còn đặt nặng vấn đề số lƣợng
FDI mà chƣa chú trọng nhiều đến chất lƣợng vốn FDI. Ngoài ra, các chính sách chƣa thực sự đồng bộ, lỏng
lẻo và còn nhiều kẽ hở nên lợi ích thu đƣợc từ FDI chƣa đƣợc nhƣ kỳ vọng.
Trên cơ sở những phân tích chi tiết từng chính sách cụ thể, luận án tổng hợp đánh giá các chính sách
FDI theo các cấp độ chính sách trên hai tiêu chí: (i) tính hiệu lực, và (ii) tính hiệu quả của chính sách. Từ đó,
thấy rằng hệ thống chính sách FDI của Việt Nam tƣơng đối đầy đủ ở các cấp độ và có hệ thống văn bản pháp
lý quy định tƣơng đối nhiều. Tuy nhiên hiệu quả của chính sách mới chỉ chủ yếu đƣợc phát huy ở cấp độ
chính sách đầu tiên.
- 16 -
Bảng 2.11. Tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách FDI tại Việt Nam, 2005 - 2015
Chính sách nâng cấp FDI
Chính sách thu hút FDI
Tên chính sách
Văn bản pháp lý/ Điều khoản luật
Có hiệu
lực
Có hiệu
quả
x
Hoàn thiện và cải thiện thủ tục hành chính
Luật Đầu tƣ 2005, 2014 và các nghị định, thông tƣ liên quan
x
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Luật Đầu tƣ 2005, 2014
x
Xây dựng lực lƣợng lao động có trình độ và có quan hệ lao động
tốt
Luật Giáo dục 2005; Luật Giáo dục sửa đổi 2009, Luật lao động 2012
x
x
Tạo điều kiện cho quá trình tƣ nhân hóa, hoàn thiện các quy định
về quyền sở hữu
Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013, Luật dân sự 2005, Luật dân sự 2015; Nghị
định 73/2000; Nghị định 199/2004, Nghị định 59/2011/NĐ-CP; Luật Đầu tƣ
2005, 2014, Luật dân sự 2015
x
?
Xóa bỏ rào cản đối với thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ
Luật Đầu tƣ 2005, 2014
x
x
Hỗ trợ tài chính và ƣu đãi tài chính đối với các doanh nghiệp FDI
Luật Đầu tƣ 2005, 2014
x
?
Xúc tiền đầu tƣ, xây dựng hình ảnh quốc gia
Quyết định 03/2014/QĐ-TTg
x
x
Phát triển các lĩnh vực then chốt, xây dựng các cụm ngành và liên
kết ngành trọng yếu
Quyết định 55/2007/QĐ-TTg
x
Phát triển các khu vực thƣơng mại tự do, khu chế xuất
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế,
Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP, Nghị định
114/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP
x
Hoàn thiện các quy định ngăn chặn và giải quyết vấn đề tham
nhũng
Luật 48/2005/QH11; Luật 02,03/2011/QH13; Luật 27/2012/QH13
x
Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội
Nghị quyết đại hội Đảng 10, 11, 12
x
Xây dựng chính sách về thị trƣờng lao động
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2010, 2015, Luật giáo dục 2005, 2009, Luật Lao
động 2012
x
Hoàn thiện các chính sách thƣơng mại
Quyết định 133/2001/QĐ-TTg
x
Phát triển cơ sở hạ tầng
Nghị định 108/2009/NĐ-CP; Quyết định 71/2010/QĐ-TTg; Nghị định
15/2015/NĐ-CP
x
Xây dựng chính sách cạnh tranh
Nghị định số 05/2006; Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11
x
Xây dựng hệ thống ƣu đãi thuế và trợ cấp cho đối tƣợng chọn lọc
Luật Đầu tƣ 2005, Luật doanh nghiệp 2014
x
Xây dựng tiêu chuẩn bắt buộc về hoạt động kinh doanh
Luật Đầu tƣ 2005, Luật doanh nghiệp 2014
Khuyến khích R&D
Luật khoa học công nghệ 2000, sửa đổi 2013, 2014; Nghị định 08/2014; Thông
tƣ 12/2009-BCT; Thông tƣ 50/2014-BCT; Nghị định 95/2014
x
?
x
- 17 -
Khuyến khích đào tạo, chuyển giao công nghệ thông qua mối liên
kết giữa các tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc
Nghị đinh 45/1998; Nghị định 11/2005/NĐ-CP; luật chuyển giao công nghệ
2006, luật đầu tƣ 2005, 2014
x
Chính sách bảo vệ môi trƣờng: Khai thác đồng thời bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên; Khuyến khích các dự án đầu tƣ xanh (green
FDI, non-carbonic FDI); Hoàn thiện chính sách kiểm soát công
nghệ xuất nhập khẩu
Thông tƣ 08/2006- BTNMT
Luật Đầu tƣ 2005, 2014
x
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chống chuyển giá
Thông tƣ 74/1997/TT-BTC; Thông tƣ 117/2005/TT-BTC; Luật quản lý thuế
2006, Thông tƣ 66/2010/TT-BTC, Thông tƣ 28/2011/TT-BTC, Nghị định
83/2013/NĐ-CP, Thông tƣ số 201/2013/TT-BTC
x
Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 2007; Quyết định
24/2007/QĐ-BCN; Quyết định 12/2011/QĐ-TTg
x
Phát triển nguồn nhân lực về cả kiến thức và kỹ năng
Luân chuyển lao động
Luật giáo dục nghề nghiệp 2014
x
Chính sách xúc tiến xuất khẩu
QĐ 133/2001/QĐ-TTg
x
Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng
Quyết định 71/2010/QĐ-TTg; Nghị định 108/2009/NĐ-CP
x
Xây dựng các chƣơng trình liên kết
Luật Đầu tƣ 2005, 2014;
x
Luật giáo dục nghề nghiệp 2014
x
Chính sách khuyến khích liên
kết giữa MNCs với doanh
nghiệp trong nƣớc
Trích quỹ đào tạo ngƣời lao động
Phát triển năng lực công nghệ thông qua R&D ở mức độ cao
Phát triển nguồn nhân lực nâng cao thông qua đào tạo
Nguồn: Tổng hợp và đánh giá của tác giả
- Xem thêm -