Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn t...

Tài liệu Thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

.PDF
70
275
123

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THU HIỀN TH C HIỆN CH NH CH GẮN K T NGHI N C U KHOA HỌC XÃ HỘI V I NG D NG TH C TI N T TH C T VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC Ĩ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯ NG DẪN KHOA HỌC PG .T . Trần Thị An HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nêu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về "Thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đây là quá trình học tập, nghiên cứu của tôi và hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Trần Thị An để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. Học viên Hoàng Thu Hiền M CL C MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .............................................................. 8 1.1. Chính sách khoa học và công nghệ ............................................................................ 8 1.2. Chính sách phát triển khoa học xã hội .................................................................... 10 1.3. Chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn. .... 11 1.4. Chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam………………………………….21 Chương 2: TH C TRẠNG TH C HIỆN CH NH NGHI N C U KHOA HỌC XÃ HỘI V I CH GẮN K T NG D NG TH C TI N T TH C T Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM .......... 23 2.1. Thực trạng ban hành chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .......................... 23 2.2. Thực trạng triển khai nghiên cứu khoa học xã hội ở Viện Hàn lâm Khoc học xã hội Việt Nam. .............................................................................................................. 26 2.3. Đánh giá chung… ................................................................................................. ..43 2.4. Các vấn đề đặt ra ................................................................................................44 Chương 3: GIẢI PH P HOÀN THIỆN CH NH NGHI N C U KHOA HỌC XÃ HỘI V I CH GẮN K T NG D NG TH C TI N TRONG BỐI CẢNH M I .................................................................................. 48 3.1. Giải pháp đồng bộ hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn. .................................................................................................. 48 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn theo tính chất của từng lĩnh vực nghiên cứu .......................... 52 Kết luận……………………… ................................................................................59 Tài liệu tham khảo… ..............................................................................................64 DANH M C C C CHỮ VI T TẮT KHXH Khoa học xã hội KHXH&NV Khoa học xã hội và Nhân văn KH&CN Khoa học và Công nghệ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự phát triển của bất cứ quốc gia nào khoa học xã hội cũng đóng vai trò quan trọng. Nếu như khoa học tự nhiên và công nghệ hướng tới mục tiêu đưa ra các giải pháp công nghệ nhằm cải tiến sản xuất, tăng năng suất lao động thì khoa học xã hội đưa đến sự cải cách về thể chế, sự đổi mới về chính sách nhằm tăng sức sáng tạo của con người. Thực tế này cho thấy, sự kết hợp giữa khoa học xã hội với khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ để tạo động lực phát triển là vấn đề sống còn của một quốc gia; đồng thời, việc gắn kết giữa nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cuộc sống là một đòi hỏi tất yếu. Trong các bộ phận của khoa học, sản phẩm của khoa học xã hội mang tính định tính nhiều hơn, việc ứng dụng vào cuộc sống phức tạp hơn và kết quả tạo ra cần nhiều thời gian hơn khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ. Do đó, kết quả nghiên cứu khoa học xã hội thường bị đánh giá là rơi vào tình trạng “đút ngăn kéo”. Để khắc phục tình trạng này, cần có khảo sát về tính hiệu quả của sự ứng dụng nghiên cứu khoa học xã hội vào cuộc sống; từ đó góp phần hoàn thiện chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và thực tiễn nhằm giúp khoa học xã hội càng ngày càng đóng góp nhiều cho sự phát triển của đất nước. Là một cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội hàng đầu của đất nước, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đồng thời thực hiện các chức năng nghiên cứu cơ bản và tư vấn chính sách. Trong những năm qua, từ các kết quả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho việc tư vấn chính sách và hoạch định chính sách của đất 1 nước. Tuy nhiên, nằm trong tình trạng chung của đặc điểm khoa học xã hội, các kết quả nghiên cứu của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam chưa được ứng dụng triệt để, chưa tương xứng với kỳ vọng của Chính phủ, người dân và chính bản thân các nhà khoa học về sự đóng góp của KHXH đối với sự phát triển đất nước. Các chính sách tạo điều kiện cho sự gắn kết này, việc thực hiện các chính sách đó ra sao chưa được nhiều công trình nghiên cứu. Do vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ chính sách công là: Th c hiện chính s ch gắn kết nghi n c u khoa học ã h i v i ng d ng th c ti n t th c tế Viện Hàn l m Khoa học ã h i Việt Nam . 2. Tình hình nghi n c u đề tài Vấn đề phát triển khoa học xã hội đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Có thể điểm kết quả của các công trình tiêu biểu sau: - Trong khuôn khổ đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ớ t t ế v ọ ộ v v V ệt vớ ột s (2012), Trần Thị An đã khảo sát thực trạng hợp tác về khoa học xã hội và nhân văn giữa Việt Nam và các nước đối tác chiến lược để hướng tới mục đích tham gia vào tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra các thành tựu và bất cập của chính sách đầu tư và phát triển khoa học xã hội và nhân văn. Về các thành tựu, tác giả viết: “Chúng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và các đối tác trên thế giới. Đến nay, năm 2013, nước ta đã có quan hệ hợp tác về khoa học và công nghệ với trên 70 nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế. Không những quy mô hợp tác được mở rộng mà hình thức và nội dung hợp tác cũng đã trở nên đa dạng hơn, thiết thực hơn với nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế xã hội của đất nước”. Về hạn chế, tác giả đã viết: 2 “mức đầu tư cho khoa học ở Việt Nam thấp trong tương quan với các nước trong khu vực và quốc tế". Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy sự hợp tác giữa KHXH&NV của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam với các nước đối tác chiến lược, trong đó có giải pháp về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để có đủ điều kiện hợp tác với các đối tác: “Để ó t guồ vớ qu tế, V ệ K X ự vữ g v g ả v g ê uyê V ệt ô , g ạ ầ g ự ú trọ g gữ, v tạ ơ g ứu.”, [1, tr. 132]. Nội dung này đã gợi mở cho đề tài nghiên cứu của tôi giải quyết một trong những nguyên nhân của chính sách phát triển khoa học xã hội chưa khả thi và phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, đó là: Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đã có sự tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm lĩnh vực nghiên cứu chưa được chú trọng. - Trong luận văn Thạc sĩ tễ Vệ K ọ s ộ V ệt t tr ể ọ ộ từ t ự , Nguyễn Mạnh Việt đặt vấn đề nghiên cứu về vấn đề chính sách phát triển khoa học xã hội nói chung. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, các quan niệm, các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển KHXH, đồng thời kết hợp với việc phân tích thực trạng chính sách phát triển KHXH của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và của Việt Nam nói chung, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển KHXH trong thời gian tới. Vấn đề ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn là một điểm nhấn quan trọng trong chính sách phát triển KHXH. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn Thạc sĩ, tác giả chỉ dừng lại ở các vấn đề chung của việc xây dựng chính sách phát triển KHXH ở 3 Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Việt từ thực tiễn phát triển KHXH ở Viện Hàn lâm đã có nhiều gợi ý cho tôi trong việc nghiên cứu chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn tại cùng đối tượng khảo sát này. - Năm 2014, bài viết “T g ứu ả g ứ g dụ g t g ê ọ " khảo sát từ kết quả các đề tài của Chương trình Tây Nguyên 3, Thảo Mộc đi đến khẳng định rằng, các đề tài thuộc Chương trình này đều mang tính ứng dụng và khả năng chuyển giao trên thực tế. Nhiều vấn đề bức thiết đã được soi xét dưới góc độ hàn lâm khoa học, được rà soát bài bản trên cơ sở bám sát thực tiễn, góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Đây là những căn cứ giúp tôi triển khai so sánh trong đề tài luận văn của mình. - Năm 2009, trong bài viết của website của Liên hiệp các hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam có nhan đề: “Tì v ờ g ọ v ộ v uộ s g”, người viết đã trình bày một số quan điểm và giải pháp nhằm tìm con đường đưa KHXH&NV đi vào cuộc sống, cụ thể:“ ê ữ g vấ t ết t ự , g ê ụ t ể”, “ b ơ g ô ì ạt t ứ g dụ g v t vớ ết quả ạ uất sắ g ó t ể ứ g dụ g v ết quả s u trọ g ứu ết t ú ọ t ự tễ .K ả ả trở t t .K ô gt ể s u ó ạ t ế v ấ ũ g ột t ọ ữ g ị ả ỉ êu g ứ g dụ g, ột t êu ậ ự rộ g g qu g ệ t u t ”. Bài viết đã gợi mở cho tôi giải pháp để hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn. - Năm 2012, trong bài viết “V t tr ể tế trò K ọ ô g g ệ vớ ộ ”, người viết đã cho thấy vai trò của khoa học công 4 nghệ trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đã thúc đẩy sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Bên cạnh đó, Khoa học và công nghệ đã làm nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm. Bài viết giúp tôi nhận thức rõ không chỉ Khoa học và công nghệ mới có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế xã hội mà lĩnh vực Khoa học xã hội cũng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. - Năm 2015, trong bài viết “ ọ ộ v g ả g ứ g dụ g vớ v ”, Đỗ Văn Thắng phân tích vai trò, chức năng, nhiệm vụ của KHXH trong giai đoạn hiện nay, từ đó nhấn mạnh đến việc nâng cao khả năng ứng dụng đối với KHXH&NV là rất cần thiết. Từ đó, tác giả cũng đã đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng đối với KHXH&NV. Từ việc điểm các tài liệu nghiên cứu trên, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức, chưa có những nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Trong luận văn này, tôi mong muốn bước đầu có một số đóng góp nhỏ trong việc tìm ra một vài giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn trong khuôn khổ các hoạt động khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và với mong muốn đối với KHXH Việt Nam nói chung. 3. M c đích và nhiệm v nghi n c u - M c đích nghi n c u: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn tại Viện Hàn 5 lâm KHXH Việt Nam, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và ở nước ta hiện nay. - Nhiệm v nghi n c u: + Khảo sát thực trạng việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. + Đề xuấtgiải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghi n c u - Đối tượng nghi n c u: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng vào thực tiễn. - Phạm vi nghi n c u: Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam qua việc khảo sát các đề tài khoa học từ 2010-2015. 5. Phương ph p luận và phương ph p nghi n c u - Phương ph p luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn. - Phương ph p nghi n c u: + Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến các đề tài nghiên cứu, thu thập tài liệu của các tổ chức liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó tổng hợp và đưa ra nhận định về thực trạng ứng dụng chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 6 + Phương pháp thống kê: Thống kê đề tài khoa học các cấp để nghiên cứu thực trạng ứng dụng nghiên cứu khoa học xã hội vào thực tiễn. + Phương pháp phân tích chính sách: từ các dữ liệu thứ cấp, đề tài sẽ phân tích từ góc độ chính sách công để làm rõ các nội dung của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và th c ti n của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương diện lý luận và thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách, luận văn sẽ nêu ra được những nguyên nhân, bất cập trong việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh mới ở nước ta. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Những vấn đề chung Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu Khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn trong bối cảnh mới. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Chính sách khoa học và công nghệ 1.1.1. Khái niệm chính sách khoa học và công nghệ Về khái niệm khoa học và công nghệ, Luật Khoa học và Công nghệ đã định nghĩa: “Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”; “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Khái niệm chính sách công được diễn đạt khái quát như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng chính trị cầm quyền” [6, tr. 103]. Trong tài liệu nghiên cứu cá nhân chưa xuất bản, Mai Hà cho rằng, chính sách công là tập hợp của những giải pháp được chủ thể quyền lực ban hành nhằm mục tiêu phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ. Cũng theo Mai Hà, chính sách khoa học và công nghệ Việt Nam là tập hợp của những giải pháp được Nhà nước ban hành nhằm mục tiêu phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 1.1.2. Định hướng nhiệm vụ của chính sách khoa học và công nghệ Trong bối cảnh hiện nay, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Các nghiên cứu khoa học và 8 công nghệ luôn hướng tới gải quyết các vấn đề cấp thiết trong xã hội. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu còn đưa ra được những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nhà hoạch định chính sách luôn xác định rõ định hướng nhiệm vụ để có định hướng nhiệm vụ nghiên cứu gắn liền với thực tiễn, cụ thể như sau: - Tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống tổ chức khoa học công nghệ cấp quốc gia có trọng tâm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, các tổ chức khoa học và công nghệ xác định cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN các cấp, đổi mới phương thức thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp, đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ để phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. - Đầu tư phát triển các tổ chức KH&CN. Các tổ chức nghiên cứu khoa học đặt ra định hướng nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao hay các khu nông nghiệp ứng dụng cao. Chú trọng phát triển năng lực của các cán bộ nghiên cứu, phát triển các nhóm nghiên cứu tr có trình độ chuyên môn cao nhằm giải quyết các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia. - Một định hướng nhiệm vụ khác của chính sách KH&CN đặt ra là phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên. Cũng như KH&CN, KHXH&NV đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp các luận cứ khoa học cho hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nghiên cứu KHXH cũng đã góp phần xây dựng hệ thống quan điểm phát triển đất nước, 9 khẳng định lịch sử hình thành và phát triển của đất nước, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam. 1.2. Chính s ch ph t triển khoa học ã h i 1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển khoa học xã hội Từ khái niệm chính sách công, có thể hiểu chính sách phát triển khoa học xã hội là một bộ phận của chính sách công, là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển khoa học xã hội nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về phát triển khoa học xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng và Nhà nước đã xác định. 1.2.2. Định hướng nhiệm vụ của chính sách phát triển khoa học xã hội Chính sách phát triển khoa học xã hội ở nước ta thể hiện thái độ chủ động, tích cực của Nhà nước đối với công cuộc phát triển khoa học xã hội phục vụ phát triển đất nước và con người. Chính sách phát triển khoa học xã hội đã đặt ra các định hướng nhiệm vụ chính được nêu rõ trong Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020, cụ thể như sau: KHXH nghiên cứu lý luận phát triển để cung cấp luận cứ khoa học phục vụ cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và bảo vệ đất nước trong bối cảnh hiện nay. KHXH không chỉ nghiên cứu và dự báo các xu thế phát triển của mỗi khu vực, sự phát triển của nền kinh tế tri thức mà còn nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới quản lý nhà nước, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải 10 cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Các nghiên cứu KHXH hướng tới mục tiêu là đề xuất các giải pháp phát triển bền vững đất nước, ổn định kinh tế vĩ mô. Chính sách phát triển KHXH chú trọng nghiên cứu các đặc điểm hình thành và phát triển văn hóa, dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam phục vụ xây dựng một nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc. 1.3. Chính s ch gắn kết nghi n c u khoa học ã h i v i ng d ng th c ti n 1.3.1. Khái niệm chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn -K ệ ứ g dụ g t ự t ễ : Ứng dụng thực tiễn là ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường - quốc phòng an ninh ở Việt Nam -K ệ s gắ ết g ê ứu ọ ộ vớ ứ g dụ g t ự t ễ : Từ khái niệm chính sách công, có thể hiểu chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn là chính sách của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn theo mục tiêu đã xác định của Đảng và Nhà nước đã xác định. 1.3.2. Những vấn đề cơ bản của chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn 1.3.2.1. X ị vấ s Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây dựng chính sách công. Những vấn đề đó thường là những mâu thuẫn trong xã hội, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển hoặc là nhu cầu 11 phát triển ở mức độ cao hơn. Vì vây, vấn đề của chính sách luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Đỗ Phú Hải viết “v ệ bắt ầu bằ g ả v trở gạ , s ặ tế ầ ạt ó ậ vấ s vớ ,v ớ g ắ tr g bất ýg y ộ , ả trở t g tr ở g bằ g s ị ấu trú vấ ộ ầ u t uẫ , ất tế ặ vấ s , ó ậ g ả quyết bằ g bằ g, ất ổ ữ g ả ị v u ầu tr g t ơ g ” [7, tr.39]. Theo quy luật vận động, vấn đề chính sách mang cả tính hiện tại và tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề trong tương lai. Trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, vấn đề của chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn trở thành vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Thực tế cho thấy, kinh phí đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học ngày càng gia tăng, nhưng số lượng đề tài có thể ứng dụng được trong thực tiễn vẫn còn hiếm hoi. Nói cách khác, hiệu quả thu được từ chất lượng của các công trình nghiên cứu chưa xứng với đầu tư của Nhà nước. Hệ quả là, các công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn chưa giải đáp được các vấn đề của thực tiễn đổi mới ở nước ta. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong số đó, nguyên nhân được nhắc tới nhiều nhất là chất lượng nguồn nhân lực (ví dụ: tình trạng chưa đồng đều trong đội ngũ nhân lực, tình trạng thiếu hụt chuyên gia…). Điều đó khiến cho các tổ chức khoa học xã hội chưa có đủ khả năng giải quyết những vấn đề khoa học ở tầm vĩ mô của quốc gia và hội nhập quốc tế. Những bất cập nêu trên đã và đang trở thành những vấn đề không nhỏ làm cho hoạt động khoa học xã hội của nước ta thiếu tính gắn kết với ứng 12 dụng thực tiễn, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế. 1.3.2.2. t ể s gắ ết g ê ứu ọ ộ vớ ứ g dụ g t ự tễ Ở nước ta, chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước. Chủ thể ban hành chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn gồm có các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính Phủ, Bộ KH&CN và các Bộ có liên quan như Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mỗi chủ thể này lại có những chức năng, nhiệm vụ, vai trò, động cơ, thái độ khác nhau đối với chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn; cụ thể như sau: - Ở cấp Trung ương: Quốc hội có chức năng thông qua và giám sát việc thực hiện Luật, Nghị quyết của Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính Phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chính sách phát triển khoa học, công nghệ; Chính phủ có chức năng quản lý KH&CN trong phạm vi cả nước, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách cụ thể để đảm bảo phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu; Hội đồng Chính sách KH&CN Quốc gia có chức năng đề xuất ý kiến với Thủ tướng Chính phủ trước khi Thủ tướng Chính phủ quyết định phương hướng, chiến lược, quy hoạch phát triển KH&CN quốc gia; Bộ KH&CN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KH&CN; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ 13 quản lý nhà nước về KH&CN trong ngành, lĩnh vực theo sự phân công của Chính phủ. - Ở cấp địa phương: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý về KH&CN trên địa bàn tỉnh, thành phố; Sở KH&CN các tỉnh trực thuộc Trung ương tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn. 1.3.2.3. T ể ế s gắ ết g ê ứu ọ ộ vớ ứ g dụ g t ự tễ Chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn cần phải có hệ thống thể chế thống nhất từ trung ương đến địa phương để giúp cho mọi hoạt động của đời sống xã hội diễn ra có trật tự theo một hệ thống nhất định. Hệ thống thể chế chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn phải tuân thủ thể chế chung về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quá trình thẩm định, phê chuẩn và ban hành phải tuân theo luật định. Thể chế chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn có nhiều loại khác nhau và được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền: - Thể chế do cấp Trung ương quản lý bao gồm các văn bản Luật do Quốc hội ban hành, các văn bản pháp quy do Chính phủ và các Bộ ngành ở Trung ương ban hành. - Thể chế do chính quyền địa phương quản lý bao gồm các văn bản quy phạm do HĐND, UBND và các cơ quan chức năng các cấp ở địa phương ban hành. Trong chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn, các chủ thể ban hành các văn bản pháp luật được thể hiện dưới dạng Luật, 14 Thông tư, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định...với mục đích hướng dẫn các đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện chính sách một cách hiệu quả. Các văn bản được các chủ thể chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn ban hành cụ thể như sau: - Quốc hội ban hành Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013. - Ban chấp hành Trung ương ban hành: + Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 1 tháng 11 năm 2012, đây là nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. + Nghị quyết số 02-NQ/HNTW, ngày 24 tháng 12 năm 1996 về định hướng chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ công nghiệp hóa. hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000. - Chính phủ ban hành: Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN. - Thủ tướng Chính phủ ban hành: + Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2015 về Quy ạ 2020 v tầ ị ớ g ì ế t tr ể V ệ K ọ ộ ê duyệt ế 2030. + Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. + Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020. 15 - Bộ KH&CN: Thông tư số 17/2015/TT-BKHCN ngày 8 tháng 10 năm 2015 quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia 1.3.2.4. yếu t t ộ g ế s gắ ết g ê ứu K X vớ ứ g dụ g t ự t ễ - Yếu t t ộng từ thự tế uộ s g: Yếu tố tác động từ thực tế cuộc sống là một trong những yếu tố quan trọng tác đông đến chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn. Để hoạch định chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn, cần chú trọng đên tình hình thực tế, cần nắm bắt được nhu cầu cuộc sống hiện nay ra sao, vấn đề khó khăn trong cuộc sống hiện nay cần được giải quyết là gì để định hướng nghiên cứu gắn với ứng dụng thực tiễn. - Yếu t t ộ g ộ ậ qu tế Hiện nay, đất nước chúng ta đã từng bước chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những kết quả đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế. Trong quá trình hội nhập này, Việt Nam đã tham gia vào Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đây là Hiệp định sẽ giúp Việt Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình tái cấu trúc cục diện quốc tế và khu vực đem lại. TPP là một Hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được ký kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng thương mại tự do chung cho các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Khi tham gia Hiệp định TPP, Việt Nam sẽ có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược phát 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan