Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn tỉnh thái bình...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn tỉnh thái bình

.PDF
87
451
128

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THÁI AN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn tỉnh Thái Bình” là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa hề được công bố ở công trình, đề tài nào. Tác giả luận văn Nguyễn Thái An MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN ......................................................................9 1.1. Khái niệm ..........................................................................................................9 1.2. Vấn đề phát triển ngành thủy sản ở Việt Nam ................................................17 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương ..............................................................20 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH ........................................................31 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .............................................31 2.2. Khái quát về tình hình phát triển thủy sản giai đoạn 2010 -2015 ...................38 2.3. Các chính sách phát triển thủy sản ở Thái Bình ..............................................41 2.4. Thực hiện chính sách phát triển thủy sản ở tỉnh Thái Bình ............................49 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH ....................63 3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển thủy sản của tỉnh Thái Bình .....63 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Thái Bình ....................................................................69 3.3. Một số kiến nghị ..............................................................................................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CV : Công suất ĐVT : Đơn vị tính FDI GDP GIS GPS NN&PTNT ODA PVI : Foreingn Direcht Investment Vốn đầu tư nước ngoài : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội : Geographic Information System Hệ thống thong tin địa lý : Globanl Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu : Nông nghiệp và phát triển nông thôn : Official Development Assistance Hỗ trợ và phát triển : Pertro VietNam Insurance Bảo hiểm dầu khí Tr.đ : Triệu đồng UBND : Ủy ban nhân dân WTO PJICO : Word Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới : Petrolimex insurance corporation Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex XK : Xuất khẩu TT KN KN KN : Trung tâm khuyến nông khuyễn ngư NTTS : Nuôi trồng thủy sản QHTT : Quy hoạch tổng thể BĐKH : Biến đổi khí hậu DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 2.2 2.3 Giá trị sản xuất ngành thủy sản (theo giá hiện hành) Diện tích mặt nước và sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Thái Bình Sản lượng thủy sản khai thác phân theo huyện, thành phố 39 40 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước sang thế kỷ 21,“Thế kỷ của biển và đại dương”, khai thác biển đã trở thành vấn đề quan trọng mang tính chiến lược của hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả các quốc gia có biển và các quốc gia không có biển. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt, các nước ngày càng quan tâm tới biển. Mặt khác, sự bùng nổ dân số ngày càng gia tăng, theo thống kê đầu năm 2006 toàn thế giới có 6,5 tỷ người, dự báo đến 2020 dân số thế giới khoảng 11,2 tỷ người. Sự phát triển của dân số thế giới làm cho không gian kinh tế truyền thống đã trở nên chật chội, nhiều nước bắt đầu quay mặt ra biển và nghĩ đến các phương án biến biển và hải đảo thành lãnh địa, thành không gian kinh tế mới. Một xu hướng mới nữa là hiện nay, trong điều kiện phát triển khoa học công nghệ nhanh chóng, việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ về biển đang là một xu thế tất yếu của các quốc gia có biển để tìm kiếm và bảo đảm các nhu cầu về nguyên, nhiên liệu, năng lượng, thực phẩm và không gian sinh tồn trong tương lai. Từ bao đời nay, biển luôn gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt động sản xuất, đời sống của dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta nhận định: “Biển có ý nghĩa to lớn để nước ta phát triển, mở cửa giao lưu với quốc tế và ngày càng có vai trò lớn trong định hướng phát triển tương lai”. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, vùng biển Việt Nam mang trong mình những tiềm năng nổi bật như: khai thác dầu khí, khoáng sản; nuôi trồng và đánh bắt thủy - hải sản; du lịch. Vì vậy, vấn đề tiến ra biển để phát triển kinh tế đang là một xu thế tất yếu của các quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi các nguồn tài nguyên trên đất liền có hạn, đã và đang được khai thác mạnh mẽ, sự bùng nổ dân số ngày càng gia tăng. Thái Bình là một tỉnh nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, thuộc vùng biển và ven biển phía Bắc, là tỉnh giàu tiềm năng, thế mạnh, phát triển toàn diện nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp (đặc biệt là nông nghiệp và ngư nghiệp) với 49,25 km bờ biển. Vùng biển Thái Bình thuộc ngư trường đánh bắt Vịnh Bắc Bộ với hàng nghìn hecta mặt nước ở các bãi 1 bồi cửa sông thuận lợi cho việc chăn nuôi thủy hải sản. Thái Bình với 5 cửa sông lớn đổ ra biển, tạo nên vùng bãi triều rộng trên 16 nghìn héc-ta, trong đó diện tích khoanh nuôi thủy sản khoảng 10 nghìn héc-ta và hàng nghìn héc-ta đất cấy lúa, làm muối kém hiệu quả có thể chuyển sang nuôi các loài thủy sản mặn, lợ. Vùng thềm lục địa của tỉnh rộng trên 1 vạn km2 với nguồn lợi hải sản phong phú, đa dạng, có nhiều loài có giá trị kinh tế, lại gần các ngư trường lớn giàu tôm cá. Cảng thương mại Diêm Điền được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện cho các tàu vận tải biển. Hàng ngàn héc-ta rừng sú, vẹt phía ngoài đê biển cùng với Cồn Vành, Cồn Thủ, Cồn Đen tạo nên hệ thống phòng thủ ven biển vững chắc, kết hợp với nuôi thủy sản, trồng rừng ngập mặn, du lịch sinh thái. Nhân dân ven biển cần cù chịu khó, có nhiều kinh nghiệm trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và vận tải biển. Bên cạnh đó, quá trình khai thác, phát triển tiềm năng kinh tế biển của Thái Bình cũng còn những hạn chế, khó khăn chủ yếu, như việc nuôi trồng thủy sản chưa tương xứng với tiềm năng, chưa thực sự bền vững; phương thức nuôi chủ yếu vẫn là quảng canh cải tiến; kiến thức về khoa học - kỹ thuật của phần lớn nông, ngư dân chưa theo kịp với yêu cầu của sản xuất; nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong việc phát triển kinh tế biển còn hạn chế, vẫn còn biểu hiện tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước; khai thác hải sản chủ yếu là khai thác ven bờ, số phương tiện công suất nhỏ có xu hướng tăng; dịch vụ hậu cần nghề cá chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; hệ thống giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu trong tình hình mới; du lịch biển vẫn trong tình trạng chậm phát triển. Các loại hình, tuor, tuyến, điểm du lịch chưa hình thành rõ nét, kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ. Từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Năm 2014, xuất khẩu của ngành thủy sản Việt Nam đạt gần 8 tỷ USD, tạo hơn 4,5 triệu việc làm. Thị trường xuất khẩu được mở rộng với các sản phẩm thủy sản xuất sang 166 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đó là kết quả của những nỗ lực trong 2 toàn ngành thủy sản và từ nhiều quyết sách của Chính phủ để thúc đẩy phát triển ngành nghề giàu tiềm năng ở nước ta. Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về thủy sản Việt Nam, Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long và một số địa phương, như: - Đề án: “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản - Tổng cục thủy sản. - Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” của Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển bền vững ngành thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015” của tác giả Lâm Văn Mẫn. - Luận văn thạc sĩ địa lí học: “Thủy sản An Giang – Hiện trạng phát triển và định hướng giải pháp” của tác giả Ngô Thị Kiều Huệ. - Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế “Phát triển bền vững ngành thủy sản tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa của tác giả Hoàng Phương Bắc năm 2015 (trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội) . - Luận văn thạc sĩ địa lí học: “Thủy sản Bến Tre: hiện trạng và định hướng phát triển” của tác giả Lê Xinh Nhân. Các công trình nghiên cứu này đã làm rõ nguồn lực phát triển thủy sản, hiện trạng khai thác và đưa ra được định hướng, giải pháp để phát triển ngành thủy sản của Việt Nam, Đồng bằng Sông Cửu Long và một số tỉnh lân cận. Từ ngày 1-5, Trung Quốc đã đưa giàn khoan đến hoạt động thăm dò trái phép ở vùng biển Hoàng Sa cách đảo Tri Tôn của Việt Nam 17 hải lý và nằm sâu trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam 80 hải lý. Cục Hải sự nước này đưa ra Thông cáo vận tải về tác nghiệp của giàn khoan Hải dương 981, tuyên bố giàn khoan này sẽ hoạt động từ ngày 2-5 đến ngày 15-8, cấm các tàu thuyền không có liên quan đi vào. Kèm theo đó, trên thực địa Trung Quốc đã huy động ban đầu là khoảng 80 tàu, sau đó thường xuyên duy trì trên 100 tàu các loại 3 gồm cả tàu hộ vệ tên lửa, tàu tuần tiễu săn ngầm, các tàu hải cảnh đã mở bạt vũ khí đầy hăm dọa, hiếu chiến Nhìn vào hành động của Trung Quốc trong tranh chấp lãnh thổ những năm gần đây có thể thấy, khi quốc lực tăng thì tham vọng bành trướng càng tăng, dùng sức mạnh để tranh giành lợi ích. Khi tham vọng bành trướng lãnh thổ này cộng hưởng với sức mạnh kinh tế đã chuyển hóa thành sức mạnh quân sự, với nhu cầu bức thiết về tài nguyên, với nhu cầu sống còn về tìm lối ra để thực hiện mục tiêu vươn lên chia sẻ vị trí lãnh đạo thế giới, nó sẽ trở nên nguy hại hơn, đe dọa hơn đối với các nước xung quanh cũng như hòa bình, ổn định của khu vực. Từ thực tế đó Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những chính sách kịp thời để tăng cường cho ngư dân Việt Nam bám biển, vươn khơi đánh bắt và bảo vệ chủ quyền biển đảo. Là một tỉnh đồng bằng ven biển, Thái Bình nằm ở phía nam châu thổ đồng bằng sông Hồng, có tọa độ địa lý : 20017 đến 22044 vĩ độ Bắc và 106006 đến 106039 kinh độ đông. Phía Bắc, Thái Bình giáp tỉnh Hưng Yên và Hải Dương (ngăn cách bởi sông Luộc), phía Đông Bắc giáp Hải Phòng (ngăn cách bởi sông Hóa), phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và Nam Định (ngăn cách bởi sông Hồng), phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài trên 50km và một vùng biển rộng. Mặt khác, Thái Bình nằm trong phạm vi ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có đường bờ biển và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho giao lưu kinh tế. Thành phố Thái Bình cách thành phố Hải Phòng 70km và cách thủ đô Hà Nội 110km, là những thị trường tiêu thụ rộng lớn trong việc hỗ trợ đầu tư kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và thông tin cho tỉnh. Vị trí địa lý trên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Thái Bình phát triển và mở rộng giao lưu kinh tế trong mọi lĩnh vực với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Nhằm hỗ trợ ngư dân phát triển tàu cá, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, tái cơ cấu nghề khai thác thuỷ sản của tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển và Khu vực ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020. 4 Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08 năm 2014 của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành quy chế quản lý cảng cá, bến cá trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đây là đề án có nhiều nội dung quan trọng nhằm hỗ trợ phát triển đội tàu khai thác xa bờ với mục tiêu đến năm 2020 đóng mới, cải hoán, hiện đại hoá đội tàu công suất trên 300 CV (mã lực) là 80 chiếc và đóng mới 6 tàu dịch vụ hậu cần nghề cá. Khuyến khích ngư dân vươn xa đánh bắt hải sản cùng với đó là bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia. Nhìn lại tình hình quốc tế cũng như khu vực trong thời gian qua với sự bành trướng của Trung Quốc trên khu vực biển đông và vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam và các nước trong khu vực Châu Á là hết sức cấp bách. Lịch sử đã chứng minh, ở mọi thời đại, mọi chế độ, bảo đảm “khoan thư sức dân” là cách tốt nhất để quy tụ lòng người là cơ sở, nền tảng để xây dựng “thế trận lòng dân”. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần phát huy sức mạnh tổng hợp các tổ chức, các cấp, các ngành thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngư dân. Đó là vấn đề then chốt trong xây dựng “thế trận lòng dân” trên biển. Bởi vì, “bờ có vững thì ngư dân mới yên tâm bám biển, vươn khơi”, sau lưng ngư dân là cả nước đồng lòng, chung sức. Bảo vệ chủ quyền các vùng biển, đảo của Tổ quốc là nhiệm vụ thiêng liêng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Trong bối cảnh phức tạp hiện nay, để thực hiện nhiệm vụ này, chúng ta phải quán triệt, thấu suốt quan điểm của Đảng về mục tiêu, nhiệm vụ, phương thức bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đồng thời, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, bảo đảm duy trì hòa bình, ổn định và giữ vững chủ quyền vùng biển, đảo của Tổ quốc. Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo là nhiệm vụ trọng yếu và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Để hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng và cao cả đó, cần phát huy sức mạnh tổng hợp 5 của cả nước, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước. Trong đó, cần phát huy vai trò của ngư dân. Từ tình hình thực tế phức tạp của biển đông với sự bành trướng của Trung Quốc, Đảng, Nhà nước, Chính phủ nước ta đã có những quyết sách quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển ngành thủy sản của Việt Nam. Thúc đẩy tăng năng suất, giá trị, chất lượng từ nguồn lợi hải sản, nâng cấp cải hoán các loại tàu, thuyền đánh bắt hải sản, tạo điều kiện tốt nhất cho ngư dân bám biển, vươn khơi khai thác và bảo vệ chủ quyền biển đảo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách phát triển thủy sản, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển thủy sản của tỉnh Thái Bình; Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát triển thủy sản của tỉnh Thái Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Thái Bình - Mô tả thực trạng phát triển ngành thủy sản; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản ở tỉnh - Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của việc thực hiện chính sách phát triển thủy sản ở Thái Bình 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách phát triển thủy sản ở tỉnh Thái Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển thủy sản ở tỉnh Thái Bình + Về không gian: Hai huyện giáp biển có hoạt động thủy sản phát triển là Thái Thụy và Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình Về Thời gian: giai đoạn 2010 đến nay 2015. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: - Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cánh tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ cá nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách việc làm ở nước ta nói chung và thực tế tỉnh Thái Bình nói riêng, đồng thời thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua. Thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính sách cạnh tranh. Một số phương pháp khác: - Nghiên cứu tài liệu có sẵn - Phương pháp phân tích thực chứng - Phương pháp so sánh, tổng hợp 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn luận văn Ý nghĩa lý luận: - Đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết chính sách công. - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới chính sách phát triển ngành thủy sản. 7 - Đúc rút bài học kinh nghiệm về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn một số địa phương ở nước ta. Ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn cung cấp nhưng vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công đề xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Thái Bình trong những năm tiếp theo - Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cánh hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội địa phương. - Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình giúp nhìn nhận rõ hơn những kết quả, những tồn tại về chính sách này. - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp những luận cứ thực tiễn làm cơ sở cho các giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách phát triển ngành thủy sản cả ở địa bàn nghiên cứu và cả nước. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Thái Bình. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách phát triển thủy sản ở tỉnh Thái Bình 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN 1.1. Khái niệm a. Chính sách Theo từ điển Tiếng Việt thì “ Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Chính sách công là chính sách của Nhà nước, là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ người dân Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền.( Đỗ Phú Hải, học viện Khoa học xã hội). b. Thủy sản Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. Trong đó ngành thủy sản có liên quan đến việc đánh bắt cá tự nhiên hoặc cá nuôi thông qua việc nuôi cá. Nuôi trồng thủy sản đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lớn đến đời sống của hơn 500 triệu người ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản (theo từ điển điện tử wikipedia trang điện tử http://vi.wikipedia.org) c. Ngành thủy sản Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh, một ngành hoạt động kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế –xã hội của loài người .Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại, không những thế nó 9 còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân đặc biệt là ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Ngành thủy sản là một bộ phận nhỏ của ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thủy sản được coi là ngành sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến mua bán, xuất khẩu thủy sản, dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền biển đảo. (Internet) d. Chính sách phát triển thủy sản. Chính sách phát triển thủy sản là tập hợp các chủ trương và hành động của Chính Phủ nhằm tạo cho ngành thủy sản phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào (lao động, cảng biển, vốn, phát triển đội tàu), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu ra trong ngư nghiệp. Thủy sản là hệ thống ngành và lĩnh vực có nhiều đặc điểm mang tính đặc thù. Tính đặc thù trong hoạt động kinh tế, xã hội của ngành thủy sản đòi hỏi nhà nước phải có biện pháp can thiệp khác nhau với các ngành và lĩnh vực khác. Sự đòi hỏi đó là cơ sở khách quan hình thành nên các chính sách phát triển thủy sản. Tổng hợp các định nghĩa nêu trên, có thể đưa ra một định nghĩa như sau: “Chính sách phát triển thủy sản là chính sách do Chính phủ đề ra đạt mục tiêu của mình về phát triển ngư nghiệp”. Chính sách phát triển thủy sản bao gồm những lĩnh vực mà Chính phủ can thiệp một cách có ý thức và được tiến hành trước hết nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách trong phân bổ nguồn lực để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế biển. 1.1.1. Các chức năng cơ bản của chính sách phát triển thủy sản Tương tự như các chính sách khác, chính sách phát triển thủy sản tại địa phương cũng có ba chức năng cơ bản đó là: chức năng định hướng, chức năng điều 10 tiết, chức năng tạo tiền đề phát triển và khuyến khích phát triển cho các hoạt động liên quan đến ngư nghiệp trong phạm vi của vùng lãnh thổ. a. Chức năng định hướng Chức năng định hướng được thể hiện thông qua việc chính sách phát triển thủy sản tại địa phương xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế, xã hội liên quan đến các hoạt động phát triển thủy sản tại địa phương. Chính sách phát triển thủy sản tại địa phương đề ra những giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các chủ thể những quyết định nào có thể (nằm trong khuôn khổ cho phép của chính sách) và những quyết định nào là không thể (không trong khuôn khổ cho phép của chính sách). Bằng cách đó chính sách hướng các hoạt động liên quan đến phát triển của vùng lãnh thổ tới việc thực hiện việc phát triển lĩnh vực ngư nghiệp của địa phương. Chức năng định hướng luôn được coi là một trong những chức năng quan trọng nhất của chính sách phát triển thủy sản tại địa phương. Điều này được khẳng định bởi vai trò định hướng của chính sách phát triển kinh tế tại địa phương đối với các chủ thể kinh tế, chính trị và xã hội nhằm hướng tới việc đạt được những mục tiêu đã đề ra. Chính sách phát triển thủy sản tại địa phương định hướng các doanh nghiệp đầu tư và người dân phát triển theo ưu tiên cơ cấu ngành, các khu vực cần thiết theo quy hoạch để đảm bảo môi trường, phát triển bền vững, giải quyết công ăn việc làm, định hướng phát triển các ngành phụ trợ khác. b. Chức năng điều tiết Ba vai trò quan trọng nhất của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được xác định là huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực và bình ổn kinh tế nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực, tạo nên sự ổn định xã hội và tăng trưởng bền vững. Ở góc độ này, chính sách phát triển thủy sản tại địa phương ban hành nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh, thực hiện chức năng điều tiết trong phát triển ngành thủy sản. Chính sách phát triển thủy sản tại địa phương điều tiết khắc phục tình trạng mất cân đối trong việc sử dụng, phát huy hiệu quả nguồn lực của xã hội, điều tiết những hành vi, hoạt động không phù hợp trong phát triển thủy sản, nhằm 11 tạo một hành lang pháp lý cho các hoạt động hướng tới việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chính sách phát triển thủy sản tại địa phương điều tiết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng có hiệu quả đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng nguồn lao động dôi dư trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tại địa phương. c. Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển Chính sách phát triển thủy sản tại địa phương là công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát triển theo xu hướng đã đề ra. Chính sách phát triển thủy sản tại địa phương hướng tới thúc đẩy phát triển kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. Chính sách phát triển thủy sản tại đia phương hướng tới thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho ngành khai thác thủy sản của địa phương thông qua việc phát triển số lượng tàu thuyền, tăng sản lượng khai thác tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển thủy sản a. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội Điều kiện tự nhiên ở mỗi địa phương có những đặc thù nhất định và ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã hội, lối sống, tiêu dùng, phân bố dân cư, lao động… nên ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và hoàn thiện chính sách. Tình hình phát triển kinh tế xã hội, nhất là trình độ của nền kinh tế có vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách. Dựa vào trình độ phát triển của nền kinh tế, của lao động, trình độ khoa học công nghệ… mà nhà hoạch định sẽ có định hướng của địa phương. Ngoài ra “ sức khỏe” của nền kinh tế trong thời gian triển khai chính sách và những dự báo về tình hình phát triển kinh tế trong tương lai sẽ là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, hoàn thiện chính sách phát triển thủy sản của tỉnh Thái Bình. b. Các nguồn lực (vốn, lao động, phương tiện, thông tin thị trường) - Vốn 12 Vốn được xem là yếu tố tiên quyết trong mọi lĩnh vực. Đối với ngành thủy sản, chính sách đầu tư hỗ trợ vốn của mỗi quốc gia tạo nên động lực mạnh mẽ, phát huy những lợi thế vốn có, đặc biệt là khi nó đóng vai trò là một ngành kinh tế mũi nhọn của một quốc gia. - Lao động Trong mỗi lĩnh vực con người luôn là yếu tố then chốt. Do hoạt động khai thác phải chịu nhiều yếu tố khí hậu khắc nghiệt, ngư trường, cho nên yếu tố sức khỏe và kinh nghiệm của người lao động trong qúa trình trực tiếp đánh bắt hải sản là rất quan trọng. Ngành thủy sản rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực ở cả hai khía cạnh số lượng và chất chượng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu khai thác hải sản theo công nghệ ngày càng cao thì việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý cũng như những người lao động càng được chú trọng hơn. Trong đó phải kể đến việc đào tạo một số lượng lớn ngư dân trực tiếp khai thác và công nhân thực hiện chế biến theo quy trình các sản phẩm đông lạnh phù hợp với yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. - Phương tiện Phương tiện sử dụng chủ yếu trong khai thác thủy sản là tàu, thuyền. Tàu, thuyền có công suất lớn trang thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi nâng cao năng suất trong việc khai thác, đặc biệt đối với hoạt động khai thác và đánh bắt xa bờ. Bên cạnh đó việc có những cảng biển, bến đỗ, nhà máy đông lạnh… với quy mô lớn cũng góp phần lưu thông nguồn thủy, hải sản một cách dễ dàng. Yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm hải sản là kỹ thuật công nghệ trong bảo quản sản phẩm. Bên cạnh trong bị đầy đủ công cụ, dụng cụ cũng như phương tiện thì kinh nghiệm về sử dụng là rất cần thiết. Khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cho nên khi sử dụng các công cụ đánh bắt phải được nghiên cứu thử nghiệm kỹ tránh gây thiệt hại đối với các loài thủy hải sản quý, hiếm. - Thông tin thị trường 13 Thông tin thị trên thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng háng hóa dịch vụ, nhu cầu hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với mọi nhà sản xuất kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người cung ứng và tiêu dùng, cả người quản lý và những người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin được sự quan tâm của toàn xã hội. Thông tin thị trường là những thông tin kinh tế quan trọng. Không có thông tin thị trường thì không thể có các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, cũng như quyết định của các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đưa đến thành công cũng như có thể đưa đến thất bại bởi sự thực của thông tin được sử dụng. Thông tin thị trường về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung - cầu, quan hệ cung cầu về từng loại hàng hóa, giá cả, thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, đến mua và bán, các quan hệ về tỷ lệ đối với từng loại sản phẩm, các điều kiện tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối. Đây là những thông tin quan trọng cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng để đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích và hiệu quả cho họ. c. Thể chế chính sách Thể chế chính sách đóng vai trò quan trọng trong hoạch định và thực hiện chính sách. Nội dung cơ bản của thể chế này là xác định đối tượng điều chỉnh, tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác định đối tượng theo quy trình, xác định các chính sách, chế độ đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc. Ngoài ra, thể chế còn xác định trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ đề ra. Chính sách phát triển thủy sản phải được tiến hành từng bước, nhưng phải đồng bộ. Tuy nhiên, không phải một lúc bao phủ ngay tất cả các đối tượng có nhu cầu trong việc tham gia chính sách. 14 d. Thị trường (giá cả, quan hệ cung - cầu, cạnh tranh) - Giá cả Giá cả luôn là vấn đề nhạy cảm và phức tạp của mọi nền kinh tế. Giá cả là “đòn bẩy” kinh tế trong cơ chế thị trường, được coi là một hệ thống tín hiệu khách quan trên thị trường. Giá cả là một trong những thông tin đáng tin cậy để định hướng sản xuất, đầu tư; đồng thời để giám sát sản xuất, phát hiện hiệu quả của sản xuất, cung cấp những thông tin có căn cứ về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng; tác động làm thay đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư, tổ chức sắp xếp lại sản xuất dưới sự kiểm soát của thị trường. Giá cả quyết định đến lợi nhuận, vì lợi nhuận sẽ đưa nhà sản xuất kinh doanh đến các khu vực sản xuất các hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng cần nhiều hơn bỏ qua những vấn đề lợi ích công cộng của xã hội và cũng từ đó có thể dẫn đến sản xuất, đầu tư trùng lắp, kém hiệu quả, đưa lại cơ cấu sản xuất luôn thay đổi vì mục tiêu lợi nhuận. Quy định giá cả bằng luật pháp: Trong cơ chế thị trường, hầu hết các hàng hóa đều được định giá dựa trên quan hệ cung – cầu. Giá cả hàng hóa được xác định tại mức mà lượng cung bằng với lượng cầu. Tuy nhiên do những mục tiêu điều tiết vĩ mô nhất định, sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường là điều không thể tránh khỏi, thậm chí tại Mỹ và các nước có nền kinh tế thị trường phát triển khác, sự can thiệp này cũng diễn ra khá phổ biến. Bên cạnh việc trợ cấp, đánh thuế, các chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào thị trường bằng các biện pháp kiểm soát giá. Đó là những quy định và luật lệ của Chính phủ cản trở việc hàng hóa, dịch vụ được mua bán ở giá cân bằng trên thị trường. Các biện pháp kiểm soát giá có thể là giá trần hay giá sàn. - Quan hệ cung – cầu Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường. Cầu được hiểu là nhu cầu xã hội về hàng hóa được biểu hiện trên thị trường ở một mức giá nhất định, nó bị giới hạn bởi khả năng thanh toán của dân cư. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan