Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể từ t...

Tài liệu Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể từ thực tiễn tỉnh hòa bình

.PDF
83
412
127

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI QUỐC HOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI QUỐC HOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Học viên Bùi Quốc Hoàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ........................ 8 1.1. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ........................................................................................................ 8 1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể .................................................................................................. 18 1.3. Chính sách bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam .... 20 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ............................................................................................................................. 26 2.1. Tổng quan về Di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Hòa Bình ....................................... 26 2.2. Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình. ............................................................................................................... 30 2.3. Kết quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. ..................................................................................... 48 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. ......................................................................... 50 Chương 3. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở TỈNH HÒA BÌNH ................................................................................................................... 56 3.1. Quan điểm thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình ................................................................................................. 56 3.2. Mục tiêu thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình. ...................................................................................................... 58 3.3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình ............................................................................. 60 3.4. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................................. 70 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 75 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTV : Ban Thường vụ DSVH : Di sản văn hóa HĐND : Hội đồng nhân dân VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong một vài thập niên gần đây, quan niệm truyền thống về “di sản văn hoá” đã thay đổi một cách đáng kể, mà phần nhiều do tác động của các văn kiện quốc tế của Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO). “Di sản văn hoá phải được hiểu bao gồm tất cả các thành phần tự nhiên và văn hoá, vật thể và phi vật thể…” (trích kết luận của Hội nghị liên Chính phủ về Chính sách văn hoá vì sự phát triển tổ chức tại Stockholm, Thuỵ Điển, tháng 4/1998). Việc UNESCO thông qua Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể tại cuộc họp Đại hội đồng lần thứ 32 năm 2003 tại Paris, Pháp như một bước tiến quan trọng để xây dựng các chính sách mới trong lĩnh vực di sản văn hoá và cũng tạo điều kiện cho chúng ta có cách tiếp cận tương đối toàn diện về loại hình di sản văn hóa này. Điều này đã thể hiện cam kết mạnh mẽ của các nước phải có những hành động khẩn trương, mạnh mẽ và đúng đắn để bảo vệ DSVH phi vật thể của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua đã khẳng định “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của Di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. Đồng thời, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) của Đảng cũng đã khẳng định: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị văn hóa mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian) văn hóa cách mạng bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể”. Qua đó, chúng ta thấy rằng, di sản văn hóa luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và xác định là tài sản quan trọng của đất nước. Di sản văn hóa nằm trong 3 mục tiêu lớn được xác định trong chiến lược xây dựng nền văn hóa Việt Nam hướng đến 1 việc: bảo vệ di sản và khuyến khích hoạt động sáng tạo; đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng của tất cả mọi người đối với văn hóa; tạo cơ hội cho tất cả mọi người tham gia vào sáng tạo, phổ biến và hưởng thụ văn hóa. Tỉnh Hòa Bình thuộc vùng miền núi Tây Bắc, nơi có nền văn hóa Hòa Bình đặc sắc và có đa dạng màu sắc văn hóa của các tộc người, trong đó chứa đựng cả kho tàng di sản văn hóa độc đáo và phong phú. Trong những năm qua, việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa ở Hòa Bình, đặc biệt là các di sản văn hóa phi vật thể đã được chính quyền các cấp của tỉnh quan tâm nhưng chưa thực sự tạo ra được nguồn lực văn hóa xứng tầm cho phát triển từ các di sản văn hóa đó. Chính vì vậy nhu cầu tìm hiểu, đánh giá về việc thực hiện các chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể đang đặt ra cấp thiết đối với sự phát triển của Hòa Bình. Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mong muốn góp một phần công sức của mình vào việc bảo vệ, lưu truyền cho thế hệ sau những giá trị đặc sắc của các di sản văn hóa phi vật thể của Hòa Bình, từ đó đưa các di sản văn hóa phi vật thể của địa phương trở thành nội lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng bền vững, chúng tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trên thế giới, vào khoảng nửa sau thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đều nỗ lực nghiên cứu đánh giá tiềm năng quá khứ của nhân loại, đặc biệt là về di sản văn hoá. UNESCO chia di sản văn hoá thành hai loại: di sản “văn hóa vật thể” và di sản “văn hoá phi vật thể”. Trong Hội nghị quốc tế “Bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể: Hướng đến Phương pháp tiếp cận tổng thể” tổ chức tại Nara, Nhật Bản từ 19 đến 2 23/10/2004, đã ra tuyên bố Yamato về phương pháp tiếp cận tổng thể trong bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể đã được thông qua. Với bản Tuyên bố này, các quan niệm về di sản văn hóa đã được nhân loại định nghĩa cụ thể trên phương diện lý luận theo Công ước và Quy chế của UNESCO. Đây là những quan niệm cụ thể nhằm giúp nhận diện một cách đúng đắn khoa học về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên thế giới. Ở nước ta, nghiên cứu về di sản văn hóa nói chung, văn hóa phi vật thể nói riêng trước tiên phải kể đến công trình “Việt Nam Văn hoá sử cương” của nhà văn hóa Đào Duy Anh từ năm 1938 với quan điểm: “Ta muốn trở thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hoá phương Đông với những điều sở trường về khoa học của văn hoá phương Tây. Hay trong cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc” của GS,TS. Hoàng Vinh hoàn thành năm 1997, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về di sản văn hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu di sản văn hóa nước ta. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. Năm 2002, Luật Di sản văn hoá và văn bản hướng dẫn thi hành được coi là văn bản pháp quy về di sản văn hóa. Trong sách Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch phát hành năm 2007, GS,TS. Ngô Đức Thịnh (nguyên Viện trưởng viện Văn hoá dân gian) đã bàn đến Văn hóa phi vật thể: Bảo tồn và phát huy. Trưởng Ban Di sản phi vật thể Văn phòng UNESCO Pari - Ông Rieks Smeets đã nghiên cứu về: Bối cảnh, nhận thức và quá trình xây dựng Công ước về bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể. Ngoài ra, cũng có nhiều bài báo, công trình ngiên cứu về vấn đề Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể. Có thể kể đến như: Bài nghiên cứu “Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay”của tác giả Nguyễn Chí Bền, đăng trên Tạp chí cộng sản, năm 2007. Bài nghiên cứu bàn sâu về cách thức bảo tồn văn hóa 3 phi vật thể ở nước hiện nay. Hay bài nghiên cứu “Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể - từ góc nhìn toàn cầu hóa” của tác giả Đặng Văn Bài, đăng trên Tạp chí Di sản văn hóa số 21, năm 2007, đã bàn sâu về phương pháp tiếp cận di sản văn hóa phi vật thể và đưa ra một số giải pháp Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể trong xu thế hội nhập quốc tế. Trên cơ sở kế thừa một số bài viết của các nhà nghiên cứu trên website Cục di sản văn hóa, Di sản văn hóa Mo mường Hòa Bình, Luận văn tốt nghiệp của tác giả Nông Thủy Tiên, Học viện Khoa học xã hội, năm 2016 - “Chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng”; Luận văn tốt nghiệp của tác giả Trương Quốc Huy, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2014 - “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa hiện nay”… Các công trình nghiên cứu này đã viết khá kỹ về lý luận văn hóa, chính sách bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể và thực tiễn khảo cứu tại một số địa phương. Những nghiên cứu trên góp phần cung cấp khung lý thuyết về thực hiện chinh sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, gợi mở những phương hướng xây dựng giải pháp trong luận văn. Tuy nhiên, tất cả những những nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy DSVH phi vật thể từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình, cũng như đánh giá khái quát những tác động của chính sách bảo tồn, phát huy DSVH phi vật thể trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Những vấn đề này sẽ được đi sâu nghiên cứu và làm rõ trong luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đặt mục đích nghiên cứu là chỉ rõ những thành công và hạn chế của việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Hòa Bình để từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách cũng như triển khai thực hiện các chính sách hiệu quả hơn ở địa phương. Để thực hiện được mục đích trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ như sau: 4 - Hệ thống hóa tài liệu lý thuyết về chính sách bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể trên thế giới và cách tiếp cận ở Việt Nam. - Chỉ rõ thực trạng việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Hòa Bình nói riêng. - Đánh giá thành công và hạn chế của việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình. - Đề xuất những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện chính sách và thực hiện tốt hơn chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Hòa Bình, bao gồm việc thực hiện các chính sách chung của nhà nước, việc ban hành và thực hiện các chính sách cụ thể của địa phương, hiệu quả của chính sách và những vấn đề đặt ra, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu, thu thập và phân tích số liệu trọng tâm là trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu, tác giả cũng đã tham khảo số liệu ở một số địa phương khác. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH phi vật thể ở tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn từ năm 1991 đến nay. Bởi vì, năm 1991, tỉnh Hòa Bình được tái lập sau 15 năm hợp nhất với tỉnh Hà Tây (năm 1976) thành tỉnh Hà Sơn Bình. Khi đó các chính sách của Hòa Bình về kinh tế, văn hóa, xã hội và các mặt của đời sống con người mới được hình thành và phát triển. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận liên ngành, đa ngành với trọng tâm là các 5 phương pháp phân tích chính sách công (phân tích chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách). Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn giúp hoàn thiện các vấn đề về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau: - Phương pháp thu thập nguồn tài liệu thứ cấp: Tập hợp và phân tích các nguồn tư liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách bảo tồn di sản văn hóa tỉnh Hòa Bình. Đồng thời, thu thập các số liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành, quan sát: Tiến hành đi cơ sở khảo sát thực tế các lễ hội, di sản văn hóa phi vật thể, kết hợp với việc tiếp xúc phỏng vấn những người đang trực tiếp làm công tác quản lý văn hóa, người dân có liên quan để thu thập thông tin. - Phương pháp logic và lịch sử: Trên cơ sở những thông tin thu thập được, bằng phương pháp logic học, những thông tin ấy sẽ được kết nối chặt chẽ với nhau giúp cho kết quả nghiên cứu của luận văn có tính thuyết phục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận để đảm bảo căn cứ khoa học cho việc tiếp cận, nghiên cứu và luận giải về tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung căn cứ khoa học cho tỉnh Hòa Bình trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đáp ứng yêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng bền vững; Góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành trong quá trình hoạch 6 định và thực thi chính sách bảo tồn Di sản văn hóa ở địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Chương 3. Mục tiêu, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ 1.1. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm Chính sách Cho đến nay trên thế giới, đã có nhiều định nghĩa về chính sách hay chính sách công, thuật ngữ này ngày càng được sử dụng rộng rãi. Có thể hiểu một cách đơn giản, chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra nhằm giải quyết một số vấn đề nào trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong thời gian nhất định, trên nhiều lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...". 1.1.1.2. Khái niệm Chính sách công Ở các nước phát triển và các tổ chức quốc tế, thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau: Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978); “Chính sách công là tất cả những gì Nhà nước chọn làm hoặc không làm” (Thomas R. Dye, 1984). Ở nước ta cũng có một số tác giả nghiên cứu về chính sách công, đã đưa ra các định nghĩa chính sách công như: PGS.TS Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) đưa ra khái niệm chính sách công với các nội hàm sau: - Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, chính sách do Nhà nước 8 ban hành nên chính sách công có thể coi là chính sách của Nhà nước. - Chính sách công là những quyết định hành động, bao gồm cả những hành vi thực tiễn, chính sách công không chỉ thể hiện dự định của Nhà nước hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện dự định đó. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi. - Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề trong đời sống kinh tế- xã hội theo những mục tiêu xác định. Trong giáo trình “Hoạch định và phân tích chính sách công” của Học viện Hành chính Quốc gia xuất bản năm 2013 cũng đưa ra định nghĩa chính sách công: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”. PGS. TS. Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội) đưa ra khái niệm chính sách công: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. Các khái niệm định nghĩa nêu trên có sự khác nhau trong chừng mực nhất định, nhưng đều có chung các nội dung nội hàm sau: + Chính sách công là chính sách của Nhà nước. + Là một tập hợp các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau. + Với những mục tiêu và giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo ý chí của đảng cầm quyền. 1.1.1.3. Khái niệm Di sản văn hóa Di sản theo nghĩa Hán Việt: di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại; sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Di sản là cái của thời trước để lại [20]. Như vậy, di sản văn hóa được hiểu như là tài sản, là báu vật của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau, gồm các tác phẩm nghệ thuật dân gian, công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc, các loại hình văn hóa nghệ thuật, 9 hệ thống phong tục tập quán, tín ngưỡng,... Luật Di sản văn hóa của Việt Nam đã xác định “di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[34]. Tại điều 4, Luật Di sản văn hóa cũng đã đã nêu rõ khái niệm: - Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. - Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Cách phân chia di sản văn hóa vật thể và phi vật thể cũng chỉ là tương đối. Văn hoá vật thể là vật thể hoá tinh thần con người, ngược lại, không có thành tố văn hoá tinh thần nào mà không có yếu tố vật chất. Chẳng hạn, ngôn ngữ là một thành tố thuộc văn hoá phi vật thể, nhưng bên cạnh nội dung vẫn có vỏ vật chất âm thanh của ngôn từ, v.v... Dù phân loại thế nào chăng nữa, các di sản văn hóa vẫn có những đặc điểm chung, đó là: - Tính biểu trưng đại diện cho mỗi nền văn hóa của một quốc gia, một dân tộc; - Tính lịch sử với những đặc trưng của thời đại và đại diện cho thời đại sinh ra chúng, nền văn minh và kỹ thuật tái tạo chúng; - Tính truyền thống lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, không chỉ bản thân di sản mà cả những giá trị phi vật thể đi cùng với chúng cũng được truyền sang thế hệ sau bằng mô phỏng, phát triển và sáng tạo mới trên nền của di sản cũ; - Tính nhạy cảm, dễ bị ảnh hưởng dưới các tác động khác nhau, dễ dàng bị hư hỏng, bị phá hủy và bị mai một đi do những tác động khác nhau của con người, của điều kiện thời tiết, các phản ứng hóa học… Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, cha ông ta đã sáng tạo và để lại hàng nghìn di tích có giá trị. 10 1.1.1.4. Khái niệm Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa luôn gắn kết chặt chẽ biện chứng. Đó là hai lĩnh vực thống nhất, tương hỗ, chi phối ảnh hưởng qua lại trong hoạt động giữ gìn tài sản văn hóa. Bảo tồn di sản văn hóa thành công thì mới phát huy được các giá trị văn hóa. Phát huy cũng là một cách bảo tồn di sản văn hóa tốt nhất (lưu giữ giá trị di sản trong ý thức cộng đồng xã hội). Đối tượng bảo tồn (tức là các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể) cần thỏa mãn hai điều kiện: Một là, nó phải được coi là tinh hoa, là một giá trị đích thực được thừa nhận minh bạch, không có gì phải hồ nghi hay bàn cãi. Hai là, nó phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu dài với thời gian, là cái giá trị của nhiều thời (tức là có giá trị lâu dài) trước những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần của con người, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra cực kỳ sôi động. Trong bài nghiên cứu “Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa hiện nay” của tác giả Nguyễn Toàn Thắng, đăng trên Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 345, đã chia công tác Bảo tồn thành hai dạng: Bảo tồn nguyên vẹn (bảo tồn trong dạng tĩnh) và Bảo tồn trên cơ sở kế thừa (bảo tồn trong dạng động) Bảo tồn nguyên vẹn (bảo tồn trong dạng tĩnh) Bảo tồn nguyên vẹn văn hóa vật thể ở dạng tĩnh là vận dụng thành quả khoa học kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại đảm bảo giữ nguyên trạng hiện vật như vốn có về kích thước, vị trí, chất liệu, đường nét, màu sắc, kiểu dáng. Khi cần phục nguyên, cần sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ thuật như: đồ họa kỹ thuật vi tính công nghệ 3D theo không gian ba chiều, chụp ảnh, băng hình video, xác định trọng lượng, thành phần chất liệu của di sản văn hóa vật thể. Sau khi bảo tồn nguyên vẹn, phải so sánh đối chiếu số liệu với nguyên mẫu đã được lưu giữ chi tiết để không làm 11 biến dạng. Bảo tồn văn hóa phi vật thể ở dạng tĩnh là điều tra sưu tầm, thu thập các dạng thức văn hóa phi vật thể như nó hiện có theo quy trình khoa học nghiêm túc chặt chẽ, giữ chúng trong sách vở, các ghi chép, mô tả bằng băng hình (video), băng tiếng (audio), ảnh... Tất cả các hiện tượng văn hóa phi vật thể này có thể lưu giữ trong các kho lưu trữ, các viện bảo tàng. Bảo tồn trên cơ sở kế thừa (bảo tồn trong dạng động) Bảo tồn động, tức là bảo tồn các hiện tượng văn hóa trên cơ sở kế thừa. Các di sản văn hóa vật thể sẽ được bảo tồn trên tinh thần giữ gìn những nét cơ bản của di tích, cố gắng phục chế lại nguyên trạng bằng nhiều kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đối với các di sản văn hóa phi vật thể, bảo tồn động là bảo tồn các hiện tượng văn hóa đó ngay chính trong đời sống cộng đồng. Bởi lẽ, cộng đồng không những là môi trường sản sinh ra các hiện tượng văn hóa phi vật thể mà còn là nơi tốt nhất để giữ gìn, bảo vệ, làm giàu và phát huy chúng trong đời sống xã hội. Các hiện tượng văn hóa phi vật thể tồn tại trong ký ức cộng đồng, nương náu trong tiếng nói, hình thức diễn xướng, nghi lễ, nghi thức, quy ước dân gian. Văn hóa phi vật thể luôn tiềm ẩn trong tâm thức và trí nhớ của những con người đặc biệt mà chúng ta thường mệnh danh là những nghệ nhân hay là những báu vật nhân văn sống. Do đó bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể còn đồng nghĩa với việc bảo vệ những báu vật nhân văn sống. Đó là việc xã hội thừa nhận các tài năng dân gian, tôn vinh họ trong cộng đồng, tạo điều kiện tốt nhất để họ sống lâu, khỏe mạnh, phát huy được khả năng trong quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Cần phải phục hồi các giá trị một cách khách quan, sáng suốt, tin cậy, khoa học chứ không thể chủ quan, tùy tiện. Tất cả những giá trị phải được kiểm chứng qua nhiều phương pháp nghiên cứu có tính chất chuyên môn cao, có giá trị thực chứng thuyết phục thông qua các dự án điều tra, sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản các dấu tích di sản văn hóa phi vật thể. Bảo tồn theo quan điểm phục hồi nguyên dạng chính là phương thức lý tưởng nhất. Nếu không thể bảo tồn nguyên dạng thì có thể bảo tồn theo hiện dạng đang có. 12 Bởi theo quy luật của thời gian thì các di sản văn hóa phi vật thể ngày càng có xu hướng xa dần nguyên gốc. Nếu không thể khôi phục được nguyên gốc thì bảo tồn hiện dạng là điều khả thi nhất. Tuy nhiên hiện dạng phải có mối liên hệ chặt chẽ với nguyên dạng. Theo đó, cần xác định rõ thời điểm bảo tồn để sau này khi có thêm tư liệu tin cậy thì sẽ tiếp tục phục nguyên ở dạng gốc di sản văn hóa. 1.1.2. Các bước thực hiện chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Quá trình tổ chức thực hiện chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế để chính sách mang lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của chủ thể ban hành chính sách cũng như các đối tượng chính sách thì quá trình tổ chức thực hiện cần phải được thực hiện theo một quy trình khoa học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan của quá trình chính sách. Vận dụng lý thuyết chính sách công được học, chúng tôi cho rằng, quá trình tổ chức thực hiện chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể gồm các bước sau: 1.2.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Đây là bước đầu tiên, cũng là bước quan trọng nhất trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Để đảm bảo cho chính sách nhanh chóng và dễ dàng đi vào đời sống xã hội, chúng cần phải được cụ thể hóa bằng những Kế hoạch hành động cụ thể để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động và có kết quả, hiệu quả. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể được xây dựng trước khi đưa chính sách vào đời sống xã hội. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng các Kế hoạch triển khai thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể bao gồm những nội dung cơ bản như: kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện 13 chính sách; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách. Kế hoạch thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ mang giá trị pháp lý, được các chủ thể triển khai thực hiện chính sách và cả đối tượng của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện. 1.2.1.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách Sau khi bản kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách và tính khả thi của chính sách...trong điều kiện hoàn cảnh nhất định để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô của chính sách cũng như vai trò của chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể đối với đời sống xã hội để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện, để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng là người lưu giữ di sản (những ông thầy mo Mường, nghệ nhân chiêng Mường, người uy tín trong công đồng, người tổ chức lễ hội…) qua các phương tiện 14 thông tin đại chúng v.v. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.1.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể khi được tổ chức thực hiện cần có sự chung tay thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực khác nhau, chứ không chỉ dành riêng cho lĩnh vực văn hóa. Vì thế các chủ thể tham gia vào quá trình này rất phong phú, bao gồm các đối tượng của chính sách, các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, thậm chí là các nhà khoa học và các đối tượng khác trong xã hội.v.v. Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách. Trong phân công nhiệm vụ cần đặc biệt chú ý đến khả năng, trình độ năng lực chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân, hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm. Việc phân công, phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện chính sách thể hiện năng lực tổ chức điều hành của người lãnh đạo, người quản lý trong triển khai thực hiện kế hoạch đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. 1.2.1.4. Duy trì chính sách Để duy trì chính sách bảo tồn và phát huy giá trị DSVH phi vật thể trong điều kiện thực tế của địa phương thì nhất quán các cơ quan nhà nước, các cấp có thẩm quyền và đơn vị liên quan phải đồng tâm, hợp lực với nhau; phải có liên hệ mật thiết với nhân dân trong việc thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động người dân và toàn dân tích cực tham gia thực hiện chính sách. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cấp có thẩm quyền có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Bên cạnh đó, người dân, đặc biệt là những người nắm giữ di sản cần có trách nhiệm tham gia thực hiện yêu cầu của nhà nước và vận động lẫn nhau tích cực nâng cao tính tự giác chấp hành 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan