Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI BÌNH...

Tài liệu THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI BÌNH

.PDF
95
631
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN MẠNH HÙNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN MẠNH HÙNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM THỊ TUỆ Hà Nội – 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ...................................................................................6 1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..............................6 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn FDI..................................................................6 1.1.2. Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài .................................................8 1.1.3 Tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế.........................................................9 1.2. Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa phƣơng ...........................14 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương.......................................................................................................................14 1.2.2 Nội dung thu hút vốn FDI vào địa phương ......................................................15 1.2.3 Các tiêu chí phản ánh kết quả thu hút vốn FDI vào địa phương ......................20 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương.......................................................................................................................23 1.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số địa phƣơng tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Thái Bình ............................27 1.3.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương tại Việt nam ...............................................................................................................27 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Bình ........................................................33 Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI BÌNH ..........................................................................38 2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI..38 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................38 2.1.2 Dân số, giáo dục và đào tạo .............................................................................38 2.1.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Thái Bình .......................................................39 2.1.4 Kinh tế Thái Bình .............................................................................................40 2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Thái Bình ......41 2.2.1 Các biện pháp thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình .........................................41 2.2.2 Kết quả thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình ...................................................45 2.3 Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình ..............54 2.3.1 Những thành công trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình .........................54 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................59 Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI BÌNH ..................................................67 3.1 Định hƣớng thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình ..........................................67 3.1.1 Bối cảnh kinh tế thế giới ..................................................................................67 3.1.2 Xu thế của luồng vốn FDI trên toàn cầu ..........................................................68 3.1.3 Định hướng thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình.............................................69 3.2 Giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình ..........................71 3.2.1 Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài ......................................................................................................71 3.2.2 Thúc đẩy hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI .................................................73 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ........................................................75 3.3.4 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ...........................................................................76 3.2.5 Cải cách thủ tục hành chính .............................................................................77 3.2.6 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .....................................................................79 3.2.7 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, thực hiện các biện pháp chống chuyển giá .............................................................................................................................81 3.3 Kiến nghị ............................................................................................................82 3.3.1 Đối với Quốc Hội .............................................................................................82 3.3.2 Đối với Chính Phủ và các Bộ ngành có liên quan ...........................................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NỘI DUNG 1 AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN 2 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 3 BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh 4 BOT Hợp đồng xây dựng-kinh doanh và chuyển giao 5 BT Hợp đồng xây dựng và chuyển giao 6 BTO Hợp đồng xây dựng-chuyển giao và kinh doanh 7 ĐTTN Đầu tư trong nước 8 EU Liên minh châu Âu 9 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 11 KCN, KKT Khu công nghiệp, Khu kinh tế 12 MNCs Các công ty đa quốc gia 13 NSNN Ngân sách nhà nước 14 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 15 PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 16 TNCs Các công ty xuyên quốc gia 17 UBND Uỷ ban nhân dân 18 UNCTAD Diễn đàn Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc 19 USD Đồng đô la Mỹ 20 VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam 21 VĐK Vốn đăng ký 22 VND Đồng tiền Việt Nam 23 VTH Vốn thực hiện 24 WB Ngân hàng thế giới 25 WTO Tổ chức thương mại thế giới i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số dự án, Vốn ĐK, Vốn TH của cả nước và Thái Bình từ 2001 - 2005 47 Bảng 2.2: Số dự án, Vốn ĐK, Vốn TH của cả nước và Thái Bình từ 2006 - 2013 47 Bảng 2.3: Vốn FDI của Thái Bình và cả nước giai đoạn 2006-2013 ....................49 Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010 ..49 Bảng 2.5: Thu hút vốn FDI vào Thái Bình theo hình thức đầu tư ............................50 Bảng 2.6: Tình hình thu hút vốn FDI theo địa điểm đầu tư từ 2001 - 2013 .............50 Bảng 2.7: Thu hút vốn FDI phân theo địa giới hành chính tỉnh Thái Bình ..............51 Bảng 2.8: Thu hút vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư từ 2001 - 2013 .............................52 Bảng 2.9: Thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư ........................................................53 ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Vốn ĐK, Vốn TH của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001-2005.....................46 Hình 2.2: Vốn ĐK, Vốn TH của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006-2013.....................48 iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh và mạnh quá trình phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp, vì vậy nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn. Trong khi đó, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế còn thấp. Do đó sự cần thiết phải thu hút nguồn vốn từ bên ngoài cho đầu tư phát triển, trong đó có vốn FDI là một tất yếu khách quan. Thực tế cho thấy, thời gian qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh … Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển phía Nam đồng bằng sông Hồng, cận kề với khu vực tăng trưởng kinh tế trọng điểm phía Bắc nhưng vẫn là một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển. Việc thu hút vốn từ bên ngoài, đặc biệt là từ nguồn vốn FDI để thúc đẩy kinh tế phát triển còn thấp. Trong khi đó với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn tới, tỉnh Thái Bình cần phải huy động một lượng vốn lớn từ bên ngoài. Mặc dù đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách, biện pháp để thu hút vốn FDI nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần được quan tâm giải quyết. Đặc biệt là việc tạo ra cơ chế nhằm thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Xuất phát từ thực tiễn đó, vấn đề “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Thái Bình” được tác giả chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ với mong muốn nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn FDI thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI trong thời gian tới, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam cũng như tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 1 đã được nhiều tổ chức và các học giả thực hiện. Có thể kể đến như: - Lê Công Toàn (2001) Luận án tiến sỹ “Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam”, đã nêu rõ về vai trò của các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI, kinh nghiệm một số nước trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI của Việt Nam giai đoạn 1998 – 2000, đã đề ra các giải pháp cụ thể và các điều kiện cần thiết để thu hút và tăng cường quản lý FDI giai đoạn 2001-2010. - Nguyễn Thị Kim Nhã (2005) với Luận án tiến sỹ kinh tế “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, đã mô tả toàn cảnh thu hút FDI ở Việt Nam trong giai đoạn 1988-2005, đánh giá được sự thành công và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới thành công và hạn chế đó. Trên cơ sở đó nêu rõ những vấn đề cần phải giải quyết để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam. Nguyễn Hồng Sơn, Những vấn đề Kinh tế Thế giới; 2006/Số 6. 3-12. Tác giả phân tích triển vọng của dòng vốn FDI trên thế giới và khu vực (2005-2008) cũng như những đặc điểm cơ bản của dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 20012005, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút dòng vốn FDI trong thời gian tới. - Hà Thanh Việt (2007) với Luận án tiến sỹ “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung”, tác giả đã phân tích luận giải về các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát được tình hình kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền trung, nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở đánh giá phân tích thực trạng về hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng Duyên hải miền trung và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó tác giả đề ra ba nhóm giải pháp và có những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền trung. 2 - Phùng Xuân Nhạ (2010) với sách chuyên khảo “Điều chỉnh chính sách đầu tư FDI ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Tác giả đã đưa ra một số vấn đề lý luận về chính sách FDI, kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách FDI, phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách FDI ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO. - Đặng Thành Cương (2012) với Luận án tiến sỹ “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An”, đã đưa ra một số vấn đề lý luận về thu hút FDI vào địa phương, phân tích đánh giá thực trạng thu hút và hiệu quả vốn FDI ở tỉnh Nghệ An, đánh giá được sự thành công và hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút FDI vào Nghệ an. Ngoài ra có thể đề cập đến một số nghiên cứu như: - Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Lê Thế Giới/ TC Kinh tế và phát triển; 2004/Số 86. 8-10. - Thực trạng và giải pháp phân bổ FDI theo cơ cấu vùng kinh tế ở Việt Nam. Trần Lan Hương/ Những vấn đề kinh tế thế giới; 2005/Số 1. 61-68. - Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh hội nhập. Phan Hữu Thắng/ TC Kinh tế và Dự báo; 2007/Số 1. 32-35. - Bài toán FDI dành cho Việt Nam. Trung Việt/ TC Kinh tế châu á - Thái Bình dương; 2008/ Số 218. 22-24. - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững ở Đồng Nai. Nguyễn Đình Thành/ TC Cộng sản; 2009/Số 804. 66-69. - Những giải pháp cơ bản nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phát triển bền vững. Trần Thị Tuyết Lan/ TC Kinh tế Châu á – Thái bình dương; 2009/ Số 264. 38-45. - Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phan Ngọc Trung/ TC Kinh tế và Dự báo; 2010/Số 21. 17-19. 3 - Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ khi gia nhập WTO đến nay. Nguyễn Văn Bình/ TC Quản lý nhà nước; 2010/Số 176. 17-21. - Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay. Hà Thanh Việt/ TC Quản lý kinh tế; 2011/Số 44. 1014. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hải Dương 5 năm qua thực trạng và kinh nghiệm. Chu Thị Thu Thuỷ / TC Thông tin đối ngoại; 2011/Số 7. 30-34, 39. Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề như: lý luận về vốn FDI, đều có phân tích thực trạng về vốn FDI ở Việt Nam, vùng kinh tế và một số địa phương, biện pháp thu hút sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Bình, vì vậy tác giả muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thái Bình. - Đề xuất quan điểm và hệ thống giải pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Bình trong những năm tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận có tính khoa học về thu hút vốn FDI vào địa phương. - Khảo sát kinh nghiệm của một số địa phương về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI, chỉ ra những nhân tố cơ bản tác động đến kết quả thu hút vốn FDI ở tỉnh Thái Bình trong thời gian qua. - Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất phương hướng và các giải pháp cho việc thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình trong những năm tới. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thu hút vốn FDI vào địa phương. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Bình. + Về thời gian: từ năm 2001 đến năm 2013 và định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận cơ bản của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, bên cạnh đó tác giả sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho phân tích quá trình thu hút vốn FDI ở tỉnh Thái Bình. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Thái Bình, luận văn đưa ra những đánh giá chung có tính khái quát về tình hình thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Bình. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thu hút vốn FDI được xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác động của nó đối với sự tăng trưởng kinh tế của Thái Bình trong từng giai đoạn cụ thể. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Bình. - Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Bình. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn FDI 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiện nay có nhiều quan niệm về FDI: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Quỹ tiền tệ quốc tế IMF quan niệm rằng “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment) là vốn đầu tư thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là dành được tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó”. IMF nhấn mạnh đến 3 yếu tố của FDI đó là: tính lâu dài của hoạt động đầu tư, chủ thể đầu tư là nước ngoài và mục đích đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp. Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” và “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam” [11], do đó có thể hiểu FDI là hình thức nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên có thể hiểu vốn FDI là hình thức 6 nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ ... từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. 1.1.1.2. Đặc điểm của vốn FDI Chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước khác vì vậy nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình thức 100% vốn thì có toàn quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tư phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lãi được chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tương ứng với phần góp vốn đó. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là loại hình đầu tư dài hạn bởi hoạt động đầu tư này gắn liền với việc xây dựng các cơ sở, chi nhánh sản xuất, kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI có bản chất là dòng chu chuyển vốn có thời hạn tương đối dài. Vốn FDI đi liền với công trình, dự án đầu tư ở một địa điểm cụ thể nên nó có tính ổn định tương đối cao, dễ theo dõi, dễ kiểm soát, không biến động quá bất thường như các dòng tiền ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư gián tiếp. Vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia. Để được gọi là vốn FDI thì phía nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ nhất định, lượng vốn này tùy theo quy định của từng nước và được thay đổi theo thời gian. 7 Vốn FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các nhà đầu tư nước ngoài quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều tổn thất gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư. 1.1.2. Các hình thức đầu tƣ vốn trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh giữa các bên trong các văn bản ký kết mà không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh của các bên được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết trong đó quy định rõ trách nhiệm và phân chia lợi nhuận của các bên, nước nhận đầu tư sẽ phê chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn do các bên thỏa thuận. 1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia có quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên còn lại là của đối tác nước ngoài. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp mới theo pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân theo luật của nước chủ nhà, các bên tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở luật định của nước nhận đầu tư. 1.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, sở hữu hoàn toàn của người nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh 8 thuộc hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở tại nên chịu sự kiểm soát của pháp luật của nước sở tại. 1.1.2.4. Các hình thức đầu tư vốn FDI khác Hình thức BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho sở tại. Hình thức BTO Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho sở tại. Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Hình thức BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại. Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. 1.1.3 Tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế 1.1.3.1 Tác động tích cực của FDI Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế của nước sở tại. Vào thời kì đầu của quá trình phát triển kinh tế, các nước đang phát triển đều bị thiếu vốn đầu tư do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ nên rất cần nguồn vốn từ bên ngoài bổ sung cho vốn đầu tư phát triển. Vốn FDI không quy định mức vốn đầu tư tối đa mà chỉ quy định mức tối thiểu, do đó cho phép các nước sở tại 9 khai thác được nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế-xã hội và thường là vốn đầu tư dài hạn, do các nhà ĐTNN trực tiếp quản lý và điều hành kinh doanh nên có hiệu quả để tăng trưởng kinh tế bền vững. Thứ hai, Vốn FDI là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đối với các nước đang phát triển, FDI đóng vai trò quan trọng, là một trong các đầu tàu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua việc chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở chính quốc, nhưng còn là mới và khá hiện đại đối với nước tiếp nhận đầu tư, FDI góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế nước tiếp nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quốc tế hoá. Tuy tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tư ở một số nước có thể không cao, nhưng nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế. Thứ ba, FDI giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán trong ngắn hạn. Ưu điểm của FDI so với các nguồn vốn nước ngoài khác như tín dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA... thì FDI cho phép các nước đang phát triển tránh được gánh nợ nần, ít mạo hiểm, tăng cường được năng lực xuất khẩu thu ngoại tệ của mình và do đó có ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán trong thời gian trước mắt. Xét về dài hạn, muốn xem xét sự của FDI tới cán cân thanh toán như thế nào, thì cần phải xem xét trong một thời kỳ nhất định với các thông số kiểm soát được. Tuy nhiên, dù xem xét dưới góc độ nào, các chuyên gia kinh tế đều có một kết luận là sự gia tăng dòng FDI góp phần cải thiện rõ rệt cán cân thanh toán của các nước đang phát triển, và điều quan trọng hơn nữa là FDI có hiệu ứng tích cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính nước nhận đầu tư. Thứ tư, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. 10 Để thực hiện một dự án FDI vào một quốc gia, các nhà ĐTNN không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền, mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường... (còn gọi là công nghệ mềm) cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của dự án. Chính điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần, mà còn nắm vững cả kỹ năng nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ. FDI được coi là một phương tiện hữu hiệu cho các nước đang phát triển có trình độ công nghệ lạc hậu nhập khẩu các công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài. Đối với các nước phát triển thì FDI góp phần bổ sung và hoàn thiện công nghệ của mình. Thứ năm, FDI góp phần phát triển phân công lao động trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trường cho nước tiếp nhận đầu tư. Việc thu hút và quản lý FDI thích hợp sẽ cho phép nước sở tại: - Sử dụng tối ưu hơn các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế. - Huy động nhiều hơn các nguồn tài nguyên (vật chất và nhân lực) nhàn rỗi. - Nâng cấp các nguồn lực của nước sở tại. Thu hút FDI cho phép nước tiếp nhận đầu tư tham gia rộng và sâu hơn vào phân công lao động quốc tế - Đặc biệt là khi doanh nghiệp có vốn ĐTNN là chi nhánh của công ty xuyên quốc gia lớn trên thế giới, và trong nước - thông qua việc phát triển các doanh nghiệp vệ tinh của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Bên cạnh đó, với kinh nghiệm, công nghệ và vốn từ FDI, sẽ cho phép các nước tiếp nhận FDI tận dụng và phát huy được các lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý và nguồn lao động... của mình. Với kênh tiêu thụ có sẵn của của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhờ sự cải thiện chất lượng và danh mục hàng hoá xuất khẩu sản xuất trong nước 11 với sự giúp sức và xúc tiến của FDI... nước tiếp nhận FDI có điều kiện tiếp cận, mở mang thị trường quốc tế, cũng như mở rộng ngay thị trường nội địa. 1.1.3.2. Tác động tiêu cực của FDI. Bên cạnh lợi ích mà FDI mang lại cho nước nhận đầu tư, cũng có nhiều tổn thất do những tác động bất lợi đối với nền kinh tế. Những tác động này được thể hiện ở các khía cạnh sau đây : Thứ nhất, Công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp Các công ty đa quốc gia khi quyết định sử dụng vốn và công nghệ thường ít quan tâm đến tình trạng dư thừa lao động, đặc biệt là lao động phổ thông ở các quốc gia đang phát triển, vì thế cho nên FDI thường dẫn đến tình trạng nhập khẩu vốn theo chiều sâu và công nghệ tiên tiến. Điều này gây ra những bất lợi cho các nước đang phát triển khi tiếp nhận đầu tư, bởi vì lực lượng lao động ở các nước này vốn dĩ rất dư thừa, thiếu kỹ năng và trình độ văn hóa thấp. Và như vậy, trong một chừng mực nhất định, lợi ích về khả năng tạo ra nhiều việc làm của dòng vốn FDI đã bị hạn chế. Một khả năng khác nữa là với mục đích tận dụng các máy móc thiết bị đã quá cũ hoặc lạc hậu, các MNCs lại có xu hướng chuyển giao vào nước nhận đầu tư những công nghệ đã lỗi thời, nguy cơ này cũng làm giảm lợi ích của FDI vì khả năng gây tổn hại lớn cho nền kinh tế của các nước nhận đầu tư do sử dụng công nghệ quá lạc hậu. Thứ hai, Sự tham gia của các MNCs vào việc ‘chuyển giá’ Giao dịch ngoại thương của các công ty do nước ngoài kiểm soát có thể ít chịu trách nhiệm hơn đối với những thay đổi trong cán cân thanh toán tương đối giữa nước nhận đầu tư với các nước có quan hệ thương mại, vì hầu hết những giao dịch này là giao dịch trong nội bộ công ty. Và cũng xuất phát từ đặc điểm này, các giao dịch trong nội bộ các công ty Đa quốc gia đã tạo điều kiện cho họ có thể định giá quá thấp hoặc quá cao sản lượng sản phẩm do mình sản xuất ra hoặc các nguồn đầu vào để trốn thuế hoặc né tránh sự kiểm soát ngoại hối của chính phủ nước sở tại. Vì thế các công ty được tạo nên từ FDI cũng thường bị cho là tham gia vào việc 12 „chuyển giao giá cả‟, dẫn đến thất thu cho chính phủ và gây khó khăn cho việc kiểm soát ngoại hối, làm giảm lợi ích của FDI đối với nước nhận đầu tư. Thứ ba, Tác động tiêu cực lên cán cân thanh toán Tác động bất lợi của FDI lên cán cân thanh toán của nước nhận đầu tư có thể dẫn đến từ hai khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất là việc chuyển lợi nhuân ra nước ngoài, hoạt động này sẽ được thể hiện là tài sản nợ trong tài khoản vãng lai. Khía cạnh thứ hai là việc nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng trung gian từ nước ngoài của các MNCs cũng tạo ra nợ trong tài khoản vãng lai. Và những hoạt động này sẽ làm giảm những tác động tích cực của FDI lên cán cân thanh toán của nước chủ nhà. Thứ tư, Tác động lên hoạt động kinh doanh của các công ty nội địa Bên cạnh việc khuyến khích cạnh tranh , FDI cũng có thể có những tác động ngược lên cạnh tranh bởi vì các MNCs thường có tiềm lực kinh tế rất lớn, kỹ năng quản lý cao và kinh nghiệm dồi dào hơn so với các công ty bản địa. Sự hùng mạnh của các công ty nước ngoài có thể dẫn đến sự triệt tiêu khỏi thị trường của các công ty đầu tư trong nước không đủ khả năng cạnh tranh và không đủ sức để tồn tại trong một thời gian dài để rồi bị thôn tính. Ngoài ra, còn cần phải xem xét đến mục đích thôn tính các công ty của các đối tác đầu tư bản địa của các MNCs để có thể giành được vị thế độc quyền, hoặc gần như độc quyền. Điều này sẽ làm giảm lợi ích của FDI, đặc biệt ở các quốc gia còn theo đuổi chính sách bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, bởi vì nếu các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào những ngành công nghiệp được xem là có tiềm năng nhưng còn non trẻ này, các công ty bản địa sẽ khó có cơ hội phát triển. Thứ năm, Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nước ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con đường mở cửa kinh tế và được đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan