Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn hội nông d...

Tài liệu Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn hội nông dân việt nam

.PDF
84
783
89

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Trang MỤC LỤC Mở đầu ............................................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ......................................................... 9 1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay ..................... 9 1.2. Các giai đoạn của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn . ...................................................................................................................................... 16 1.3. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................................................................................... 21 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM ............... 25 2.1. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam .......................................................................... 25 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam ................................................................................................ 42 2.3. Đánh giá khái quát về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam ........................................................................................... 54 Chương 3: TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM 2015 2020 ............................................................................................................................... 58 3.1. Phương hướng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam ....................................................................................................... 58 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam ........................................................................................... 61 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 77 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐ: CN-TTCN: CNH, HĐH: CNKT: CSDNKV CSVC: ĐH, CĐ: GD-ĐT: QLGD: GQVL: GVDN: KHCN: KT-XH: KTNN: LĐ-TB & XH: LĐ: LĐNT: MTQG: NN&PTNT: NNNT: TCDN: THCN: TW: UBND: XĐGN: XHH: Ban chỉ đạo Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa Công nhân kỹ thuật Cơ sở dạy nghề khu vực Cơ sở vật chất Đại học, Cao đẳng Giáo dục – Đào tạo Quản lý giáo dục Giải quyết việc làm Giáo viên dạy nghề Khoa học công nghệ Kinh tế xã hội Kinh tế nông nghiệp Lao động thương binh và xã hội Lao động Lao động nông thôn Mục tiêu quốc gia Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông nghiệp nông thôn Tổng cục dạy nghề Trung học chuyên nghiệp Trung Ương Ủy ban nhân dân Xóa đói giảm nghèo Xã hội hóa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT 1. Tên Bảng 2. Bảng 2.2: 3. Biểu đồ 2.1: 4. Biểu đồ 2.2: 5. Biểu đồ 2.3: 6. Biểu đồ 2.4: 7. Sơ đồ 2.1: 8. Sơ đồ 2.2: Bảng 2.1: Trang Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính và trình độ CMKT Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo năm 2014 chia theo vùng Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động phân theo vùng năm 2015 Trình độ giáo viên 36 38 35 39 40 Khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ của giáo viên Sơ đồ tổ chức bộ máy Hội Nông dân các cấp 41 Sơ đồ tổ chức bộ máy TW Hội Nông dân Việt Nam 29 28 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian gần đây, bối cảnh kinh tế, xã hội thế giới đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ, sự ra đời của khái niệm “thế giới phẳng” trong kinh tế, sự xuất hiện và ngày càng biểu hiện rõ hơn những điểm rất đặc trưng của nền kinh tế tri thức. Những chuyển biến đó đã ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế trong nước, đến quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Cụ thể hơn là những đòi hỏi tất yếu về sự thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất: nguồn nhân lực cần phải được đào tạo trình độ chuyên môn và những kỹ năng ở mức cao hơn bởi có sự cạnh tranh trong môi trường quốc tế, không chỉ ở lĩnh vực công nghiệp mà cả với nông, lâm và ngư nghiệp. Từ đó cho thấy chính sách đào tạo nghề là vô cùng cần thiết và cấp bách hiện nay để đảm bảo nguồn lao động có chất lượng cao nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh trong môi trường quốc tế. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cách mạng mới - giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới có tác động rất lớn, nhiều mặt tới tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội; vừa tạo ra thời cơ to lớn, vừa đặt ra những thách thức lớn lao đối với sự phát triển toàn diện của đất nước, trong đó có nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Quá trình đô thị hóa gia tăng sẽ đẩy một bộ phận nông dân ra khỏi vùng đất mà họ thường sinh sống (quá trình bần cùng hóa những người lao động) làm cho đất canh tác bình quân đầu người đã thấp (0,17 ha/người/lao động năm 2010) nay lại còn thấp hơn [21, tr. 5]. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp khiến ngày càng nhiều hộ nông nghiệp bị thu hẹp diện tích đất sản xuất, nguồn nhân lực trở nên dư thừa và phải chuyển đổi lao động sang hướng phi nông nghiệp. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động này rất thấp, kiến thức nghề ngoài nông nghiệp gần như không có…đã làm cho thu nhập của họ không thể tăng nhanh, điều này tạo ra khoảng cách chênh lệch 1 giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn rất rõ rệt. Hơn thế nữa, việc dư thừa lao động nông thôn nếu không được giải quyết song song với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ dẫn đến những mất cân bằng trong quy luật cung – cầu của nền kinh tế và những bất ổn tiềm ẩn về tệ nạn xã hội. Chính vì vậy, có thể nói chính sách đào tạo nghề - đào tạo nghề mới và nâng cao tay nghề đã có vừa là khâu cơ bản, vừa là bước đột phá trong quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Xét về điều kiện thực tế, theo như con số đã nêu trong “Đề án Quy hoạch Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội Nông dân Việt Nam đến năm 2020- tầm nhìn đến năm 2030” thì hiện nay cả nước ta có khoảng 16 triệu hộ ở nông thôn chiếm 69,4% số hộ, với gần 38 triệu lao động chiếm 69% số lao động cả nước. Đây là lực lượng lao động to lớn, góp phần quan trọng trọng tạo ra của cải vật chất của xã hội, phát triển kinh tế. Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước trong những năm qua đã có rất nhiều chủ trương, chính sách đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung và nông dân nói riêng, có thể kể đến một số chủ trương, chính sách cụ thể như: Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X về Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn, trong phần nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã nêu rõ “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị” Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Hướng dẫn số 664/LĐTBXH-TDCN ngày 09/03/2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” 2 Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội Nông dân Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, Hội Nông dân Việt Nam với vai trò là một tổ chức chính trị-xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam đã tích cực tham gia công tác dạy nghề cho lao động nông thôn và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho lao động nông thôn, giúp họ tự tạo việc làm để phát triển bền vững. Tuy nhiên, đến nay chưa có cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nào có đề tài nghên cứu, công trình, báo cáo nào về việc đánh giá chi tiết và kỹ lưỡng về kết quả của quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam. Qua đánh giá những mặt đạt được và chưa được trong bối cảnh, tình hình mới để từ đó phân tích và đề ra giải pháp hiệu quả cho lao động nông thôn của Hội Nông dân Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam” là một việc làm cần thiết, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo mang tính khoa học lý luận và thực tiễn, giúp cho các ban, đơn vị của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một trong những vấn đề quan trọng có ý nghĩa chiến lược trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong những năm qua, vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, cụ thể hóa bằng các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên tinh thần đó các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều công trình khoa học, những đề tài, bài báo khoa học tập trung vào vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn như: 3 Bài viết của PGS.TS Trần Việt Tiến, 2012 “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”. Bài viết đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. Bài viết của TS. Đỗ Phú Hải, Học viện khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, 2014 “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”. Bài viết tập trung trình bày những kết quả nghiên cứu về vấn đề lao động việc làm và các trở ngại chính sách trên cơ sở mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo đó tác giả đã đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách nhằm cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế nước ta hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ths Hoàng Văn Phai (2011) “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay: vấn đề cần quan tâm”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011. Năm 2011, Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề đã xuất bản cuốn “Mô hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất”. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của quá trình đô thị hóa và những hệ lụy đối với nông thôn Việt Nam; nhu cầu học nghề của người lao động và những mô hình dạy nghề giải quyết việc làm cho các nhóm lao động nông thôn khác nhau. Đề tài cấp Nhà nước do Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương “Nghiên cứu dự báo về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH, ĐTH” do PGS.TS Lê Xuân Bá chủ nhiệm. Một số quan điểm và định hướng về giải pháp tạo việc làm và sử dụng lao động nông thôn trong điều kiện kinh tế hiện nay của T.S Chu Tiến Quang- Viện NCQLKTTW. 4 Vai trò của Nhà nước trong việc đào tạo nghề - nhìn từ góc độ kinh tế học của TS. Đỗ Thị Thu Hằng và Đỗ Thị Kim Thoa. TS. Nguyễn Tiến Dũng, “Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc tế”. Bùi Thị Thúy, 2005 “Việc làm và chính sách tạo việc làm ở Hải Dương hiện nay”. Luận văn của Thạc sĩ kinh tế (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh). Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm. Quan niệm về việc làm và những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm. Việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa (CNH)- hiện đại hóa (HĐH) vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 do tác giả Trần Thị Minh Ngọc làm chủ biên. Trên cơ sở phân tích đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong giải quyết việc làm cho nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong quá trình CNH- HĐH, trên cơ sở đó tác giả đề ra phương hướng và một số giải pháp cụ thể thực hiện có hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân: điều chỉnh cơ cấu đầu tư, phát triển các ngành kinh tế… nhằm giải quyết việc làm đồng thời kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách của Nhà nước về việc làm cho người lao động. Nguồn tư liệu và các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn của Hội Nông dân Việt Nam. Trên góc độ chính trị xã hội, tác giả mong muốn tiếp tục làm rõ những thực trạng, hiệu quả đã đạt được, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn của Hội Nông dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và của toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTN, luận văn đề xuất, kiến nghị một số nội dung, giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống lại những vẫn đề lý luận chung về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt nam Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam, đề tài sẽ đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề nói chung và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng từ thực tiễn của Hội Nông dân Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn Hội Nông dân Việt Nam từ năm 2010 trở lại đây. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công được thực hiện một số phương pháp nghiên cứu chính sách công cụ thể bao gồm: phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phân tích hệ thống, so sánh dựa trên kết quả thực tế từ đó dự báo xu hướng phát triển đề ra chính sách trong thời gian tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: Các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương…tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vần đề thực hiện chính sách đào tạo nghề, giáo dục và lao động nông thôn. - Phương pháp thực tế: Khảo sát, tập hợp dữ liệu, thống kê, phân tích và tổng hợp dữ liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách đào tạo nghề nói chung, đặc biệt là chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Đồng thời nghiên cứu cũng góp phần tìm hiểu về mối quan hệ giữa các quá trình hoạch định và thực hiện chính sách đào tạo nghề và việc làm trong thực tiễn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn của Hội Nông dân Việt Nam trong thời gian qua; qua đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; vạch ra quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu về thực hiện chính sách 7 đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Hội Nông dân Việt Nam. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn * Khái niệm nghề và đào tạo nghề - Nghề nghiệp: “Nghề là một hình thức phân công lao động đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định như nghề lái xe, nghề xây dựng, nghề nông”[4, tr. 105] - Theo Điều 5 Luật dạy nghề thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu như sau: “Hoạt động dạy và học nghề trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề nhằm truyền đạt, trang bị kiến thức về lý thuyết, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để người học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [22, tr. 3]. Quá trình đào tạo nghề bao gồm hai giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau: - Giai đoạn dạy nghề: là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và sự thành thục nhất định về nghề nghiệp. - Giai đoạn học nghề: là quá trình học viên tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. - Như vậy, đào tạo nghề cho người lao động chính là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho họ để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn. Hoạt động này bao gồm 03 nội dung: đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung và đào tạo lại nghề và 03 hình thức đào tạo là kèm cặp trong sản xuất, mở lớp cạnh doanh nghiệp, xưởng sản xuất và đào tạo tại các trường chính quy. 9 * Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: - Lao động nông thôn là một bộ phận trong nguồn lao động xã hội. Lao động nông thôn bao gồm toàn bộ những người lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. Nguồn lao động nông thôn bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên sống ở nông thôn, đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác và những người trong độ tuổi lao động nhưng chưa tham gia hoạt động kinh tế. - Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn được hiểu như sau: “là quá trình giảng viên truyền bá kiến thức lý thuyết và thực hành để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp” [4, tr. 65] *Đặc điểm lao động nông thôn - Về nguồn lực: lao động nông thôn chiếm số lượng lớn trong nguồn lao động cả nước, theo Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2014 lao động nông thôn có khoảng 38,069 triệu người chiếm 69,9% lao động của cả nước [32, tr. 12] - Về tính cách: lao động nông thôn nước ta rất cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới. - Về trình độ: lao động nông thôn có trình độ học vấn thấp, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, cách làm việc còn manh mún, không có định hướng rõ ràng. Về thu nhập: do đặc thù các vùng nông thôn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, hầu hết là những công việc nặng nhọc, thủ công đơn thuần, điều kiện sản xuất và sinh hoạt kém…do đó thu nhập của họ rất thấp chỉ đủ chi trả cho các nhu cầu đời sống tối thiểu và tái sản xuất giản đơn. 10 Đặc điểm khác: lao động nông thôn chịu chi phối mạnh mẽ bởi tính thời vụ do đặc thù của nghề nông liên quan tới cây trồng, vật nuôi chúng là những cơ thể sống mà trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen lẫn nhau. Cùng một loại cây trồng, vật nuôi ở những điều kiện địa lý, khí hậu khác nhau sẽ có những quá trình sinh trưởng, phát triển khác nhau. Đặc tính thời vụ chỉ có thể làm giảm chứ khó có thể xóa bỏ được. *Ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT là một chiến lược quan trọng đối với phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động quốc gia. Qua những khóa đào tạo nghề, nguồn LĐNT sẽ được trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề cho những người đã có nghề hoặc một số nghề mới. Từ đó họ có thể gia tăng hiệu quả công việc, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh với lao động quốc tế. Ngoài ra, việc đào tạo nghề cũng mở ra cho LĐNT những cơ hội để biết mình thực sự phù hợp với nghề nào, từ đó xác định hướng đi đúng đắn cho bản thân. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội. Từ việc được đào tạo nghề, những cơ hội tìm việc làm cho nguồn LĐNT sẽ ngày càng nhiều hơn. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT chính là nền tảng cho phát triển kinh tế bền vững, tránh thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng khi đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH. 1.1.2. Nội dung cơ bản của Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chính sách công: Bản chất chính sách công nhằm duy trì tình trạng của xã hội hoặc giải quyết “các vấn đề xã hội”, đáp ứng nhu cầu của người dân, trong đó “là các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội” theo mục tiêu tổng thể đã vạch ra từ trước. Do vậy “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp 11 và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền” (Đỗ Phú Hải, 2012). Chính sách đào tạo nghề là sự vận dụng khái niệm “chính sách công” vào trong lĩnh vực đào tạo nghề. Chính sách đào tạo nghề là tập hợp các quyết định liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện để đào tạo nghề cho người lao động nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống của họ và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐTTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Trong Quyết định đã nêu rõ những nội dung quan trọng về chính sách đào tạo nghề bao gồm: 1.1.2.1. Chính sách đối với người học Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên; Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); 12 Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề; Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần. 1.1.2.2. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc; Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông; 13 Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định; Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. 1.1.2.3. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn 61 huyện nghèo được đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề cho trung tâm dạy nghề theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; 30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30 – 50% mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, ký túc xá, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 4 nghề phổ biến và 3 - 5 nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 12,5 tỷ đồng/trung tâm; 74 huyện miền núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ đầu tư xưởng thực hành, ký túc xá; nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 3 nghề 14 phổ biến và 3 - 4 nghề đặc thù của địa phương; Mức đầu tư tối đa 9 tỷ đồng/trung tâm. 116 huyện đồng bằng mới thành lập trung tâm dạy nghề năm 2009 được hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề với mức 5 tỷ đồng/trung tâm. 09 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở 09 tỉnh tập trung nhiều làng nghề truyền thống được hỗ trợ đầu tư xây dựng và thiết bị dạy nghề với mức đầu tư 25 tỷ đồng/trường; Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập huyện được đầu tư giai đoạn 2006 – 2009 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng dạy nghề. Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung tâm; Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 100 trung tâm giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trung tâm; Các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, doanh nghiệp và cơ sở tư thục; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ … có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong Đề án này và được cung cấp chương trình, giáo trình, học liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. Các chính sách quy định trong Đề án này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và biến động kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan