Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện quế sơn,...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện quế sơn, tỉnh quảng nam

.PDF
95
898
57

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MẬU VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐỖ PHÚ HẢI HÀ NỘI, năm 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô của Học viện Khoa học Xã hội, những người đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Đỗ Phú Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn Luận văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành ở huyện; bạn bè, đồng nghiệp, cùng đông đảo bà con nhân dân một số địa phương trên địa bàn huyện luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Mậu Vinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG.................................. 7 1.1. Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ............................ 7 1.2. Nội dung chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ............................. 8 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ............. 14 1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách phát triển nông nghiệp bền vững .......................................................................................................... 22 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững .............................................................................................. 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, QUẢNG NAM ..................................................................................... 29 2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................ 29 2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển nông nghiệp bền vững52 2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Quế Sơn ............................................................... 60 CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA ............................................................................................ 66 3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ............ 66 3.2. Biến đổi khí hậu và bối cảnh phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam. 67 3.3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ................................................................................................................. 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT-XH : Chính trị xã hội HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế - xã hội KH-CN : Khoa học – công nghệ KH-KT : Khoa học – kỹ thuật NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PTNNBV : Phát triển nông nghiệp bền vững QLNN : Quản lý nhà nước TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang So sánh hiệu quả kinh tế giữa ruộng IPM và ruộng làm 34 bảng 2.1. theo tập quán cũ tại thôn 4, xã Quế Châu 2.2. So sánh hiệu quả kinh tế giữa ruộng IPM và ruộng làm 35 theo tập quán cũ tại Tổ dân phố Cang Tây, thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn 2.3. So sánh hiệu quả kinh tê giữa ruộng sản xuất cây đậu xanh và sản xuất lúa 36 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là ngành trực tiếp sản xuất ra lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho con người, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, góp phần rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị của các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Trong xã hội hiện đại, vai trò của nông nghiệp không hề bị coi nhẹ mà còn có nhiều nét mới, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống mọi mặt của người dân nông thôn. Qua 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của nông nghiệp. Nông nghiệp vẫn sẽ là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế Việt Nam trong nhiều thập kỷ đến. Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ V, khoá IX xác định nông nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn là những vấn đề có tầm quan trọng chiến lược của nước ta. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Ngày 05/8/2008, BCH TW Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, một lần nữa, Đảng ta xác định: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”. 1 Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Trong đó khẳng định phải phát triển nông nghiệp theo yêu cầu bền vững và đề ra những vấn đề cần ưu tiên trong phát triển nông nghiệp bền vững (PTNNBV) ở nước ta. Và ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó tiếp tục xác định “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển KTXH của cả nước, gắn với phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững; phát triển bền vững vừa là một quá trình, vừa là mục tiêu của ngành”. Nằm trong định hướng chung của cả nước và tỉnh Quảng Nam, huyện Quế Sơn là huyện trung du miền núi của tỉnh Quảng Nam, tỷ lệ lao động, diện tích canh tác nông nghiệp cũng như đóng góp của ngành vào tăng trưởng kinh tế rất lớn. Trong giai đoạn 2011– 2015, sản xuất nông nghiệp tăng trưởng khá; giá trị tăng bình quân hằng năm 3,65%, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích tăng từ 42,17 lên 54,15 triệu đồng/ha, năng suất lúa, các loại cây trồng tăng lên đáng kể (lúa đạt 46,77tạ/ha/2011 lên 53,28tạ/ha/2015), sản lượng lương thực (cây có hạt) đạt trên 36.000 tấn. Cơ cấu mùa vụ, cây trồng, con vật nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực, xuất hiện một số mô hình nông - lâm kết hợp đạt hiệu quả. Kinh tế rừng phát triển mạnh, tạo đột phá trong kinh tế nông nghiệp, giá trị thu nhập từ rừng khá cao, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Đàn gia súc, gia cầm tăng nhanh, giá trị chăn nuôi chiếm 37,5% trong cơ cấu ngành nông nghiệp [1]. Tuy nhiên, việc phát triển nông nghiệp của huyện chưa mang tính bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Việc thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (KH-KT), đưa cơ giới hóa vào sản xuất còn rất nhiều hạn chế, năng suất và thu nhập trong nông 2 nghiệp còn thấp; công tác quy hoạch, bố trí vùng sản xuất chưa được chú trọng. Hệ thống các Hợp tác xã (HTX) cung ứng dịch vụ nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu. Kinh tế nông nghiệp chưa có sự phát triển đột phá tạo tiền đề cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) Để khắc phục những vấn đề tồn tại nêu trên, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở phát huy, khai thác tiềm năng, lợi thế tự nhiên của vùng, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn và giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, một trong những vấn đề đặt ra là cần phải thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách PTNNBV, nên tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” cho Luận văn thạc sỹ cao học của mình và mong rằng đề tài này có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách PTNNBV trên địa bàn huyện. 2. Tình hình nghiên cứu Chính sách PTNNBV không phải là vấn đề mới mà đã được đề cập nhiều tại các cuộc hội nghị của BCH Trung ương Đảng. Bên cạnh đó, đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững nói chung, PTNNBV nói riêng. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu sau: Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (2004), Chương trình nghị sự 21, Hà Nội. GS.TS Hoàng Thị Chính (2010), Để nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6-2010. TS Trần Ngọc Ngoạn chủ biên (2008), Phát triển nông thôn bền vững, những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3 GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (chủ nhiệm), CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. TS Nguyễn Từ (chủ biên) (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, thuộc dự án VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, Nxb Kinh tế quốc dân năm 2006. Nguyễn Xuân Thảo (2004), Góp phần phát triển bền vững Nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Những công trình, bài viết trên có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn cho PTNNBV ở nước ta. Các tác giả đã nêu những lý luận cơ bản nhất về PTNNBV, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp nước ta thời gian qua và đưa ra những những giải pháp về QLNN để phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách PTNNBV tại tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Quế Sơn nói riêng. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình, luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các đề tài liên quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Học viên lấy nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp ngành khoa học chính sách công. Vận dụng lý luận chính sách PTNNBV để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Quế Sơn, tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách thời gian qua và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính 4 sách phát triển nông nghiệp bền vững hướng đến mục tiêu PTNNBV tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong những năm đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững là gì? Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách PTNNBV tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Những giải pháp nào nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách về phát triển nông nghiệp bền vững và quá trình thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam và trong khoảng thời gian từ năm 2011 - 2015 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách qua tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị Quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ ngành ở 5 Trung ương và địa phương; các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách PTNNBV ở nước ta nói chung và thực tế huyện Quế Sơn nói riêng. Đồng thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách PTNNBV. Phương pháp nghiên cứu định tính qua áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu một số chủ thể chính sách liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Đề xuất phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp cơ sở khoa học trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Quế Sơn. Từ đó đưa ra những đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững trong thực tiễn những năm tiếp theo. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu bao gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách PTNNBV Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Mục tiêu và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách PTNNBV ở nước ta. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp bền vững Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm vạch ra những định hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự phát triển, nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách công được diễn đạt khái quát như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ để thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền” [30]. Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp phát triển phải đảm bảo được mục đích kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Hiện nay, có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về PTNNBV ở những góc độ khác nhau, như: PTNNBV là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ, vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau [28]; hay PTNNBV là quá trình đảm bảo hài hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai [27]. Từ những quan niệm trên, PTNNBV có thể hiểu rằng: Nền nông nghiệp phát triển bền vững phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế, sản xuất nông nghiệp phải đạt hiệu quả cao, làm ra nhiều sản phẩm, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Về xã hội, một nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo cho người nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật 7 chất và tinh thần ngày càng được nâng cao. Phát triển nông nghiệp bền vững về khía cạnh môi trường là không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ nguồn nước ngầm trong sạch và không gây ô nhiễm môi trường [37]. Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững vừa là chính sách xã hội vừa là chính sách kinh tế và vừa là chính sách bảo vệ môi trường nên có thể được hiểu là tổng thể các biện pháp tác động của Nhà nước có liên quan đến nông nghiệp và các ngành có liên quan, nhằm tác động vào nông nghiệp theo những mục tiêu phát triển bền vững. Tùy theo định hướng mục tiêu lâu dài hay trước mắt mà Nhà nước có những chính sách cụ thể, thích hợp tác động vào phát triển nông nghiệp để quản lý, điều phối sự phát triển chung của nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Theo xu hướng chung, chính sách PTNNBV cần phải hướng đến ba mục tiêu chính: bền vững về kinh tế; về mặt xã hội; về tài nguyên và môi trường. Vậy chính sách PTNNBV là “Tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ để thực hiện giải quyết vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững theo mục tiêu đã xác định của Đảng Cộng sản Việt Nam”. Thực hiện chính sách PTNNBV là việc thực hiện các quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ, vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau; đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã hội. 1.2. Nội dung chính sách phát triển nông nghiệp bền vững 1.2.1. Vấn đề chính sách phát triển nông nghiệp bền Trãi qua 30 năm thực hiện đường lới đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đến nay Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng trên tất cả các lĩnh vực; đóng góp to lớn vào thành quả đạt được có việc thực hiện tốt chính sách PTNNBV. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ 8 trương, chính sách để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện chính sách ngày một tốt hơn như: Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ V, khoá IX xác định nông nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn là những vấn đề có tầm quan trọng chiến lược của nước ta; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ VII, BCH TW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; qua đó tạo cơ sở và điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện tốt việc phát triển ngành nông nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới dân tộc. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách PTNNBV trong thời gian qua vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như: Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp có xu hướng chậm lại; sản xuất nông nghiệp chậm phát triển theo hướng hiện đại, thiếu tính bền vững; hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh của nhiều loại nông sản còn thấp; an toàn vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trường vẫn là vấn đề bức xúc trong xã hội. Quan hệ sản xuất chậm được đổi mới, kinh tế tập thể, hợp tác xã vẫn chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài; quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa gắn được sản xuất với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu. Sự gắn kết giữa công nghiệp, dịch vụ với sản xuất nông nghiệp thiếu chặt chẽ; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ Khoa học – Công nghệ (KH-CN) vào sản xuất nông nghiệp chưa được coi trọng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu. Thu nhập và mức sống của dân cư nông thôn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo vẫn còn ở mức cao, giảm nghèo ở nhiều vùng kém bền vững; chất lượng y tế, văn hóa, giáo dục ở nhiều nơi còn thấp. Hệ thống hạ tầng nông thôn còn lạc hậu, chậm được cải thiện. Quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai, rừng, biển kém hiệu quả. Xây 9 dựng nông thôn mới ở nhiều nơi còn mang tính hình thức, kém chất lượng; mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 và 2020 khó đạt được nếu không có sự chỉ đạo quyết liệt, hỗ trợ mạnh hơn về cơ chế, chính sách và nguồn lực [33]. Nguyên nhân của những vấn đề cụ thể nêu trên đó là: Trước hết do nhận thức của cấp uỷ Đảng, chính quyền ở một số nơi về thực hiện các chính sách PTNNBV chưa đầy đủ, thiếu vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương; còn xem nhẹ vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn; việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa được thường xuyên, thiếu quyết liệt. Tổ chức bộ máy, chất lượng công tác QLNN về nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn nhiều bất cập; sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành chức năng thiếu chặt chẽ; đầu tư của Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn còn rất hạn chế. Một số cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn ban hành chưa hiệu quả, thiếu tính khả thi, chậm được sửa đổi; thiếu cơ chế, chính sách đủ mạnh để thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, nhất là doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; cơ cấu đầu tư có nơi chưa hợp lý. Đóng góp của KH-CN vào giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp còn thấp. Sự tham gia của các tổ chức CT-XH, đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi còn hạn chế, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình. 1.2.2. Mục tiêu chính sách phát triển nông nghiệp bền vững 1.2.2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường 10 sinh thái được bảo vệ. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống, nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững đất nước [23]. 1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể * Giai đoạn 2011-2015: Phục hồi tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh cộng đồng để phát triển nông thôn; tăng thu nhập, giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ổn định 3,3-3,8%. Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực. Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, phát triển liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh; phát triển doanh nghiệp nông thôn. Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường nông thôn; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, phòng chống thiên tai. Cộng đồng cư dân nông thôn chủ động, tích cực thực hiện xây dựng nông thôn mới, 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo, đặc biệt ở các huyện còn trên 50% hộ nghèo. * Giai đoạn 2016-2020: Phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền; phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước, tăng thu nhập và cải thiện căn bản điều kiện sống của cư dân nông thôn, bảo vệ môi trường. 11 Duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân 3,5-4%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu thị trường. Công nghiệp, dịch vụ và kinh tế đô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển đô thị, công nghiệp. Phát triển lâm nghiệp, tăng độ che phủ của rừng lên 43- 45%, bảo vệ đa dạng sinh học, đảm bảo đánh bắt thủy sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu [24]. 1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nông nghiệp bền vững Giải pháp chính sách PTNNBV thể hiện sự can thiệp của Nhà nước nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của các Bộ, ngành có liên quan, người nông dân và toàn xã hội đối với quá trình phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, một điều cần hết sức lưu ý đó là mục tiêu cũng như các giải pháp của chính sách phải được xem xét là tạm thời hay chiến lược, dài hạn hay ngắn hạn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế cũng như bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế. Xét từ một góc độ tiếp cận khác đối với mục tiêu chính sách PTNNBV thì các giải pháp mà Nhà nước thực hiện cũng nhằm phát huy vai trò là động lực của sự phát triển, tạo ra bước đột phá mới, chuyển biến mạnh mẽ hơn để tham gia tích cực hơn vào sự phát triển chung của đất nước. 12 Những vấn đề trên cho thấy, chính sách PTNNBV ở Việt Nam hướng đến một số giải pháp cơ bản. Trước hết là phải thay đổi tư tưởng, nhận thức trong sản xuất nông nghiệp; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp TW đến cơ sở, người nông dân về tầm quan trọng và vai trò của chính sách PTNNBV trong quá trình phát triển xã hội. Từ những vấn đề trên cho thấy, chính sách PTNNBV hướng đến một số giải pháp sau: - Giải pháp về tăng cường sự quản lý của chính quyền các cấp trong thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững. - Giải pháp về phát huy vai trò công tác phổ biến, tuyên truyền trong thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững. - Giảm pháp về tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng kết và điều chỉnh chính sách phát triển nông nghiệp bền vững - Giải pháp về tăng cường huy động và sử dụng các nguồn lực trong việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững - Giải pháp đầu tư, cải thiện cơ sở hạ tầng trong thực hiện chính sách PTNNBV - Giải pháp về đổi mới các hình thức tổ chức kinh tế tập thể trong thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững - Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Thực tiễn cho thấy, bất kỳ một chính sách nào nếu chỉ có các giải pháp chính sách nhưng không có các công cụ chính sách thì khó thực hiện được. Công cụ chính sách là hệ thống những phương tiện truyền dẫn các phương thức tác động lên đối tượng chính sách, bao gồm: Công cụ dựa vào tổ chức; công cụ dựa vào quyền lực, công cụ tài chính và công cụ truyền thông. Đối với chính sách PTNNBV, các công cụ chính sách cụ thể là: (1) Công cụ dựa vào tổ chức là các công cụ hành chính, tổ chức như kế hoạch, quy hoạch của 13 Nhà nước, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, mô hình tổ chức, bộ máy cán bộ công chức tham gia hoạch định, triển khai chính sách; (2) Công cụ dựa vào quyền lực là các quy định mệnh lệnh và kiểm soát, quy định về trách nhiệm của từng cấp, từng ngành; (3) Công cụ tài chính là ngân sách, các quỹ, nguồn vốn, hệ thống đòn bẫy khuyến khích về mặt kinh tế, vật chất; (4) Công cụ truyền thông là các chiến dịch truyền thông, tuyên truyền, cổ vũ và thuyết phục qua báo chí, truyền hình hay tài trợ nghiên cứu. 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững 1.3.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững Thực hiện chính sách PTNNBV là nhiệm vụ quan trọng và bức thiết của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương và mọi người dân với mục đích là tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách, trong đó phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương pháp truyền thống khi thực hiện một chính sách. Cách tiếp cận này đảm bảo tính thống nhất khi ban hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển khai nhanh, tránh được sự chồng chéo, mất tập trung khi thực thi. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) (Từ dưới lên) (Từ trên xuống) Sở NN&PTNT cấp tỉnh/thành phố Phòng NN&PTNT/ Phòng Kinh tế các quận, huyện Xã, phường Tuy nhiên, nó không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cơ sở và chưa thật sự phù hợp với hoàn cảnh, tình hình KT-XH của từng địa phương. Ngược lại, phương pháp tiếp cận “từ dưới lên” tuy khắc phục được những nhược điểm của phương pháp tiếp cận “từ trên xuống”, nhưng vẫn gặp phải 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan