Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa t...

Tài liệu Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa từ thực tiễn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

.PDF
89
332
62

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC HƯNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ- VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Hà Nội - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC HƯNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Võ Khánh Vinh Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa từ thực tiễn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công trình, đề tài nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Hưng MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 Chương 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA 1.1. Khái quát về chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa......... 11 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ............................................................................ 14 1.3. Nội dung thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa22 1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa .......................................................................................... 24 Chương 2.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................... 27 2.1. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. .................................. 27 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 29 2.3. Đánh giá khái quát kết quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. .............................. 44 Chương 3.TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................... 48 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ........................................................ 48 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ...................................................................................... 53 KẾT LUẬN...................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DSVH : Di sản văn hóa HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân ATK : An toàn khu QH : Quốc hội NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ TT-BVHTTDL : Thông tư – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân QĐ-TTg : Quyết định – Thủ tướng Chính phủ MTQG : Mục tiêu Quốc gia ĐA-UBND : Đề án - Ủy ban nhân dân DTLS : Di tích lịch sử DTTC : Di tích thắng cảnh Nxb : Nhà xuất bản BCH TW : Ban chấp hành Trung ương MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước sang thế kỷ XXI, xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới là bằng mọi cách khơi dậy sức sống mãnh liệt của dân tộc để hội nhập quốc tế và phát triển hợp lý, phù hợp với xã hội hiện đại. Để làm được điều đó, nhiều nước đã tìm về di sản văn hoá (DSVH), bởi DSVH chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì và phát huy trong xã hội hiện đại. Văn hoá là tiềm lực tinh thần to lớn của mỗi dân tộc, thể hiện ra ở những giá trị hàm chứa trong vốn DSVH dân tộc được tích lũytheo thời gian lịch sử. DSVH dân tộc giống như một nguồn lực kép: nguồn lực vật thể (hữu hình) và nguồn lực phi vật thể (vô hình). DSVH trở thành điểm tựa quan trọng, tạo thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.Trải qua hàng ngàn năm, những giá trị DSVH phi vật thể và DSVH vật thể Việt Nam vẫn hiện diện như muôn trùng con sóng cuộn chảy trong dòng sông văn hoá truyền thống của dân tộc.Kế thừa di sản quá khứ là quy luật phát triển tất yếu của văn hoá. Trong đó công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa đóng một vai trò quan trọng. Bên cạnh đó việc đưa ra các chính sách và đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử- văn hóa là một phần tất yếu không thể thiếu trong việc kế thừa, quản lývà phát huy DSVH. Trong xu thế giao lưu hội nhập và toàn cầu hoá hết sức sôi động hiện nay, vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử- văn hóa lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm gìn giữ và phát huy truyền thống cách mạng, bản sắc văn hoá dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định rằng: Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ 1 phải nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm lối sống, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh cho sự phát triển xã hội. Kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức và thẩm mỹ, các di sản văn hoá, nghệ thuật của dân tộc.Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá danh thắng của đất nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp cho nền văn hoá Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh vấn đề bảo tồn phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa trong sự nghiệp phát triển văn hoá, nền tảng tinh thần của xã hội, cần tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hoá nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hoá, văn nghệ dân gian.Kết hợp hài hoà việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hoá với các hoạt động phát triển kinh tế du lịch. Huyện Đại Từ là một huyện có nhiều điểm di tích lịch sử - văn hóa, việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản của huyện đã được quan tâm triển khai thực hiện, tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách cần có sự nghiên cứu và đánh giá đúng tình hình thực hiện chính sách để đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện trong thời gian tiếp theo. Xuất phát từ quan điểm đường lối của Đảng, từ thực tiễn huyện Đại Từ việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa từ thực tiễn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” là 2 một hoạt động có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc và ý nghĩa thời sự cấp bách đối với huyện Đại Từ nói riêng, đối với tỉnh Thái Nguyên và cả nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình thực hiện và nghiên cứu về chính sách bảo tồn, phát huy giá trịcác di tích lịch sử - văn hóa ở Việt Nam Nhận thức của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa, giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh nói riêng ngày càng được nâng cao. Bảo vệ di tích, phát huy giá trị của di tích phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đấu tranh chống vi phạm đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân. Hàng ngàn di tích được xếp hạng và tu bổ trong mấy chục năm qua đã thể hiện những nỗ lực to lớn của toàn xã hội chăm lo và bảo vệ di tích.Về cơ bản hệ thống di tích của đất nước đã được bảo vệ, chăm sóc và tu bổ bảo đảm khả năng tồn tại lâu dài. Tuy nhiên, do trải qua hàng chục năm chiến tranh, chúng ta chưa có nhiều điều kiện chăm lo, bảo vệ di tích nên đến nay, mặc dù đã rất cố gắng nhưng vẫn còn nhiều di tích bị vị phạm chưa được giải tỏa. Phần lớn các vi phạm này đã diễn ra từ nhiều chục năm nay, nên việc giải quyết cần có quyết tâm và sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp. Các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu của đất nước đã từng bước đã được đầu tư tu bổ.Tuy nhiên, cũng còn nhiều di tích đang ở trong tình trạng xuống cấp.Nhưng việc tu bổ di tích hiện nay mới chỉ tập trung vào di tích nổi tiếng, hầu như chưa có di tích nào được đầu tư tu bổ hoàn chỉnh từ kiến trúc tới hạ tầng, từ nội thất tới ngoại thất.Bên cạnh đó, chất lượng tu bổ di tích, nhất là những hạng mục được thi công bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp còn chưa đạt yêu cầu về chuyên môn. Tăng cường quản lý nhà nước và xây dựng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, nghệ nhân, công nhân... phục vụ tu bổ di tích là vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay. 3 Trong những năm qua, nhiều di tích đã được phát huy giá trị một cách tích cực dưới các mức độ khác nhau. Các chương trình festival ở di tích Cố đô Huế, Đêm rằm Phố cổ Hội An, Hành trình du lịch về nguồn (các di tích cách mạng ở miền Bắc, miền Trung)... đã thu hút thêm nhiều khách tham quan và dần trở thành những ngày hội văn hóa lớn của cả nước. Các di tích lớn, nhất là đối với các di tích sau khi được ghi vào danh mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, đều trở thành những địa điểm du lịch hấp dẫn, thu hút một lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Điều đó đưa đến kết quả nguồn thu từ bán vé tham quan tại di tích và những sản phẩm dịch vụ khác không ngừng tăng lên, tạo việc làm cho nhiều người lao động, góp phần biến đổi cơ cấu kinh tế của địa phương. Nhìn chung, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích còn bộc lộ những thiếu sót cơ bản là: - Mặc dù nhận thức của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của di tích và trách nhiệm của toàn xã hội đối với di sản văn hóa đã được nâng cao nhưng chưa sâu sắc và toàn diện và cũng chưa được cụ thể hóa bằng các biện pháp, kế hoạch và chương trình cụ thể. - Chúng ta còn lúng túng trong việc xử lý một cách hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, chưa nhận thức thật sâu sắc vị trí, vai trò của di tích trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, cá biệt có nơi, có lúc vẫn tồn tại xu thế thương mại hóa di tích, đặt các mục tiêu, dự án phát triển kinh tế cao hơn các mục tiêu về bảo vệ di tích, thậm chí có những dự án về phát triển kinh tế được triển khai tại khu vực có di tích nhưng dự án không hề đề xuất bất cứ biện pháp nào để bảo tồn di tích. - Công tác quản lý di tích vẫn cần tiếp tục được củng cố, còn nhiều di tích cần phải giải tỏa sự vi phạm. 4 - Công tác xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích còn thiếu định hướng, thiếu những chính sách, chế tài để khuyến khích, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Các nguồn lực do dân đóng góp chưa được qui tụ dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước, nên không được định hướng để sử dụng có hiệu quả. 2.2. Tình hình thực hiện và nghiên cứu về chính sách bảo tồn, phát huy giá trịcác di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là tỉnh trung du – miền núi, nằm ở vùng đông Bắc Việt Nam. Phía Bắc giáp Bắc Kạn; phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội; phía tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang.Tỉnh Thái Nguyên có dân số gần 1,3 triệu người; gồm 9 thành phần dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chay, Doa, sán Dìu, H mông, Hoa, Ngái chung sống từ lâu đời. Cũng như các tỉnh vùng Việt Bắc, Thái Nguyên là miền đất núi sông hùng vĩ, nhiều danh lam thắng cảnh, giàu truyền thống lịch sử - cách mạng và một di sản văn hóa các dân tộc rất phong phú, đặc sắc. Phía bắc tỉnh, trên địa bàn các huyện Định Hóa, Phú Lương là các dãy núi thuộc phần phía nam của các cánh cung đá vôi Sông Gâm và Ngân Sơn. Ở phía Đông tỉnh, trên địa bàn các huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ là bạt ngàn các dãy núi đá thuộc vòng cung đá vôi Bắc Sơn. Phía tây nam Thái Nguyên trên địa bàn các huyện Đại Từ, Phổ Yên là dãy núi Tam Đảo sừng sững như một bức trường thành. Trong những dãy núi này có rất nhiều hang động đã trở thành các di chỉ khảo cổ học nổi tiếng nơi con người nguyên thủy thời đại đồ đá sinh sống, như những Thượng Nung, Bình Long (huyện Võ Nhai); hoặc trở thành nơi dựng chùa thờ phật từ nhiều thế kỷ trước như động Tiên Lữ (chùa Hang), động Linh Sơn ở Đồng Hỷ, hang Chùa ở Định Hóa; hoặc những di tích lịch sử cách mạng kháng chiến, địa điểm hoạt động của các chiến sỹ cách mạng, nơi đặt trụ sở 5 cơ quan, xưởng quân giới, quân y viện, kho tàng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Là một miền đất cổ, gạch nối giữa đại ngàn Việt Bắc với vùng châu thổ sông hồng, “phên dậu” phía bắc của kinh thành Thăng Long – Đông Đô và căn cứ địac cách mạng Việt Bắc, trung tâm thủ đô kháng chiến chống Pháp năm xưa nên Thái Nguyên có tới 787 di tích lịch sử văn hóa trong đó khu ATK Định Hóa đã được xếp hạng quốc gia đặc biệt, 31 di tích xếp hạng quốc gia, 128 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Các di sản văn hóa phi vật thể, như các lễ hội dân gian: Lễ hội Lồng Tồng, lễ Kỳ yên của đồng bào Tày, lễ cấp sắc của các dân tộc Tày, Dao, Sán Chay, Sán Dìu; nghệ thuật diễn xướng Then Tày; các làn diệu Sli (Nùng); lượn Nàng ới, lượn Cọi (Tày, Nùng), Páo dung (Dao), Sình ca (Sán Chay), Soọng cô (Sán Dìu); Múa Tắc Xình (Sán Chay); múa rối cạn (Tày) và trong văn hóa dân gian, trong các phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc…. đã trở thành di sản văn hóa vô giá của tỉnh. Xác định di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) là một tài sản quý, vô giá, là bộ phận cấu thành “nền tảng tinh thần” của nhân dân các dân tộc trong tỉnh và là tiềm năng to lớn cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội nên nhiều năm qua, công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa đã được Đảng bộ và chính quyền tỉnh dành cho sự quan tâm đặc biệt, cả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư: Để công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện thống nhất, nâng cao hiệu quả hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thường xuyên chỉ đạo triển khai tuyên truyền quảng bá sâu, rộng các văn bản Luật, dưới Luật tới các cấp chính quyền địa phương để nắm bắt và chỉ đạo, triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức như: Hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên môn, tham mưu ban hành và trực tiếp ban hành các văn 6 bản…, do vậy trong thời gian gần đây công tác quản lý di sản văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh được thực hiện có hiệu quả góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi thể; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa phương, tạo sự đồng thuận trong nhân dân nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo chủ trương của Đảng, Nhà nước. Thái Nguyên là tỉnh đã hoàn thành quy hoạch xếp hạng di tích lịch sử văn hóa – danh lam thắng cảnh. Trong quy hoạch, di tích nào được lập hồ sơ khoa học, xếp hạng nào, trong thời gian nào đã được ghi rõ, có sự đồng thuận giữa ngành văn hóa, Thể thao và Du lịch với các huyện, thành, thị trong tỉnh. Và nhằm tăng cường công tác quản lý di sản văn hóa, Với Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND, ngày 11/11/2014 ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh thì trách nhiệm, quyền hạn trong việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị đối với các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã được làm rõ. Hằng năm, trên cơ sở quy hoạch xếp hạng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các huyện, thành phố, thị xã lập hồ sơ khoa học đề nghị cấp có thẩm quyền xếp hạng từ 3 đến 5 di tích quốc gia và ít nhất là 15 di tích cấp tỉnh. Đặc biệt khu di tích lịch sử ATK Định Hóa được Chính phủ ra quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt năm 2012 đã đánh dấu một bước tiến lớn trong công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát huy giá trị di tích của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng kể ấy, lĩnh vực bảo tồn di tích ở tỉnh Thái Nguyên vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần tháo gỡ. Khó khăn thách thức đầu tiên là hầu hết các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến nguyên gốc được làm từ chất liệu tre, nứa, lá, gỗ đều đã bị mưa gió, mối mọt tàn phá, chỉ còn lại dấu vết; việc phục hồi, tôn tạo đòi hỏi nhiều công sức và 7 lượng kinh phí lớn trong khi lượng kinh phí cấp cho công tác này chưa đáp ứng với đòi hỏi của thực tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng lý luận chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách, thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tíchvà những bất cập trong thực trạng chính sách,ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, qua đó phát hiện những vấn đề chính sách và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử- văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện tốt chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động triển khai thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên thông qua các hoạt động quản lý Nhà nước đối với các di tích của UBND huyện, đồng thời nghiên cứu hoạt động quản lý, bảo vệ và khai thác phát huy giá trị các di tích (di tích cấp tỉnh và di tích quốc gia) của các Ban quản lý di tích và nhân dân địa phương trên địa bàn huyện. 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ từ năm 2011 đến 2016. Sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử- văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện, đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn giúp hình thành lý luận chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa suy vật lịch sử, kết hợp phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: so sánh, thống kê và điều tra xã hội học, phương pháp phân tích đánh giá chính sách...để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã đưa ra khái niệm, quan điểm chỉ đạo của Đảng về việc xây dựng và thực thi chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; mối quan hệ giữa chính quyền các cấp với nhân dân trong việc bảo vệ, quản lývà phát huy giá trị các di tích nhằm giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ trong khi ngày nay các 9 giá trị lịch sử, giá trị đạo đức, giá trị văn hóa của nhân dân chưa thực sự được coi trọng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân đạt được trong việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử- văn hóa. 10 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA 1.1. Khái quát về chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hoá là tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hoá lâu đời của dân tộc, là những chứng tích vật chất phản ánh sâu sắc nhất về đặc trưng văn hoá, về cội nguồn và truyền thống đấu tranh dựng nước, giữ nước hào hùng, vĩ đại của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, đồng thời là một bộ phận cấu thành kho tàng di sản văn hoá nhân loại. Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua đã khẳng định “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của Di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta” [23]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã xác định 10 nhiệm vụ về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó nhiệm vụ thứ tư là bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung của nhiệm vụ này như sau: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại.” [3] 11 Di sản văn hoá tồn tại dưới dạng vật thể và phi vật thể. Di sản văn hóa vật thể gồm di tích, di vật và môi trường cảnh quan xung quanh di tích đó. Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Di tích giúp cho con người biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hoá của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Di tích chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn (trị giá nhiều nghìn tỷ đồng) nếu bị mất đi không đơn thuần là mất tài sản vật chất, mà là mất đi những giá trị tinh thần lớn lao không gì bù đắp nổi. Đồng thời, di tích còn mang ý nghĩa là nguồn lực cho phát triển kinh tế, một nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ góp phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý nghĩa to lớn khi đất nước đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển. Hệ thống di tích Việt Nam được phân thành 4 loại hình cơ bản là di tích lịch sử, di tích kiến trúc - nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh. Di tích lịch sử liên quan tới sự kiện hoặc nhân vật lịch sử có những đóng góp, ảnh hưởng tới sự tiến bộ của lịch sử dân tộc. Đến với di tích lịch sử, khách tham quan như được đọc cuốn sử ghi chép về những con người, những sự kiện tiêu biểu, được cảm nhận một cách chân thực về lịch sử, những cảm nhận không dễ có được khi chỉ đọc những tư liệu ghi chép của đời sau. Giá trị của di tích kiến trúc nghệ thuật thể hiện ở quy hoạch tổng thể và bố cục kiến trúc, ở sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc với cảnh quan, ở những bức chạm khắc trên kết cấu gỗ, ở vẻ đẹp thánh thiện của những pho tượng cổ, ở nét chạm tinh xảo của những đồ thờ tự... 12 Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều di tích khảo cổ. Các di tích, di vật khảo cổ học là nguồn sử liệu quan trọng giúp việc biên soạn lịch sử trái đất và lịch sử dân tộc từ thời tiền/sơ sử tới các thời kỳ lịch sử sau này. Danh lam thắng cảnh thường được kết hợp giữa công trình tôn giáo tín ngưỡng với cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đất nước ta ở miền nhiệt đới, trải dài trên nhiều vĩ tuyến, có rừng vàng biển bạc với một hệ động, thực vật đặc biệt phong phú và nhiều hang động kỳ thú đủ sức hấp dẫn mọi du khách. Việt Nam, mảnh đất của di tích, từ miền núi tới hải đảo đâu đâu cũng có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Hàng vạn di tích là nguồn tài nguyên vô giá cho việc khai thác du lịch bền vững. Khái quát hệ thống di tích lịch sử văn hóa của Việt Nam có thể đi đến nhận định rằng: Số lượng di tích của cả nước rất lớn, đa dạng về loại hình và có giá trị to lớn về nhiều mặt. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản và chính sách nhằm bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa: Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10, ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12, ngày 18 tháng 6 năm 2009; Nghị định số: 98/2010/NĐ-CP, ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về việc Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;Thông tư số18/2012/TT-BVHTTDL, ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Thông tư số 09/2011/TT- BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh… 13 Trong đó, tỉnh Thái Nguyên là miền đất núi sông hùng vĩ, nhiều danh lam thắng cảnh, giàu truyền thống lịch sử - cách mạng và một di sản văn hóa các dân tộc rất phong phú, đặc sắc. Để thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Thái Nguyên có ban hành các văn bản và chính sách của địa phương: Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND, ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 973/QĐ-UBND ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về quy trình lập Hồ sơ khoa học xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 11/11/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thay thế Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND, ngày 29/10/2008. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa Chính sách văn hóa là một bộ phận của chính sách công, chính sách văn hóa cũng chỉ có thể ra đời khi có Nhà nước. Tuy nhiên, cũng như chính sách công, thuật ngữ “chính sách văn hóa” ra đời rất muộn, phải đến những năm nửa sau thế kỷ XX. Năm 1967, trong Hội nghị bàn tròn, các chuyên gia văn hóa tại Monaco đã đưa ra một quan niệm về chính sách văn hóa như sau:Chính sách văn hóa là một tổng thể những thực hành xã hội hữu thức và có suy tính kỹ về những can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động văn hóa nhằm vào việc đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân, bằng cách sử dụng tối 14 ưu tất cả những nguồn vật chất và nhân lực mà một xã hội nào đó sắp đặt vào một thời điểm thích hợp. Năm 2002, UNESCO đưa ra một định nghĩa về chính sách văn hóa như sau: Chính sách văn hóa là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động quyết định các cách thực hành, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp ngân sách của Nhà nước dùng làm cơ sở cho các hoạt động văn hóa. Chính sách bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hóa là một bộ phận của chính sách văn hóa, chính sách bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hóa đã được cụ thể hóa ở nhiều loại văn bản như: Văn kiện của các kỳ đại hội Đảng, Nghị quyết các hội nghị Trung ương Đảng, Hiến pháp, Chiến lược phát triển văn hóa, Luật di sản văn hóa và các Thông tư, Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật di sản văn hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 2001, Quốc hội đã thông qua Luật di sản văn hóa. Luật này đã được sửa đổi bổ sung năm 2009 (ngày 18 tháng 6 năm 2009). Luật đã quy định một số điều về bảo tồn và phát huy di tích lịch sử - văn hóa: Luật di sản văn hóa xác định di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Di tích lịch sử- văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; Tu bổ di tích lịch sử -văn hoá, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; Phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã bị huỷ hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đó. Tại Điều 5 của Luật di săn văn hóa khẳng định “Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hoá thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các hình 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan