Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức từ thực tiễn viện hàn ...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức từ thực tiễn viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

.PDF
91
393
131

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. VĂN TẤT THU Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Văn Tất Thu. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả của cuộc điều tra xã hội học mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng năm 2017 Học viên Phan Thị Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM ........... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... .6 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức. ...................................................................................................................... 10 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức. ............................................................................................................... .16 1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ... 17 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ..................................................................................................................................... 23 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức .......................................................................................................... 26 1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức . ............................................................................................................................. 28 1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức . ...................................................................................................................................... 29 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ................................................................................................................. 32 2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ........................................................................................................................ 32 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam............................................................................. 37 2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại .......................................................................................... 42 2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. .................................................. 46 2.5. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.................................................................................................... 49 2.6. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.. ................................................. 55 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ....................................................................................................... 62 3.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức .............................................................................................................................. .62 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,viên chức ở nước ta hiện nay ................................................................................................ 63 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KHXH Khoa học xã hội BCH Ban chấp hành CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KH & CN Khoa học và công nghệ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn .......................................................... 35 Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ chính trị ................................................................. 36 Bảng 2.3: Cơ cấu trình độ tin học ....................................................................... Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ ngoại ngữ .............................................................. 36 Bảng 2.5: Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước. ................................................. 36 Bảng 2.6: Cơ cấu về độ tuổi ........................................................................... 37 Bảng 2.2: Công tác tuyển sinh tại Học viện Khoa học xã hội ....................... 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ viên chức Nhà nước là những người lao động có chuyên môn nghề nghiệp được Nhà nước tuyển dụng bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo hoặc một chức nghiệp nhất định trong các đơn vị sự nghiệp công và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Họ là những người lao động có vai trò quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công (sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thông tin ...) có nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu đề xuất cho Đảng và Nhà nước các luận cứ khoa học trong hoạch định chủ trương, đường lối, chiến lược, chính sách pháp luật xây dựng bảo vệ phát triển đất nước và cung ứng cho người dân và xã hội các dịch vụ công cơ bản. Trình độ năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ viên chức nhà nước phụ thuộc nhiều vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức là nhiệm vụ giải pháp quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức. Từ nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của cán bộ, viên chức và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức Nhà nước đã ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức thời gian qua trong cả nước nói chung ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng đã thu được các kết quả đáng ghi nhận như: trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ viên chức đã được nâng cao, tham mưu ngày một tốt hơn cho Đảng và Nhà nước trong hoạch định chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ công cho người dân và xã hội ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả, ưu điểm đã đạt được tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức còn bộc lộ các hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu chính sách. Các hạn chế, bất cập này cần được nghiên cứu để đề xuất các giải pháp khắc phục và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách. Là một cán bộ làm việc tại Viện Hàn lâm Khoa 1 học xã hội Việt Nam tôi nhận thấy có trách nhiệm và mong muốn được đóng góp các đề xuất của mình vào hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng và trong cả nước nói chung. Chính vì lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công chức là đề tài được nhiều học giả quan tâm đi sâu nghiên cứu, nhưng đối tượng viên chức gần đây mới được chú trọng. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu như sau: - Nguyễn Thị Hà, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và Công nghệ, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã làm sáng tỏ các lý luận và thực tiễn về chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở Việt Nam nói chung và Bộ Khoa học và Công nghệ nói riêng. - Nguyễn Thị Thúy Hằng, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã phân tích, làm rõ các lý thực trạng và đưa ra các giải pháp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay. - Nguyễn Xuân Hội, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đề cập một cách tổng quát quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như thực trạng và giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. - TS. Ngô Thành Can, “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 5/2008. Bài viết của tác giả Ngô Thành Can đã đi sâu nghiên cứu về các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nền công vụ của nước ta hiện nay. 2 - PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Tiếp tục đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, Táp chí Nghiên cứu khoa học nội vụ tháng 6/2014. - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2015), Báo cáo Tổng kết năm 2015 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam . Do vậy, học viên mạnh dạn xem đây như là cố gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu về “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam. 3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế, bất cập. 3.2.3. Xác định phương pháp, đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức (gồm cả cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu) của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,phân tích và tổng hợp, vận dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình thực thi và đánh giá chính sách công. Những vấn đề lý luận chung của chính sách công được soi chiếu vào môi trường thực tiễn thông qua nghiên cứu một chính sách cụ thể giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Có nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài luận văn nhưng do đặc thù của đề tài và đặc thù của chính sách nên tôi đã lựa chọn các phương pháp sau để nghiên cứu: + Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin qua nhiều phương tiện như: báo cáo tổng kết về kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tham khảo qua internet, báo hình, báo viết, tạp chí và một số tham khảo khác. + Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được áp dụng chủ yếu trong luận văn. + Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2015, thực trạng, 4 nguyên nhân những vấn đề khó khăn, vướng mắc, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức ở Việt Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở chỗ luận văn đã đề xuất được các kinh nghiệm, các giải pháp thiết thực và hữu hiệu nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành chính sách công tại học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam hiện nay 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm viên chức Viên chức có viên chức công và viên chức tư, viên chức được đề cập trong luận văn này là viên chức công, viên chức nhà nước. Khi Luật viên chức năm 2010 chưa ra đời, khái niệm về viên chức chưa được rõ ràng với cán bộ, công chức. Căn cứ Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong sự nghiệp của Nhà nước quy định: “ Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật” [9] Và khi Luật Viên chức 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy định “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Điều 2, Chương I) [25]. Như vậy, khái niệm về viên chức được thay đổi theo từng giai đoạn nhưng hiểu một cách chung nhất viên chức nhà nước là những người lao động có nghề nghiệp chuyên môn được nhà nước tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng và được bổ nhiệm vào một chức nghiệp (chức danh nghề nghiệp, ngạch, bậc chuyên môn) trong đơn vị sự nghiệp công, hưởng lương từ ngân 6 sách nhà nước hoặc quỹ lương từ các đơn vị sự nghiệp công theo quy định của pháp luật. Viên chức là người lao động mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn sâu, lao động của họ không mang tính chất quyền lực nhà nước. Đặc điểm, đặc thù tính chất, đối tượng, kỹ năng tác nghiệp và việc sử dụng thời giờ làm việc của họ khác với công chức nhà nước. Đạo đức nghề nghiệp của họ cũng khác với đạo đức nghề nghiệp của công chức nhà nước. Họ là những người làm việc trong hệ thống các đơn vị sự nghiệp công có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công mà nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng. 1.1.2. Khái niệm cán bộ Trên cơ sở Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 đã quy định cụ thể như sau: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Khoản 1, Điều 4)[26]. Cán bộ viên chức được đề cập trong luận văn này là cán bộ viên chức nhà nước là những người được nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí chức danh nghề nghiệp nhất định trong đơn vị sự nghiệp công và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công có viên chức lãnh đạo, quản lý, viên chức chuyên môn nghiệp vụ, viên chức hành chính, kỹ thuật. Cán bộ trong các đơn vị sự nghiệp công có thể hiểu là viên 7 chức lãnh đạo quản lý các đơn vị sự nghiệp công. Trong luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý”[25]. 1.1.3. Khái niệm đào tạo cán bộ, viên chức và bồi dưỡng cán bộ, viên chức Theo quy định tại điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của chính phủ: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”, “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”[6]. Từ khái niệm chung về đào tạo, bồi dưỡng có thể hiểu khái niệm đào tạo cán bộ viên chức và bồi dưỡng cán bộ, viên chức như sau: Đào tạo cán bộ, viên chức là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học cho cán bộ, viên chức. Bồi dưỡng cán bộ, viên chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc của cán bộ, viên chức. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức là trang bị kiến thức về lý luận chính trị; quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ; ngoại ngữ, tin học; hội nhập kinh tế quốc tế và kỹ năng, phương pháp tác nghiệp cho đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ công tác. Theo quy định của Luật viên chức năm 2010: “Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp”[25]. 8 1.1.4. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức Có rất nhiều cách hiểu chính sách khác nhau, chính sách được hiểu là tập hợp các quyết định hay chương trình hành động do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[41,tr12]. Nói cách khác, chính sách công là chính sách của Nhà nước là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước với mục tiêu giải pháp cụ thể nhằm giải quyết một vấn đề kinh tế, xã hội nhất định, theo ý chí của Đảng cầm quyền. Từ khái niệm chung của chính sách công có thể định nghĩa chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, viên chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất nước. 1.1.5. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức là một khâu hợp thành chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, so với các khâu khác trong chu trình chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức có vị trí đặc biệt quan trọng là bước hiện 9 thực hóa đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức vào thực tiễn cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách mà còn góp phần làm tăng uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức là tất yếu, khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu của chính sách. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức 1.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức Đội ngũ cán bộ, viên chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc “kháng chiến, kiến quốc” trước đây cũng như trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Là bộ phận trung tâm của nền hành chính, đội ngũ cán bộ, viên chức quyết định sự thành công của công cuộc cải cách hành chính, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm, chăm lo, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, coi đó là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, lâu dài. Nói về vị trí, tầm quan trọng của cán bộ, viên chức Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc” và “muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3 (khóa VIII) khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Vì vậy, “phải thường xuyên chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”, phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực 10 và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”[13]. Để thực hiện được mục tiêu đó, một trong các giải pháp quan trọng và không thể thiếu là đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, viên chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng: “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ, phải “đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội dung phù hợp”. Quyết định số 1374/ QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định “tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”[30]. Là một bộ phận của hệ thống cán bộ, viên chức Việt Nam, quan điểm về chính sách đối với cán bộ, viên chức nằm trong tổng thể các quan điểm trên của Đảng. 1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức Các quan điểm trên của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở nước ta trong những năm qua, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật. Đó là: + Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. + Luật Viên chức 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 + Và các Nghị định của chính phủ quy định chi tiết thực hiện luật cán bộ, công chức và luật viên chức như: + Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về việc đào tạo, bồi dưỡng công chức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010; + Các quy định pháp lý trong luật của Quốc hội và trong các Nghị định của chính phủ là cơ sở để xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán 11 bộ viên chức. Cụ thể như: Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định cán bộ, công chức có quyền “được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ”. Đồng thời trên cơ sở các quy định của luật cán bộ, công chức năm 2008 của Quốc hội và các quy định trong Nghị định của chính phủ quy định chi tiết thực hiện luật Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 quy định về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015. Trong kế hoạch này đã xác định mục tiêu chung của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là: “Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại”[30]. Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, tại Khoản 2 điều 11 của Luật viên chức năm 2010 đã quy định “viên chức có quyền được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ” và tại Khoản 4 điều 10 của Luật viên chức năm 2010 đã quy định “Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân”[25]. Ngoài ra, Khoản 1 điều 33 của Luật viên chức năm 2010 đã quy định “Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên chức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp” và “Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương”[25]. 12 Cụ thể hóa các quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Luật viên chức năm 2010 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 163/QĐTTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025. Trong đề án chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 đã đề ra mục tiêu chung: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”[31]. Đồng thời đề ra các mục tiêu cụ thể: + Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. + Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Cụ thể đối với viên chức: Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm 2025, 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; Đến năm 2020, ít nhất 70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm; Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành [31]. + Các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức 13 - Nâng cao nhận thức về vai trò nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan đơn vị quản lý sử dụng cán bộ, viên chức trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. - Xây dựng hệ thống thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức đồng bộ, khoa học. - Xây dựng đội ngũ giảng viên làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức - Biên soạn mới, nâng cao chất lượng nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ, viên chức - Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức - Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức. - Thực hiện hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức. - Áp dụng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức (tập trung, không tập trung, vừa học vừa làm, bồi dưỡng từ xa,...). - Bảo đảm, bố trí đủ kinh phí, tài chính để thực hiện mục tiêu, giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Có thể thấy, chính sách của Nhà nước ta về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức là khá rõ ràng và đầy đủ. 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức 1.3.1. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức nhằm biến ý định của chủ thể chính sách thành hiện thực Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức thực chất là nhằm biến ý định, quyết định chính trị về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Nhà nước thành hiện thực nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, viên chức. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan