Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi...

Tài liệu Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi

.PDF
96
383
144

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG TÔ LONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG TÔ LONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VĂN TẤT THU HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Văn Tất Thu, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin được gởi lời cảm ơn đến các cơ quan: Huyện ủy, UBND huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, các phòng, ban ngành có liên quan và UBND các xã, thị trấn đã cung cấp tài liệu, cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu đề tài. Tôi xin được nói lên lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động viên tôi và cùng tôi vượt qua mọi khó khăn. Và tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn chia sẽ, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu, và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Phùng Tô Long LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phùng Tô Long MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƢỚC TA.......................................................................... 8 1.1. Các khái niệm .................................................................................................. 8 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về dân tộc ..................... 10 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung thực hiện chính sách dân tộc ................. 17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI .......................... 37 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm dân tộc của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi........................................................................................................... 37 2.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................... 40 2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2010 đến nay ............................................................................................ 48 2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................... 54 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI.................................................................................................... 60 3.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới .......................................................................................................................... 60 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc .......................... 62 3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách dân tộc ........................................ 75 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT CSDT : Chính sách dân tộc DTMN : Dân tộc miền núi QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1. 2.2. 2.3. Tổng giá trị sản xuất các ngành của huyện giai đoạn 20112015 Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư vùng đồng bào dân tộc miền núi của huyện Sơn Hà Tỷ lệ giảm nghèo của huyện Sơn Hà giai đoạn 2011-2015 Trang 49 50 53 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa – những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Do đó, Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong tiến trình cách mạng. Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, tình hình chính trị - xã hội thế giới có nhiều biến đổi lớn, vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc vẫn là vấn đề phức tạp, gay gắt và vô cùng nhạy cảm ở nhiều quốc gia. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện đúng đắn chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa quyết định trong việc giải quyết vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta. Giải quyết tốt vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc không những tạo nên sự ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội, rút ngắn khoảng cách phát triển chênh lệch giữa các dân tộc mà còn phát huy được truyền thống đoàn kết dân tộc, ý thức tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Chính sách dân tộc là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước ta, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Do đó, thực hiện chính sách dân tộc phải gắn với kế hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc đã khẳng định: Các dân tộc thiểu số: thực hiện tốt chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đến Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát 1 triển năm 2011) lại tiếp tục khẳng định: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đây là những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đó cũng chính là cơ sở để Đảng và Nhà nước ta xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách dân tộc nói riêng nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là ở các vùng dân tộc thiểu số còn ở trình độ sản xuất và đời sống thấp, xây dựng, phát triển quan hệ dân tộc tốt đẹp và đấu tranh chống lại các thế lực phản động có âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống lại việc thực hiện chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc. Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, huyện có 13 xã và 01 thị trấn, trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có 75.000 nhân khẩu, nhưng có đến 82% là đồng bào dân tộc thiểu số, gồm các dân tộc chủ yếu là: Hre, Cadong, Cor. Các dân tộc sống đan xen, đoàn kết, hoà thuận và hỗ trợ nhau phát triển. Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây còn rất nhiều khó khăn. Những năm qua, các chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và nhà nước được thực hiện trên địa bàn huyện đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số và miền núi, rút ngắn dần khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế cần được nhận thức và có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc quán triệt và triển khai thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên địa bàn đang công tác, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc là đối tượng nghiên cứu của nhiều 2 môn khoa học xã hội khác nhau như Triết học, Sử học, Dân tộc học, Xã hội học, Chủ nghĩa xã hội khoa học,… Ở nước ta cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu về vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, chính sách dân tộc, những vấn đề về thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Có thể kể đến một số công trình như: Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam, của TS. Lê Ngọc Thắng, Nhà xuất bản Trường Đại học Văn hóa Hà Nội năm 2005. Nội dung cuốn sách tác giả trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận về dân tộc, vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các quan điểm cơ bản của vấn đè dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Đồng thời tác giả trình bày một cách hệ thống chính sách dân tộc của các nhà nước phong kiến, thực dân đế quốc, tư bản và một số nước khác trên thế giới.Qua đó tác giả so sánh để thấy được tính sáng tạo, đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và yếu kém trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, tác giả đề ra định hướng chính sách dân tộc, đặc biệt là chính sách trên lĩnh vực văn hóa trong thời gian tới. Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay do TS. Đậu Tuấn Nam chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2009. Cuốn sách gồm tập hợp các bài viết của các nhà khoa học tập trung nghiên cứu về vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Từ việc xác định khái niệm dân tộc, GS. TS. Phan Hữu Dật đi sâu nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề này thông qua việc phân tích chủ nghĩa Mác cũng như chủ nghĩa Mác – Lênin. PGS, TS. Lê Ngọc Thắng và PGS, TS.Cao Văn Thanh đã trình bày những quan điểm, chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc cũng như những chính sách kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay. Bên cạnh việc đưa ra những quan điểm, chính 3 sách cơ bản, các tác giả phân tích thực trạng, nguyên nhân cho những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế… Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc của TS. Bế Trường Thành do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2011. Cuốn sách góp phần luận giải và làm sáng tỏ vấn đề dân tộc ở Việt Nam; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với đồng bào các dân tộc và công tác dân tộc hiện nay. Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do PGS, TS. Nguyễn Đăng Thành chủ biên được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2012. Cuốn sách tuyển chọn một số công trình nghiên cứu của Đề án “Luận cứ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số nước ta đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay của TS. Phạm Thanh Hà, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2014 đã phân tích cơ sở hình thành, đặc điểm và nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc giữ gìn bản sắc dân tộc, đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và những tác động hai mặt của toàn cầu hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc Việt Nam, phát triển lành mạnh con người, xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi của TS Võ Tuấn Nhân đã đánh giá thực trạng tình hình tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2006 - 2010. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư ở miền núi của tỉnh. Ngoài ra còn có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài này như: 4 Thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2006) – Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Thị Phương Thủy. Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay (2006) – Luận văn Thạc sĩ Triết học của Hồ Thị Ngọc Mai. Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam (2014) Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Lâm Thành. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010 (2014) – Luận án Tiến sĩ Lịch sử của Hoàng Thu Thủy... Các tác giả đều tập trung phân tích thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc ứng với mỗi địa bàn cụ thể, từ đó đề ra giải pháp cơ bản nhằm đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc trong địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Sơn Hà nói riêng chưa có công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học nào bàn về chính sách dân tộc của địa phương một cách toàn diện và đầy đủ. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố. Những tài liệu trên giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng, so sánh trong quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân tộc để có cơ sở khoa học khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam. 5 Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ ưu điểm, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của các bất cập, hạn chế. Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách về dân tộc và quá trình thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta nói chung và thực tế tại huyện Sơn Hà, tỉnh 6 Quảng Ngãi nói riêng. Đồng thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách dân tộc. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất của luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết luận, các giải pháp do tác giả luận văn kiến nghị có thể sử dụng như tài liệu tham khảo có giá trị, góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, trong cả nước nói chung. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 7 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƢỚC TA 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Dân tộc Hiện nay, khái niệm dân tộc đựoc sử dụng trong các văn kiện chính trị, văn bản pháp luật hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng được hiểu theo hai nghĩa khác nhau: Theo nghĩa thứ nhất, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Với nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài của lịch sử. Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể bao gồm nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc chiếm đa số trong thành phần dân cư và có những dân tộc thiểu số. Trong quá trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể có sự phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư trú, văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được coi là cùng một dân tộc, bởi có chung 3 điểm đặc trưng của một dân tộc như nói trên đây. Theo nghĩa thứ hai, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc. Theo nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng chính trị - xã hội được hợp thành bởi những tộc người khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Như vậy, khái niệm dân tộc ở đây được hiểu đồng nghĩa với quốc gia đa tộc người, và cũng đồng nghĩa với nhà nước thống nhất của các tộc người trên một lãnh thổ có chủ quyền quốc gia. Trong luận văn này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa thứ nhất, tức là “tộc người”. 8 1.1.2. Chính sách dân tộc Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam là một bộ phận quan hệ hữu cơ với công tác dân tộc và chính sách quốc gia, được qui định bởi quan điểm về vấn đề dân tộc, xử lý vấn đề dân tộc và cách thức thực hiện công tác dân tộc. Chính sách dân tộc ở Việt Nam mang tính chính trị sâu sắc, là sự thể chế hoá nguyên tắc, chủ trương, đường lối Nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, khái niệm chính sách dân tộc được luận giải phong phú và đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ chính trị “chính sách dân tộc là tổng hợp những quan điểm, đường lối, chính sách của nhà nước được đề ra, tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp của nhà nước trong phạm vi đối nội và đối ngoại” [38]. Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc được nhấn mạnh một cách sâu sắc và đó là bản chất cần có của chính sách dân tộc. Dưới góc độ quản lý nhà nước, khái niệm trên được phát triển cụ thể hơn: “Chính sách dân tộc là hệ thống những quyết sách của Nhà nước được thực thi thông qua bộ máy hành pháp nhằm quản lý và phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đối với các dân tộc và vùng đồng bào dân tộc nhằm thiết lập sự bình đẳng và hoà nhập phát triển, củng cố, tăng cường sự đoàn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam” [57, tr.34]. Dưới góc độ khoa học chính sách công, chính sách dân tộc được hiểu là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước về công tác dân tộc với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể, nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gin bản sắc văn hóa các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.1.3. Thực hiện chính sách dân tộc Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách dân tộc nói riêng là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách dân tộc thành hiện thực, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu "các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp 9 nhau cùng phát triển". Thực hiện chính sách dân tộc là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách dân tộc: Nó có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách dân tộc của Nhà nước, đưa chính sách dân tộc của Nhà nước vào cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách dân tộc. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc ta về dân tộc 1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc Vấn đề dân tộc mang tính lịch sử. Từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc trong sự nghiệp cách mạng. Quan điểm cơ bản của Đảng là: “giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải phóng con người thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh; thực hiện dân chủ, tự do cho các dân tộc, phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc” [57]. Đại hội VI của Đảng là Đại hội mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn điện đất nước. Về vấn đề dân tộc, Đại hội khẳng định, “chính sách dân tộc luôn luôn là một bộ phận trọng yếu trong chính sách xã hội”. Đồng thời, Đại hội nhấn mạnh rằng, sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc đi liền với sự củng cố, phát triển của cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta. Sau Đại hội VI, trước những yêu cầu đòi hỏi của thực tế vùng dân tộc và miền núi, ngày 27/11/1989, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 22-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi đã góp phần thúc đẩy phát triển một bước quan trọng kinh tế - xã hội miền núi và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tình hình thế giới những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX có những biến động to lớn.Hệ thống các nước xã hội rơi vào khủng hoảng sâu sắc và chủ nghĩa sụp đổ gây bất lợi cho phong trào cách mạng thế giới trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Đại hội lần thứ VII của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Lần 10 đầu tiên, chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc đã được Đảng ta đưa vào trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh ghi rõ: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”. Đại hội VIII của Đảng nhấn mạnh: “Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược lớn”. Thực hiện “bình đẳng, đoàn kết, tương trợ” giữa các dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Đại hội cũng thẳng thắn chỉ ra những khó khăn của đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng cao. Đến Đại hội IX, Đảng ta khẳng định thêm: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”. Đảng ta phải thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói, giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến; Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc; chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc. Cụ thể hóa tư tưởng chiến lược được nêu trong Nghị quyết Đại hội IX và nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp, các ngành về công tác dân tộc, Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (phần hai) đã ban hành Nghị quyết về công tác dân tộc. Nghị quyết khẳng định năm quan điểm cơ bản trong việc thực hiện công tác dân tộc ở nước ta: - Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, 11 đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam; - Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc; - Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất; - Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước; - Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị. Tiếp tục tư tưởng của Nghị quyết về công tác dân tộc được thông qua tại Hội nghị lần thứ bảy, khóa IX, Đại hội X khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta”. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc tiếp tục được Đại hội XI của Đảng quan tâm. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn 12 quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta”. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục xác định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”. Hiện nay, Nghị quyết của Đại hội XII trong đó có vấn đề dân tộc đang được các cấp, các ngành liên quan triển khai trong thực tế, đưa Nghị quyết vào cuộc sống. 1.2.2. Chính sách của Nhà nước về dân tộc Chính sách dân tộc mang tính chính trị và cam kết chính trị cao. “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển” là tư tưởng cao nhất xuyên suốt mọi giai đoạn, thời kỳ cách mạng trong quan điểm chỉ đạo đối với CSDT và vùng dân tộc miền núi. Nguyên tắc căn bản của chính sách cũng đã được thể chế trong Hiến pháp. Tại Điều 5, Hiến pháp năm 2013 quy định: “ (1) Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. (2) Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan