Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay

.PDF
83
388
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN CHÍNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VĂN TẤT THU HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế ở nước ta. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Tác giả Nguyễn Văn Chính MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .................. 9 1.1. Khái niệm nhân lực ngành y tế và chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ......... 9 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển nhân lực ngành y tế ....................................................................................................................... 13 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay ............................................................................. 18 1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay ......................................................................................................... 21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay ................................................................................................. 27 1.6. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ............................................................................................................ 30 1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ... 32 1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ơ nước ta hiện nay ................................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .......................................... 38 2.1. Đặc điểm tình hình của ngành y tế ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực ................................................................................................ 38 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ở nước ta hiện nay ....................................................................................................................... 40 2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia vào thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ............................................................................................................. 47 2.4. Kết quả thực hiện các giải pháp chính sách phát triển nhân lực y tế .................... 48 2.5. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ở nước ta hiện nay ................................................................................................... 50 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ................................ 60 3.1. Hoàn thiện tổ chức nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ............................................................................................................. 60 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ........................................................................................................................ 63 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PTNNLYT Phát triển nguồn nhân lực y tế BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CBNV Cán bộ nhân viên NNL Nguồn nhân lực NNLYT Nguồn nhân lực y tế UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách phát nguồn nhân lực luôn có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển của một đất nước, một ngành, một cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tại Đại hội lần thứ IX năm (2001) của Đảng nêu rõ: “Đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa”. Tại Đại hội lần thứ XI năm (2011) của Đảng cũng đã xác định ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011 - 2020, một trong số đó là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Đối với khu vực công nghiệp thì việc phát triển nguồn nhân lực càng trở nên thiết yếu. Tính đến hết năm 2015, tổng số nhân lực đang việc trong ngành y tế cả nước (khám chữa bệnh) có khoảng 360.000 nghìn người, trong đó nhân lực chủ yếu tập trung tại các cơ sở y tế công lập. Đội ngũ này chính là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế công, phục vụ cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong những năm qua, xác định đúng vai trò của nguồn nhân lực ngành Y tế trong phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ này, cụ thể là Luật khám chữa bệnh, Luật viên chức năm 2010, Quyết định số 122/QĐ – TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân gia đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 2992/QĐ – BYT ngày 17/7/2015 của Bộ Y tế về phê duyệt kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám chữa bệnh 2015 – 2020; Kết quả đã có những chuyển biến tích cực. Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế cơ bản đáp ứng nhu cầu, năng lực chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, chất lượng hoạt 1 động vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Năng lực chuyên môn của một bộ phận viên chức, người lao động trong ngành y tế chưa đáp ứng yêu cầu công việc, phân bố nguồn nhân lực không đồng đều, đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao, việc đổi mới phong cách thái độ làm việc và ứng sử còn chậm. Do đó, những kết quả đạt được chưa tương xứng với vị trí, vai trò, miềm tin và sự mong muốn của xã hội. Trước thực trạng này, mặc dù chính phủ đã có nhiều chính sách để khắc phục tình trạng trên như chính sách cử tuyển đào tạo nhân lực cho vùng núi, khó khăn; chính sách đào tạo liên tục; chính sách luân chuyển cán bộ cho tuyến dưới... nhưng dường như vẫn chưa đem lại hiệu quả như mong đợi. Bên cạnh đó do sự phát triển về kinh tế - xã hội; đời sống nhân dân tăng cao, nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tăng, sự biến đổi khí hậu và chất lượng thực phẩm không an toàn đã xuất hiện nhiều căn bệnh mới đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ y tế với trình độ, chất lượng, chuyên môn đáp ứng những yêu cầu khám chữa bệnh. Đặc biệt, chất lượng nhân lực y tế còn nhiều bất cập bởi việc đào tạo của nhiều trường còn chạy theo số lượng, công tác thực hành chưa được chú trọng hoặc mang tính hình thức. Chính sách tiền lương cho các cán bộ y tế hiện nay có thể nói rằng chưa thỏa đáng. Việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế và vấn đề trọng dụng, đãi ngộ các nhà khoa học trong lĩnh vực y tế còn tồn tại rất nhiều bất cập và cần sớm có những chính sách đãi ngộ, trọng dụng đúng mức, hợp lý. Điều này là nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám” trong đội ngũ trí thức ngành y đang ngày càng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng một trong những nguyên nhân mang tính quyết định là chính sách phát triển nhân lực y tế ở nước ta chưa đủ mạnh, chưa phù hợp, còn nhiều bất cập, chưa có đủ các công cụ, giải pháp để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra. 2 Đặc biệt trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế của đất nước ta hiện nay, nhiệm vụ xây dựng nhân lực chất lượng cao trong đó có nhân lực ngành y tế trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng đã khẳng định nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao, coi đó là một trong ba giải pháp mang tính đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Như vậy để phát triển nguồn nhân lực nói chung, nhân lực có chất lượng cao nói riêng và và cụ thể là của ngành y tế cần thiết phải bổ sung hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay. Sự hội nhập kinh tế thế giới, sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của xã hội hiện nay ngày càng tăng nhanh, lượng bệnh nhân đến các cơ sở khám chữa bệnh ngày càng đông, trong khi đó các các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang bộc lộ nhiều bất cập như: thiếu nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng; cơ cấu nhân lực đang mất cân đối; công tác phát triển và chính sách sử dụng cán bộ chưa hợp lý; chế độ đãi ngộ chưa thực sự tương xứng đặc biệt là với các cán bộ giỏi, tay nghề tốt. Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra với Ngành y tế ở nước ta hiện nay là phát triển nhân lực đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới: “Phải phát triển, chuyển hóa đội ngũ cán bộ y tế để có đủ nhân lực chất lượng phù hợp”. Trong xây dựng và phát triển nhân lực y tế, giải pháp quan trọng nhất là chính sách đối với nguồn lực này. Với lý do nêu trên, tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay” để làm đề tài cho luận văn cao học chuyên ngành chính sách công. 3 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và chính sách phát triển nhân lực y tế nói riêng đã được nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu qua một số công trình. Dưới góc độ quản lý trong cuốn sách “Quản lý NNL ở Việt Nam”và “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của hai tác giả Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân đã tập trung phân tích những cơ sở khoa học của quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam. Có thể kể đến bài viết của PGS.TS Lương Ngọc Khuê về “Thực trạng NNL bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010”trong đó khẳng định nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong sự hoạt động và phát triển cho bệnh viện nói riêng và ngành y tế nói chung. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá thực trạng và sự biến động nguồn nhân lực qua các năm 2008-2010 với kết luận là mặc dù nhân lực phục vụ chăm sóc người bệnh chỉ tăng nhẹ, nhưng cơ cấu nhân lực đã và đang dần dần đáp ứng được các quy định trong Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh.. Ở phạm vi vai trò nguồn nhân lực, tác giả PGS.TS Đường Vinh Sường qua bài viết “Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay” đã đặt ra vấn đề đối với Việt Nam là đổi mới cơ chế giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong thời đại của sự phát triển khoa học và công nghệ, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải trở thành một chiến lược quan trọng trong quá trình phát triển. Đây là khâu đột phá trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời phải đào tạo cho được đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi về chuyên môn, có đạo đức trong sáng, tận tâm, vì dân, vì nước. Trong bài viết “Chính sách y tế và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân: Thực trạng và khuyến nghị”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Tiến sĩ Đặng Thị Lệ Xuân đã đề cập khá rõ nét về thực trạng chính sách nguồn nhân lực y tế, 4 trong đó tập đặc biệt trung phân tích, đánh giá những bất cập, tồn tại trong chinh sách phát triển nguồn nhân lực y tế hiên nay. Trong các nghiên cứu, bài viết khoa học trên đây phần nào cũng đã đề cập đến vấn đề từ thực trạng phát triển, quản lý nguồn nhân lực y tế. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về chính sách phát triển nhân lực ngành y tế hiện nay. Chính vì lý do trên, là một viên chức đang công tác tại Viện Huyết học – Truyền máu TW – Bộ Y tế, đứng trước một số vấn đề cấp thiết như đã nêu ở phần trên, tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu với đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Học viên Nghiên cứu đề tài này với mục đích hiểu được những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhân ngành lực y tế để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; Bệnh viện thuộc tỉnh; Bệnh viện quận/huyện và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay góp phần thắng lợi nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, học viên đề ra các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế, chỉ rõ kết quả, ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế hiện nay. - Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở ở nước ta hiện nay. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mội dung: Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay; nghiên cứu các chính sách mang tính vĩ mô, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước của Ngành Y tế, UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Sở Y tế. - Phạm vi thời gian: Phân tích thực hiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về phát triển nhân lực ngành y tế. 5.2 Câu hỏi nghiên cứu - Những vấn đề lí luận thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ở Việt Nam hiện nay là gì? - Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ở Việt Nam hiện nay như thế nào? - Giải pháp nào để đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực ở Việt Nam? 5.3 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: Qua các số liệu, báo cáo của ngành Y tế về công tác phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay và nguồn niên giám thống của Ngành y tế. 6 - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ những thông tin, tài liệu thu thập được tiến hành xử lý và phân tích. Qua các số liệu sơ cấp (tự thu thập điều tra tại các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Bệnh viện tuyến tỉnh và quận/huyện); số liệu thứ cấp (nguồn nhân lực y tế của Bộ Y tế, cơ sở dữ liệu của Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý khám chữa bệnh) và qua các văn bản của Đảng và Nhà nước về vấn đề phát triển nhân lực y tế tại Việt Nam. - Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học trong cơ quan và đồng nghiệp). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, góp phần khái quát cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác xây dựng, ban hành các chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay. Đồng thời giảng viên, cán bộ cũng có thể sử dụng tài liệu này trong hoạt động quản lý và đào tạo - Qua thực tiễn nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế, luận văn chỉ ra được khó khăn, hạn chế trong thực thi chính sách, đồng thời đề xuất ra các giải pháp thiết thực, hữu hiệu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay. Kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế góp phần quan trọng vào việc xây dựng nguồn nhân lực y tế có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 7 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục Bảng , Danh mục Chữ viết tắt và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 03 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ở nước ta hiện nay. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1. Khái niệm nhân lực ngành y tế và chính sách phát triển nhân lực ngành y tế 1.1.1. Nhân lực ngành y tế Cho đến nay khái niệm nhân lực nói chung, nhân lực ngành y tế nói riêng đang được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau. Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc thì nhân lực bao gồm những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Theo Giáo sư – Viện sỹ Phạm Minh Hạc thì “Nhân lực cần được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức người lao động. Nó là tổng thể NNL hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó..”. Theo quan điểm của Đảng ta thì “Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại”. Có thể hiểu một cách ngắn gọn nhân lực là nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. NNL có thể xác định cho một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa phương (tỉnh, thành phố), nhân lực gắn liền với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi thế giới tự nhiên, trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và các quan hệ xã hội tạo nên sự thành công, đạt được mục tiêu của tổ chức. 9 Năm 2006, WHO đã đưa ra định nghĩa “Nhân lực y tến bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”. Theo đó nhân lực y tế không chỉ có Bác sỹ, Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên y mà bao gồm cả những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý, nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm cán bộ y tế chính thức và cán bộ y tế không chính thức (tình nguyện viên, y lang). Trên cơ sở tổng hợp những khái niệm trên, có thể hiểu một cách ngắn gọn: NLYT là toàn bộ tiềm năng lao động có thể tham gia làm việc trong lĩnh vực y tế cả trực tiếp và không trực tiếp để phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. 1.1.2. Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế Cho đến nay, xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về chính sách phát triển nhân lực ngành y tế. Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Cũng có quan điểm cho rằng, chính sách phát triển nhân lực là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số tác giả khác lại quan niệm, chính sách phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phâm bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn lực thông qua chính sách phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội 10 Từ những luận điểm trên, chính sách phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, chính sách phát triển nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân của mỗi con người. Dưới góc độ khoa học chính sách công có thể định nghĩa chính sách phát triển nhân lực ngành y tế: “Là quan điểm, quyết sách, quyết định chính trị của Nhà nước về phát triển nhân lực ngành y tế với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm xây dựng nhân lực ngành y tế có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”. Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế là một nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước về y tế. Các nhà hoạch định chính sách căn cứ vào nhu cầu và điều kiện của từng quốc gia, từng khu vực và đơn vị để xây dựng chính sách phát triển nhân lực. Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế cần bao quát các nội dụng sau: - Đảm bảo đủ nhân lực có trình độ cho tất cả các tuyến khám chữa bệnh, phòng bệnh, các vùng địa lý theo quy định; bố trí nhân lực cán bộ y tế hợp lý, đủ số lượng và chất lượng. - Tăng cường đầu tư nâng cấp nhằm củng cố và phát triển các cơ sở đào tạo; đẩy mạnh đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đa dạng hoá các hình thức đào tạo nhằm đảm bảo đủ nhân lực, số lượng, cơ cấu lao động cho các cơ sở y tế trong hiện tại cũng như trong tương lai. - Tăng cường đào tạo các chức danh học vị như: Tiến sỹ, thạc sỹ, chuyên khoa cấp I, cấp II, Bác sỹ nội trú... thuộc các lĩnh vực y – dược và y tế 11 dự phòng cho tất cả các tuyến, chú ý các chuyên khoa đầu ngành, mũi nhọn, cán bộ lãnh đạo quản lý. - Thực hiện chuẩn hoá cán bộ y tế, đặc biệt là sử dụng thành thạo các phương tiện khoa học kỹ thuật, y dược chuyên khoa sâu trong công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cử cán bộ y tế đi đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước, tại các cơ sở y tế chuyên khoa và đầu ngành. - Tiếp tục triển khai và mở rộng việc luân phiên cán bộ từ tuyến trên về tuyến dưới nhằm bổ sung cán bộ có năng lực, chuyển giao kỹ thuật để nâng cao chất lượng điều trị và thăm khám cho tuyến dưới, góp phần cấp cứu, điều trị tại chỗ giảm thiểu rủi ro và giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ toàn diện theo chủ trương của Chính phủ. - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào công tác khám chữa bệnh, công tác y tế dự phòng, sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm, đào tạo, quản lý nhà nước và xây dựng chính sách. - Rà soát và đề xuất những chính sách, giải pháp phù hợp để đảm bảo chế độ đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ y tế về làm việc tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng khó khăn. 1.1.3. Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế Thực hiện chính sách phát triển NLNYT là một khâu tổng hợp của chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, với đối tượng chính sách nhằm mục tiêu định hướng Tổ chức thực hiện chính sách phát triển NLNYT là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu không thực hiện công đoạn này thì công đoạn chính sách phát triển NLNYT không thể tồn tại. So với các khâu khác trong chu trình chính sách phát triển NLNYT, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc 12 biệt quan trọng, là bước thực hiện hóa đưa chính sách phát triển NLNYT vào đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách PTNLNYT là một hệ thống thống nhất với hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách PTNLNYT. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển nhân lực ngành y tế 1.2.1. Quan điểm của Đảng Nghị quyết các Đại hội của Đảng đều khẳng định: NNL là nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện CNH và HĐH đất nước. Phát triển NNL gắn cần gắn với phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế tri thức. Mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế dẫn đến cạnh trang quyết liệt trong việc tuyển dụng, sử dụng NL, nhất là NL có chất lượng cao ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát tiển NLNYT. Quản điểm của Đảng ta về phát triển NLNYT được thể hiện ở những nội dung sau: Một là, điều chính đặc trưng về con người trong xã hội đồng thời chỉ ra cơ chế để phát huy tối đa nhân tố con người với quan điểm “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Hai là, Đảng ta lựa chọn phát triển nhanh về NNL nhất là NNL chất lượng cao, là khâu đột phá của chiến lượng phát triển kinh tế - xã hội. Tại Đại hội XI Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát “đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thời đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt, độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vũng, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên, tạo tiền đề vững trắc để phát triển cao hơn trong gia đoạn sau”. 13 Ba là, đặt ra yêu cầu phải gắn kết chặt chẽ giữa phát triển NNL với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Đối với Việt Nam chúng ta, một nước có xuất phát điểm thấp thì sự gắn kết này là yêu cầu nghiêm ngặt và phải được đặc biệt coi trọng và mang ý nghĩa sống còn của sự nghiệp đổi mới đất nước. Tại Nghị quyết số 46-NQ/TW Đảng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã nhấn mạnh “sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng câo sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo NNL cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ” và một lần nữa vai trò của đội ngũ cán bộ y tế được khẳng định “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần phải được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Người thầy thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch đào tạo chuyên ngành y tế; tăng cường đào tạo theo hình thức cử tuyền cho miền núi và vùng sâu, vùng xa, hải đảo; chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện; coi trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài về y tế; mở rộng việc đưa cán bộ có trình độ cao đi đào tạo chuyên khoa sâu ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí nhà nước; khuyến khích du học tự túc theo các chuyên ngành đang có nhu cầu. 14 Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, nhân viên y tế; thực hiện chế độ đãi ngộ đối với người thầy thuốc. có chế độ bảo hiểm, chế độ phụ cấp. Thực hiện việc luân chuyển cán bộ, khuyến khích thầy thuốc về công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn. 1.2.2. Chính sách của Nhà nước Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế là việc tìm giải pháp cho các nguyên nhân của vấn đề chính sách mang tính đồng bộ còn được hiểu là “giải pháp chính sách đồng bộ” dựa trên nguyên nhân cốt lõi, bao gồm cả việc đo lường các nguyên nhân về múc độ nghiêm trọng, tần suất xuất hiện. quy mô, tùy theo điều kiện cụ thể. Khi hoạch định chính sách PTNLNYT các chủ thể cần tập trung vào một số giải pháp đồng bộ sau:  Giải pháp tuyển dụng nhân lực ngành y tế Tuyển dụng NL là một trong các giải pháp quan trọng trong phát triển NLNYT. Đó là nhiệm vụ quan trọng, quyết định chất lượng của NL. Nói cách khác chất lượng của NL phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tuyển dụng. Muốn thực hiện tốt các việc này cần căn cứ vào các nguyên tắc sau: + Xuất phát từ yêu cầu công việc (vị trí việc làm) để tuyển dụng NL sao cho phù hợp; + Đảm bảo tiêu chuẩn theo chức danh cần tuyển; + Đảm bảo tính công khai, dân chủ và bình đẳng. Tuyển dụng NLYT cần căn cứ vào vị trí việc làm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng NL của chính tổ chức. Nội dung và quy chế tuyển dụng cần căn cứ vào mục tiêu sử dụng NL của chính đơn vị đó. Việc tuyển dụng công chức, viên chức cho ngành y tế cần phải xuất phát từ nhu cầu của tổ chức và theo chức danh cần tuyển. Phương pháp tuyển dụng công chức, viên chức tại các cơ sở y tế phổ biến hiện nay là thi tuyển công khai, công bằng, quy trình tuyển dụng phải căn cứ vào các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước. 15  Giải pháp sử dụng nhân lực ngành y tế Sử dụng NLYT là nội dung quan trọng trong chính sách phát triển NLYT. Việc xây dựng kế hoạch và tuyển chọn NL mới chỉ là cơ sở cần thiết tạo khả năng hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức, còn việc sử dụng NL mới là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu của hoạt động của mỗi tổ chức. Sử dụng NL là công việc phức tạp vì nó luôn động chạm đến những vấn đề về lợi ích của người lao động. Sử dụng NL phù hợp sẽ tạo động lực để mỗi người lao động yên tâm phấn khởi để làm việc, tích cực học tập để nâng cao trình độ và năng lực làm việc. Sử dụng NL phải đảm bảo vừa ổn định, vừa cơ động. Có một đội ngữ cơ cấu NL đủ về cố lượng, tốt về chất lượng và điều kiện để mỗi cơ quan, tổ chức hoàn thành được những mục tiêu và kế hoạch đồng thời tạo sự phát triển ổng định và bền vững đồng thời thích ứng nhanh với với sự thay đổi và tạo ra nhiều ưu thế hơn cho tổ chức. Trong chính sách sử dụng NLNYT, việc đánh giá NL là một yêu cầu và một khâu quan trọng trong quản lý, sử dụng NL. Việc đánh giá chính xác các hoạt động, các mức độ hoàn thành công việc của NL trong tổ chức, giúp các nhà quản lý đưa ra phương án sử dụng, đãi ngộ, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật một cách kịp thời và đúng đắn.  Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng Là giải pháp không thể thiếu cho chính sách PTNLNYT hiện nay. Tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập đòi hỏi NL ở bất cứ cơ quan, tổ chức, ngành nào cũng phải đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Để có đủ số lượng và không ngừng nâng cao chất lượng NL thì đào tạo, bồi dưỡng là một chính sách quan trọng. Nhu cầu thực tế trong việc thăm khám và điều trị sức khỏe của nhân dân của các cơ sở y tế đòi hỏi NLNYT cần phải được đào tạo thường xuyên, liên tục theo những công việc, lĩnh vực khác nhau. Đào tạo bồi dưỡng NL 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan