Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh quảng nam...

Tài liệu Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
88
583
91

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THÚY HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THÚY HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội, khoa Chính sách công đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại Học viện và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô giảng dạy chương trình thạc sĩ Chính sách công, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kiến thức nói chung và các kiến thức chuyên môn nói riêng, đó là cơ sở giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, lời chúc sức khỏe đến GS.TS. Võ Khánh Vinh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Những góp ý, chỉ bảo của thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn là kinh nghiệm trong nghiên cứu hoạt động sau này. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất về mặt tinh thần cho tôi yên tâm học tập và nghiên cứu. Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô và anh chị học viên./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ Trần Thị Thúy Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Võ Khánh Vinh Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Tác giả luận văn Trần Thị Thúy Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI ............................................................................. 7 1.1. Chính sách bình đẳng giới hiện hành ......................................................... 7 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới .......................................................................................................... 15 1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách bình đẳng giới ......................... 18 1.4.Các phương pháp thực hiện chính sách bình đẳng giới ............................ 21 1.5. Các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới .................................... 23 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới .... 25 Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI TỈNH QUẢNG NAM.................................................................. 29 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 29 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam ................................................................................................................. 34 2.3. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam .......... 43 2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 56 Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 61 CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI ................................................................................................... 63 3.1. Mục tiêu, phương hướng tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới ..... 63 3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới .............. 72 Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình đẳng giới luôn là một trong những vấn đề được hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm, nó là một mục tiêu phát triển và là một yếu tố nâng cao khả năng tăng trưởng của mỗi quốc gia. Nam nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của con người, trong xã hội dân chủ, quyền này luôn được coi trọng. Ở Việt Nam, chủ trương bình đẳng giới được đề ra ngay từ khi Đảng Cộng sản ra đời. Chính sách bình đẳng giới thật sự là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của chính sách phụ vận qua các thời kỳ phát triển của nhà nước ta. Vị trí, vai trò của nữ giới dần được xã hội tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ từng bước đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của xã hội. Hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều Luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bảo vệ bà mẹ và trẻ em, Luật Bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, một số luật khác và các văn bản dưới luật có liên quan. Ngoài ra, còn có cả những quy phạm pháp luật được ban hành với mục đích nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho tất cả mọi người được đảm bảo sự công bằng trên nhiều lĩnh vực như lao động, việc làm, giáo dục, y tế, tham gia chính trị ... Qua nhiều năm tổ chức thực hiện các chính sách về bình đẳng giới, địa vị của người phụ nữ (được cho là nhóm người yếu thế, chịu nhiều bất lợi) trong xã hội và vấn đề bình đẳng giới đã được cải thiện và đạt được những tiến bộ đáng kể. Tỷ lệ bé gái theo học tiểu học đã tăng gần gấp đôi. Tuổi thọ bình quân của phụ nữ tăng từ 10-15 năm và cao hơn nam giới, phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động sản xuất, đội ngũ trí thức nữ đang phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, số lượng nữ tham gia quản lý nhà nước tăng, Trong thực tế, phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết cơ quan quản lý hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Phụ nữ chiếm 50,3% số người làm công ăn lương và 32,4% các chủ doanh nghiệp.... 1 Tuy nhiên, kết quả đó chỉ là bước đầu, nó chưa thực sự mang tính bền vững và đang đặt ra nhiều vấn đề cần lời giải đáp. Qua thực tế cho thấy tại tỉnh Quảng Nam, tuy số lượng phụ nữ tham gia quản lý nhà nước tăng lên về con số tuyệt đối, song tỷ trọng lại có xu hướng giảm, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng, chính quyền, đại biểu dân cử vẫn còn thấp, chưa ổn định. Tình trạng phổ biến hiện nay là nữ cán bộ khoa học là lực lượng tham gia (đôi khi là lực lượng chính) vào các công trình khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp nhà nước, còn người chủ trì các công trình này chủ yếu lại là cán bộ nam, tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh khá cao, việc tiếp cận với giáo dục của trẻ em gái và phụ nữ vùng dân tộc thiểu số còn gặp nhiều trở ngại, tồn tại một lực lượng lớn cả nam và nữ đều coi nam giới là trụ cột gia đình, xem công việc chăm sóc gia đình hiển nhiên là trách nhiệm và vai trò dành riêng cho người phụ nữ...Thực trạng bất bình đẳng giới tỉnh Quảng Nam vẫn còn tồn tại khá phổ biến trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng rất khó nhận ra. Vấn đề về bình đẳng giới đã được quan tâm rất lớn, chính sách thúc đẩy bình đẳng giới được Đảng, Nhà nước ta ban hành tương đối nhiều nhưng chưa đem lại hiệu quả tương xứng. Nguyên nhân của thực trạng này được cho là do sự tồn tại khá lâu đời của tư tưởng trọng nam khinh nữ, nhận thức của xã hội nói chung về vấn đề này chưa được thấu đáo, thiếu nguồn lực để xây dựng chính sách phù hợp, thiếu chuyên gia để đánh giá chính sách một cách chính xác...Bên cạnh đó tôi cho rằng việc tổ chức thực hiện chính sách là một khâu then chốt rất quan trọng trong việc có đưa được chính sách vào cuộc sống hiện thực hay không. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là rất cần thiết, luận văn mong đưa ra một cái nhìn thực tế hơn về những kết quả cũng như những khó khăn, bất cập gặp phải khi thực hiện chính sách bình đẳng giới tại cơ sở và cộng đồng, bên cạnh đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách về bình đẳng giới trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề bình đẳng giới càng có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn mới của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện mục tiêu mở rộng giao 2 lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc nghiên cứu về quyền bình đẳng giới tiếp tục là đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật, chính sách dành cho sự phát triển con người (trong đó có phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ)… Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là: Võ Khánh Vinh (chủ biên) - Viện Khoa học xã hội Việt Nam: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các quyền mới xuất hiện trong quá trình phát triển”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2012; Võ Khánh Vinh (chủ biên) - Viện Khoa học xã hội Việt Nam:“Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2011; GS. Võ Khánh Vinh (chủ biên) - Viện khoa học xã hội Việt Nam: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền dân sự, chính trị” - Nxb khoa học xã hội Việt Nam; GS. Võ Khánh Vinh (chủ biên) - Viện khoa học xã hội Việt Nam: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội”; TS Nguyễn Thị Hồi về “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới”, Lương Phan Cừ về “Bình đẳng giới- hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”, Nguyễn Thị Báo (2003) về “Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sự nghiệp và cuộc sống gia đình”,Phạm Thị Mộng Hoa; trưởng nhóm công tác Ngân hàng Thế giới “Đánh giá tình hình giới ở Việt Nam”, TS Lê Thị Vinh Thi về “Chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn”, GS. Đặng Cảnh Khanh và PGS. Lê Thị Quý về cuốn sách “Gia đình học”, luận án TS Chu Thị Thoa “Bình đẳng về giới trong gia đình ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay”, Viện nghiên cứu Phát triển xã hội với nghiên cứu “Các yếu tố xã hội quyết định bất bình đẳng giới ở Việt Nam”, bên cạnh đó còn rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài báo...viết về các chính sách bình đẳng giới đăng trên nhiều tạp chí Cộng sản như: khoa học về phụ nữ, Nghiên cứu lý luận, Xã hội học... Những công trình nêu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình đẳng giới và pháp luật 3 về quyền của phụ nữ. Nhưng rất hiếm công trình khoa học, báo cáo nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách bình đẳng giới tại Việt Nam. Vì vậy, luận văn sẽ nghiên cứu về thực trạng thực hiện và đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách về bình đẳng giới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách nhằm hoàn thiện việc tăng cường thực thi chính sách bảo đảm bình đẳng giới tỉnh Quảng Nam hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bình đẳng giới tại Việt Nam, nêu những chính sách bình đẳng giới đang hiện hành và thực thi tại tỉnh Quảng Nam. Mô tả, phân tích thực trạng, nêu những mặt ưu điểm và hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam. Nêu quan điểm, mục tiêu, phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách về bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện các chính sách bình đẳng giới, nghiên cứu thực trạng thực hiện và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách bình đẳng giới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về những chính sách đang tồn tại liên quan đến việc thúc đẩy bình đẳng giới, thực tiễn thực thi chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách bình đẳng giới. Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian tỉnh Quảng Nam là chủ yếu và trong khoảng thời gian 10 năm; từ năm 2005 đến năm 2015. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học MácLênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các Công ước quốc tế Việt Nam tham gia, ký kết về quyền bình đẳng nam, nữ; bình đẳng giới; vì sự tiến bộ của phụ nữ. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội và vận dụng triệt để các phương pháp nghiên cứu chính sách công. Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu đề tài được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, từ đó hoàn thiện hơn nữa việc thực thi chính sách về bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đa số các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này cụ thể như: thu thập thông tin, khảo sát thực địa, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh... các phương pháp này được sử dụng đan xen, phối hợp nhằm đem lại hiệu quả trong nghiên cứu. - Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê về chính sách bình đẳng giới. - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa Sử dụng phương pháp điều tra thực địa nhằm mục đích so sánh, với các số liệu thu thập được; thu thập bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại tỉnh Quảng Nam nhằm củng cố tính xác thực các số liệu thu thập được. - Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tế. - Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu về chính sách bình đẳng giới không phải là vấn đề mới ở Việt Nam nhưng lại rất mới mẻ tại tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là lĩnh vực nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách. Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu về bình đẳng giới cấp quốc gia, tuy nhiên những công trình đó chỉ đề cập và giới thiệu các văn bản pháp luật về bình đẳng giới, thực trạng bình đẳng giới tại Việt Nam. Vì vậy, đây là công trình hoàn toàn mới, mang tính thực tế rất cao, phản ảnh thực trạng về tình hình thực hiện các chính sách về bình đẳng giới và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về bình đẳng giới trong phạm vi tỉnh Quảng Nam. Luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú hệ thống cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch thực thi chính sách bình đẳng giới một cách hiệu quả. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và quá trình thực thi các chính sách về bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Nam hiện nay. Đây có thể được xem như một Đề tài khoa học cấp tỉnh, hoàn thiện và phát triển thành chiến lược phát triển bình đẳng giới giai đoạn 2016-2010 của tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đề tài này có thể xây dựng Kế hoạch hoạt động cụ thể, có hạng mục ngân sách riêng để tổ chức các nội dung nhằm góp phần thúc đẩy bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, những kết quả của luận văn có thể được vận dụng làm tài liệu nghiên cứu về tổ chức thực hiện các chính sách bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm ba chương. Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bình đẳng giới. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI 1.1. Chính sách bình đẳng giới hiện hành Hơn 70 năm đã trôi qua kể từ khi bản Tuyên ngôn Độc lập vang lên giữa quảng trường Ba Đình lịch sử, song tư tưởng xuyên suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quyền con người vẫn có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc. Tư tưởng đó đã được kế thừa, phát triển trong nhiều bản Hiến pháp của Việt Nam. Đặc biệt, trong Hiến pháp mới nhất năm 2013, tư tưởng này đã thể hiện một cách rõ nét và đang đi vào cuộc sống thông qua các đạo luật. Hiến pháp 2013 đã dành hẳn một chương riêng quy định về Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Với việc tích cực triển khai xây dựng và ban hành các văn bản Luật nhằm cụ thể hóa Hiến pháp 2013 về quyền con người đã cho thấy những nỗ lực của Việt Nam trong việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người. Bởi, tôn trọng quyền con người, đấu tranh vì quyền con người chính là khát vọng của dân tộc ta, là mục tiêu phấn đấu của Đảng ta trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng. Song song với tiến trình đảm bảo quyền con người thì vấn đề bình đẳng giới cũng luôn được nhấn mạnh một cách rõ nét. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:“Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”. Quyền bình đẳng giới được xác lập trong Hiến pháp đầu tiên năm 1946 khi nước nhà giành được chính quyền, tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp tiếp đó và được thể hiện ở nhiều chính sách khác nhau. Vị trí, vai trò của phụ nữ được xã hội tôn trọng và pháp luật bảo vệ trên cơ sở quyền con người, làm cơ sở, điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng và tham gia hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày càng nhiều phụ nữ tiêu biểu trên các lĩnh vực và tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Chính vì vậy, bình đẳng giới của Việt Nam được Liên hợp quốc đánh giá là điểm sáng trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của phụ nữ, ngay khi Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập, chủ trương 7 bình đẳng giới đã được đề ra, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt qua các thời kỳ phát triển của đất nước, là cơ sở đảm bảo quyền của phụ nữ trên các lĩnh vực. 1.1.1. Công ước CEDAW, các quy định khác mang tính Quốc tế Bình đẳng giới không phải là vấn đề riêng của một quốc gia nào, mà nó là vấn đề chung của toàn nhân loại. Xuất phát từ thực tế, quyền con người đang bị xâm phạm, con người bị phân biệt đối xử, bóc lột đã diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới mà phần lớn những bất lợi nghiêng về người phụ nữ. Cho nên vấn đề cốt lõi trong việc bảo đảm bình đẳng giới cũng chính là bảo đảm các quyền của người phụ nữ, bảo đảm quyền bình đẳng nam, nữ; đồng thời phải có những chính sách hợp lý cho mỗi giới phát huy khả năng và hưởng thụ lợi ích. Về điểm này, luật pháp quốc tế đã sớm cụ thể hóa và ghi nhận bằng các quy phạm pháp luật trong các văn kiện quốc tế về quyền con người như Hiến chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948, Công ước về quốc tịch của phụ nữ khi kết hôn năm 1957, các Công ước Giơ-ne-vơ về bảo hộ nạn nhân chiến tranh năm 1949, Công ước về quyền dân sự chính trị năm 1966, Công ước CEDAW năm 1979… Công ước CEDAW là chữ viết tắt tiếng Anh (Convenstion on the Elimination of all forms of Discrimination against women). Công ước về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, là một văn bản pháp luật quốc tế do Đại Hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1979 và có hiệu lực ngày 03/9/1981. Hiện nay đã có trên 186 quốc gia cam kết thực hiện CEDAW. Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ký tham gia Công ước vào ngày 29/7/1980, phê chuẩn Công ước vào ngày 17/2/1982. CEDAW bao gồm 6 phần, 30 điều xác định những nội dung cơ bản về khái niệm phân biệt đối xử, về các cam kết quốc gia về xoá bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ trong chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và dân sự dưới mọi hình thức mà tất cả các nước tham gia phê chuẩn có nghĩa vụ thực hiện nhằm bảo đảm cho phụ nữ được thực hiện các quyền bình đẳng như nam giới. CEDAW tạo ra cơ sở pháp lý để các nước cam kết thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm xoá bỏ sự phân biệt đối với phụ nữ dưới tất cả các hình thức. CEDAW là công cụ quan trọng góp phần cải thiện địa vị 8 pháp lý của phụ nữ ở các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội ở 186 quốc gia đã phê chuẩn. CEDAW là công cụ pháp lý duy nhất về quyền của phụ nữ, trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống Điều ước quốc tế về quyền con người của Liên hợp quốc. Quyền bình đẳng của nam và nữ trong việc hưởng thụ tất cả các quyền con người; là một trong những nguyên tắc cơ bản được luật pháp quốc tế thừa nhận và được nêu ở các văn kiện quốc tế chủ yếu về nhân quyền. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; bảo vệ những quyền có ý nghĩa căn bản đối với nhân phẩm của mỗi người. Cụ thể là Điều 3 của Công ước đã nêu ra quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong việc hưởng thụ các quyền mà Công ước quy định. Điều khoản này được xây dựng dựa trên Điều 1, khoản 3, Hiến chương Liên hợp quốc và Điều 2 của Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người. Ngoài ra quy định này cũng rất giống với quy định ở Điều 3 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Theo Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa thì những quyền giống nhau phải được thừa nhận rộng rãi cho cả nam và nữ trên cơ sở bình đẳng và cần phải có các biện pháp hợp lý để bảo đảm rằng phụ nữ có cơ hội để thực hiện quyền của họ. Việc thụ hưởng các quyền con người một cách bình đẳng giữa nam và nữ cần phải được hiểu toàn diện. Sự bảo đảm không phân biệt đối xử và bình đẳng trong các điều ước quốc tế về nhân quyền khẳng định sự bình đẳng cả trong pháp luật và trên thực tế. Sự bình đẳng trong pháp luật và sự bình đẳng trên thực tế là những khái niệm khác nhau nhưng liên quan với nhau. Sự bình đẳng hình thức có nghĩa là luật pháp và chính sách đối xử với nam và nữ phải công bằng như nhau. Sự bình đẳng thực chất cũng có nghĩa đó nhưng bổ sung thêm là với tác động của luật, chính sách và tập quán thì bảo đảm các quy định này không duy trì, mà phải giảm thiểu những thiệt thòi vốn có đối với một số nhóm dân cư nào đó. CEDAW là một trong chín công ước quốc tế quan trọng nhất hiện nay về quyền con người của Liên Hiệp Quốc. Mặc dù vậy, CEDAW không xác lập các 9 quyền con người mới cho phụ nữ mà công ước đề ra cách thức, biện pháp nhằm loại trừ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong việc thụ hưởng các quyền con người mà họ được thừa nhận trong những điều ước quốc tế trước đó. Như vậy, bình đẳng nam nữ không có nghĩa là đối xử với phụ nữ giống như đối xử với nam giới trong mọi trường hợp, bởi điều này chỉ làm tăng thêm sự phụ thuộc của phụ nữ với nam giới. Đây là bình đẳng thực chất mang tính điều chỉnh, phụ nữ và nam giới được công nhận vị thế như nhau trong xã hội, có cùng điều kiện và cơ hội như nhau để phát huy khả năng, tham gia đóng góp và hưởng thụ thành quả phát triển của quốc gia trên mọi lĩnh vực. Để nhóm chủ thể là phụ nữ có được cơ hội, khả năng thụ hưởng như nam giới thì phải nâng cao năng lực cho nhóm chủ thể này như một nhóm đối tượng yếu thế. Bình đẳng nam nữ trong việc hưởng thụ tất cả quyền con người là một nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong tất cả các văn kiện quốc tế về lĩnh vực này. Bản chất của quy định về quyền bình đẳng của phụ nữ trong luật quốc tế về quyền con người là nhằm để bảo đảm không có sự phân biệt đối xử vì lý do giới tính trong việc thụ hưởng tất cả quyền con người. Như vậy các quốc gia khi nội luật hóa các công ước quốc tế mình tham gia cần phải biết rõ nghĩa vụ của quốc gia thành viên bao gồm: tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền con người của phụ nữ. - Chương trình hành động về phòng chống buôn bán người và bóc lột mại dâm người khác được Liên hiệp quốc (LHQ) thông qua, nhấn mạnh việc bảo vệ những phụ nữ là nạn nhân của tình trạng buôn bán người và bóc lột tình dục năm 1996. - Hội nghị Thế giới lần thứ IV về phụ nữ thông qua Tuyên bố Bắc Kinh và chương trình hành động năm 1995. - Giới và quyền bình đẳng của phụ nữ được thảo luận trong Hội nghị Liên hiệp quốc về môi trường và phát triển ở Riode Zanero năm 1992. - LHQ thông qua Công ước về kết hôn tự nguyện, tuổi tối thiểu khi kết hôn và việc đăng ký kết hôn năm 1962. - Hiến chương LHQ khẳng định vị thế bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ năm 1945. 10 - Các Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế về bình đẳng giới: Các Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế tập trung chủ yếu vào lĩnh vực lao động, bao gồm: Công ước số 100 về trả công như nhau cho lao động làm công việc có giá trị ngang nhau. Công ước này thúc đẩy sự trả công công bằng cho lao động nam và lao động nữ khi họ làm không chỉ những công việc giống nhau mà cả những công việc có giá trị như nhau. Công ước số 183 về Bảo vệ thai sản, khuyến khích các quốc gia thành viên tăng cường hơn nữa vấn đề bảo vệ thai sản trong hệ thống pháp luật và thông lệ của quốc gia mình với các quy định cụ thể như bảo vệ sức khỏe, chế độ nghỉ thai sản, nghỉ ốm, bảo trợ việc làm và không phân biệt đối xử với lao động nữ trong thời gian mang thai và cho con bú. 1.1.2. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hiến pháp năm 1946: Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khẳng định, quyền bình đẳng giữa nam và nữ được công nhận.“Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện”[22]. Có thể nói, quy định này có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa mới được thành lập, góp phần phá tan xiềng xích tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến, chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Hiến pháp năm 1959: Điều 24 quy định “Phụ nữ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình”[23]. Như vậy so với Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 đã cụ thể hóa hơn các lĩnh vực mà người phụ nữ được quyền bình đẳng với nam giới. Quyền bình đẳng nam nữ được thể hiện trên 5 lĩnh vực từ xã hội đến gia đình bao hàm tất cả các mặt của đời sống xã hội. Hiến pháp năm 1980: Hiến pháp này cũng quy định đảm bảo sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực lao động, hôn nhân và gia đình Hiến pháp sửa đổi năm 2013: Một số quyền mới được bổ sung thể hiện bước tiến mới trong việc mở rộng và phát triển quyền, phản ánh kết quả của quá trình đổi 11 mới gần 30 năm qua ở nước ta. Đó là các quyền“Quyền được sống trong môi trường trong lành”, “Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”. Ngoài quy định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”, Hiến pháp 2013 còn bổ sung thêm quy định “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”[25]. Như vậy, theo Hiến pháp sửa đổi năm 2013, trong hệ thống quyền con người, về cơ bản, quyền bình đẳng giới được hiểu là phụ nữ cũng được hưởng các cơ hội bình đẳng như nam giới nhưng để có sự bình đẳng thực chất, phụ nữ phải được bảo đảm thực hiện các quyền đó. Nói cách khác, họ phải được nâng cao năng lực tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tham gia vào đời sống dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước. Do đó, quyền bình đẳng giới là nền tảng, có tính quyết định việc thực hiện những quyền đó. 1.1.3. Luật Bình đẳng giới Theo điều 7 quy định“Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển”[31]. Điều 11. BĐG trong lĩnh vực chính trị: “Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội. Nam,nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức. Nam,nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức”[31]. Điều 12. BĐG trong lĩnh vực kinh tế: “Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, 12 bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động”[31]. Điều 13. BĐG trong lĩnh vực lao động: “Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh”[31]. Điều 14. BĐG trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: “Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng, bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ” [31]. Điều 15. BĐG trong lĩnh vực khoa học và công nghệ: “Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ, bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế” [31]. Điều 16. BĐG trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao: “Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin” [31]. Điều 17. BĐG trong lĩnh vực y tế: “Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế” [31]. 1.1.4. Các văn bản, chiến lược, chính sách khác của Việt Nam liên quan đến bình đẳng giới - Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của chính phủ về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới với 6 Chương, 23 Điều. - Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới với 5 Chương, 29 Điều. 13 - Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện NQ số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu của Nghị quyết là “Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình”[11, Tr.6]. Phấn đấu để nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực. - Chiến lược quốc gia về BĐG giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tổng quát “Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước”[12, Tr.8]. Mục tiêu cụ thể là: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị; Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; Tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; Bảo đảm BĐG trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Bảo đảm BĐG trong lĩnh vực văn hóa và thông tin; Bảo đảm BĐG trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới; Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về BĐG. - Chương trình quốc gia về BĐG giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện BĐG; từng bước thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất BĐG cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về BĐG giai đoạn 2011 - 2020. 14 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới 1.2.1. Khái niệm Giới, bình đẳng giới: Khái niệm Giới: Giới là những quan niệm, những mong đợi của xã hội về đặc điểm, vai trò, vị trí của nam hoặc nữ. Những quan niệm này do dạy và học mà có, không thống nhất theo không gian và thời gian, có thể thay đổi. Khái niệm bình đẳng giới: Theo Điều 3 Luật bình đẳng giới khẳng định:“BĐG là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”. Thực chất BĐG chính là nữ giới và nam giới cùng có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng từ các nguồn lực của xã hội và quá trình phát triển; được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng; được hưởng thành quả bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội. BĐG không chỉ đơn giản là nam giới và phụ nữ hay trẻ em trai và trẻ em gái có số lượng tham gia như nhau trong mọi hoạt động mà BĐG có nghĩa là nam giới và nữ giới được hưởng các vị thế xã hội ngang nhau. BĐG không có nghĩa nam giới và nữ giới là giống nhau mà có nghĩa là sự tương đồng và sự khác biệt của họ được thừa nhận, được coi trọng như nhau; có nghĩa là nam giới và nữ giới được tạo những điều kiện ngang nhau để phát huy đầy đủ các tiềm năng của bản thân và có cơ hội để tham gia đóng góp và hưởng lợi như nhau từ các hoạt động phát triển của cộng đồng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội; điều quan trọng, BĐG có nghĩa là nam giới và nữ giới được thụ hưởng các thành quả một cách bình đẳng. 1.2.2. Khái niệm chính sách bình đẳng giới, thực hiện chính sách bình đẳng giới Khái niệm về chính sách bình đẳng giới: Chính sách bình đẳng giới là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước gồm các mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm làm giảm sự chênh lệch giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, cơ hội, điều kiện phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan