Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn bộ văn hóa, thể thao và du ...

Tài liệu Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn bộ văn hóa, thể thao và du lịch

.PDF
90
1538
130

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ NHÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỪ THỰC TIỄN BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Bản thân luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thày giáo PGS.TS Văn Tất Thu trong suốt quá trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam đoan này. NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Nhàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ............................................................ 5 1.1. Một số khái niệm: Biên chế, tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................................................................. 5 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế 8 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................................................................................................................ 15 1.4. Các bước trong tổ chức (trong quy trình) thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................................................................................................................ 16 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ................ 20 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế 26 1.7. Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ....... 28 1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........................ 29 Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 31 2.1. Thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch .......................................................................................... 31 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ................................................................................................ 46 2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch................................................................... 52 2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ............................................................................ 53 2.5. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ...................................................................................................................... 54 2.6. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ............................................................................ 57 Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... 61 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ......................................................................................................................... 62 3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay ....................................................................................................... 62 3.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay ...................................................................................................... 63 Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................. 78 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 81 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ PHỤ LỤC Số hiệu bảng 2.1 2.2 2.3 2.4 Tên bảng/phụ lục Chỉ tiêu biên chế công chức năm 2015 Trang 31 Số biên chế công chức nghỉ hưu theo quy định của pháp luật từ năm 2015 đến năm 2021 37 Số biên chế khối sự nghiệp nghỉ hưu theo quy định của pháp luật từ năm 2015 đến năm 2021 42 Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 55 Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến 31/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ năm 2015 đến hết đợt 1 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tinh giản biên chế là một trong các giải pháp quan trọng của Nhà nước nhằm cải cách nền hành chính công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, thu hút những người có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Xuất phát từ những vấn đề có, Nhà nước đã ban hành chính sách tinh giản biên chế. Tinh giản biên chế là một vấn đề vô cùng phức tạp, khó làm, khó thực hiện vì tác động trực tiếp đến con người, giảm ai, giảm như thế nào là cả một vấn đề. Mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đồng thời loại ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức trình độ năng lực chuyên môn, tư chất đạo đức nghề nghiệp không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong cả nước nói chung, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nói riêng đã thu được những kết quả nhất định, cụ thể sau 05 năm thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, các cơ quan trung ương và 61/63 tỉnh thành phố tinh giản được 67.398 người với tổng kinh phí để tinh giản biên chế hơn 3.181 tỷ đồng. Tuy nhiên trong khâu triển khai thực hiện còn bộc lộ những hạn chế, bất cấp. Việc nể nang, né tránh trong vấn đề triển khai thực hiện còn tồn tại ở nhiều nơi, việc tinh giản không đúng đối tượng đâu đó vẫn còn, chính sách nhà nước còn bất cấp vì vậy mục tiêu đề ra chưa đạt được như mong muốn, chưa thực sự giảm những người cần giảm, tình trạng những người chưa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa khắc phục được, chưa được tinh giản, sàng lọc khỏi bộ máy; việc cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, thái độ đạo đức nghề nghiệp trong thi hành công vụ đã gây bức xúc cho nhân dân. Các hạn chế bất cập trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu chính sách. Các hạn chế bất cập đó cần phải được nghiêu cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. 1 Từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” làm luận văn thạc sĩ chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi chính sách. Thực trạng năng lực thực hiện chính sách công ở nước ta cho thấy, bên cạnh những ưu điểm còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Do đó, nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn năng lực thực hiện chính sách nói chung, thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng có ý nghĩa khoa học, thiết thực và cấp bách hiện nay. Nghiên cứu thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ trước đến nay ít được quan tâm bởi các nghiên cứu thường tập trung về xây dựng chính sách. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP đã gặp phải không ít bất cập trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, PGS.TS Văn Tất Thu có bài viết “Kết quả thực hiện Nghị định 132 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới” và bài “ Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Trong thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng có rất nhiều bài viết nói về thực trạng biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; về ý nghĩa, tầm quan trọng, năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, nhìn chung các đề tài, các bài viết đề cập đến vấn đề thực hiện chính sách tinh giản biên chế một cách khái quát chưa có đề tài nào tiếp cận vấn đề tinh giản biên chế từ thực tiễn của một cơ quan, bộ ngành. Đề tài luận văn kế thừa, phát triển các kết quả nghiên cứu liên quan trước để tiếp tục hệ thống hóa các vấn đề lý luận và khảo sát, đánh giá thực tiễn, từ đó đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế phù hợp với yêu cầu khách quan ở nước ta hiện nay. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu a) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; b) Khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ rõ ưu điểm, kết quả đạt được, các bất cập hạn chế, nguyên nhân của các bất cập hạn chế; c) Đề xuất phương hướng giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên các quan điểm của Đảng, quản lý của Nhà nước, cả hệ thống chính trị vào cuộc. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội và luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu thực hiện chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá tác động của chính sách: phân tích chính sách, đánh giá tác động của chính sách, khái quát về thực 3 hiện chính sách và năng lực thực hiện chính sách từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm nghị quyết, quyết định của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tinh giản biên chế và các công trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa luận về thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa luận Các kết luận, kêt quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong luận văn góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn hiện nay trong việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế ở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nói riêng và trong cả nước nói chung. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về chính sách công ở nước ta. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay 4 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 1.1. Một số khái niệm: Biên chế, tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1.1.1. Khái niệm Biên chế Biên chế được hiểu là số nhân lực lao động cần thiết trong một cơ cấu hợp lý cả về số lượng và chất lượng để thực hiện có hiệu quả công việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức của hệ thống chính trị. Số nhân lực này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước nên có thể gọi chung là biên chế nhà nước. Biên chế không đơn thuần là số người làm việc trong bộ máy, mà là số lượng người cần thiết với một cơ cấu hợp lý để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ hay công việc của bộ máy. Biên chế là số nhân lực, lao động cần thiết trong một cơ cấu hợp lý để thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ hay công việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức và trong số nhân lực cần thiết đó phải xác định rõ bao nhiêu người là lãnh đạo, quản lý, bao nhiêu người là chuyên gia, chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, cán sự, bao nhiêu người là nhân viên kỹ thuật, bao nhiêu người là nữ, bao nhiêu người là nam, bao nhiêu người có trình độ trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp, sơ cấp, bao nhiêu người ở độ tuổi trẻ, trung niên và cao tuổi, bao nhiêu người là người dân tộc v.v... nghĩa là số nhân lực đó phải đảm bảo cả về số và chất lượng theo một cơ cấu hợp lý để thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, công việc của cơ quan, đơn vị. Biên chế của cơ quan, đơn vị do tính chất, nội dung, tầm quan trọng, độ phức tạp, khối lượng công việc, kỹ thuật và công nghệ giải quyết công việc quyết định. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có địa vị pháp lý, tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ, tính chất, quy mô, khối lượng công việc khác nhau, có nhu cầu biên chế khác nhau. Biên chế hay nguồn nhân lực với cơ cấu, số, chất lượng hợp lý là yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Chất lượng và hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức phụ thuộc phần nhiều vào nguồn nhân lực hay biên chế của nó. Sự thực là mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức đều có các nguồn lực vật chất do con người vận hành, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của tổ chức. Sức mạnh 5 của cơ quan, đơn vị, tổ chức phụ thuộc vào con người, con người chính là nguồn gốc của các nguồn lực khác là cơ sở của mọi thành công hay thất bại của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Từ mục đích, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức xác định biên chế cần thiết của nó. Thiếu biên chế hay thừa biên chế đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của nó. Nhưng biên chế ở đây phải được hiểu đầy đủ cả hai mặt: cả số lượng và chất lượng trong một cơ cấu hợp lý. Cần phải hiểu đầy đủ bản chất, nội dung, nội hàm của biên chế. 1.1.2. Khái niệm tinh giản biên chế Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân lại đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công việc khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế (Nghị định số 108/2014/NĐ-CP). Nói cách khác: tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, đánh giá, sàng lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết, những cán bộ công chức, viên chức không đủ trình độ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp làm cho đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng hơn, tinh thông hơn theo nguyên tắc “ít mà tốt”. Mục tiêu của tinh giản biên chế là làm cho cơ cấu, số, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là chất lượng chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ ngày một nâng cao, ngày một tốt hơn. Tinh giản biên chế không chỉ thuần túy giảm theo số lượng một cách cơ học mà phải tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, tổ chức. 1.1.3. Khái niệm chính sách tinh giản biên chế a) Khái niệm chính sách công Chính sách công là chính sách của Nhà nước, cũng như pháp luật chính sách công ra đời từ khi có Nhà nước. Trên thế giới có rất nhiều học giả đưa ra những quan điểm khác nhau về khái niệm chính sách công. Cụ thể có một số quan điểm tiêu biển như sau: - Theo B.Guy Peter “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” (Dẫn theo 21.tr50). Định nghĩa này khẳng định chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là Nhà nước, đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của người dân với tư cách là cộng đồng. 6 - Theo học giả William Jenkin: “Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một Nhà chính trị hay một nhóm Nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó”[Dẫn theo, 21.tr.50]. - Theo TS. Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện các quyết định các vấn đề xã hội theo mục tieu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”. Từ những nhận định trên, định nghĩa chính sách công có thể đưa ra ở góc độ như sau: Định nghĩa chính sách công theo nghĩa hẹp: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo đường lối, chủ trương của Đảng cầm quyền. Định nghĩa chính sách công theo nghĩa rộng: Chính sách công là chính sách của Nhà nước, là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ người dân. b) Khái niệm chính sách tinh giản biên chế Từ khái niệm chung về chính sách công có thể định nghĩa: Chính sách tinh giản biên chế là tập hợp các quyết định có liên quan của nhà nước về tinh giản biên chế với mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm làm cho biên chế có chất lượng hơn, tinh túy hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị có số lao động chất lượng và cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao có hiệu quả cao và phục vụ đắc lực nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước. 1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế Thực hiện chính sách tinh giản biên chế được hiểu là tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý 7 nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách tinh giản biên chế đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách tinh giản biên chế còn quan trọng hơn. Xây dựng được chính sách tinh giản biên chế đúng, có chất lượng nhưng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính sách tinh giản biên chế không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế 1.2.1. Quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế - Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về đổi mới tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ theo hướng sắp xếp, đổi mới tổ chức, bộ máy của các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương bảo đảm tinh gọn, hoạt động thiết thực, hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan và trách nhiệm, thẩm quyền người đứng đầu chưa rõ. Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững vàng. Có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài, dù là đảng viên hay người ngoài Đảng; - Kết luận số 37-KL/TW ngày 02 tháng 02 năm 2009 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020, trong đó đề ra: Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với việc mở rộng thực hiện chủ trương khoán chi phí hành chính, khoán quỹ lương trong các cơ quan hành chính; - Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới đã xác định: “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội 8 ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, quản lý nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân”; - Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 đã chỉ đạo: “Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để tinh giản biên chế, đưa ra khỏi biên chế những trường hợp năng lực, phẩm chất, sức khỏe yếu, hiệu quả, chất lượng công tác không đạt yêu cầu; kiên quyết cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, thay thế những người không đáp ứng được nhu cầu bằng những người có phẩm chất và năng lực. Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế; 50% số biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng”; - Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở đã chỉ đạo: “Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng tổng biên chế của cả hệ thống chính trị (trừ trường hợp lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm vụ mới). Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu. Trường hợp có yêu cầu tăng thêm biên chế phải có đề án được cơ quan chức năng thẩm định chặt chẽ”; - Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đã nêu rõ quan điểm: “- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý thống nhất biên chế cuả cả hệ thống chính trị. - Cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết tâm thực hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. 9 - Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện. - Tinh giản biên chế phải đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tỉ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. - Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.” 1.2.2. Chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước a) Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế: nhằm làm cho biên chế có chất lượng hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị có số, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao có hiệu quả cao và phục vụ đắc lực nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính xây dựng nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. b) Các giải pháp chính sách tinh giản biên chế b1) Về tổ chức bộ máy, kiện toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. - Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Trước mắt, giữ ổn định tổ chức như hiện nay. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của thực tiễn. Rà soát để sửa đổi quy định về tổ chức bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành không thuộc chuyên ngành Luật Tổ chức nhà nước. - Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ. Tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Xem xét để hợp nhất các tổng cục, cục, vụ; cơ bản không để cấp phòng trong các đơn vị tham mưu thuộc cơ quan Trung ương. 10 - Phân loại các cơ quan hành chính làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận. Rà soát lại bộ máy các sở, ban, ngành ở địa phương để kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Chú ý phân biệt rõ mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn. - Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương. - Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học. Tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. b2) Về tinh giản biên chế * Kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm không tăng tổng biên chế của cả hệ thống chính trị. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới thì các cơ quan tổ chức, đơn vị tự cân đối, điều chỉnh trong tổng số biên chế hiện có. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thành lập mới trường, tăng lớp, tăng học sinh; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh... thì có thể bổ sung biên chế phù hợp, nhưng phải quản lý chặt chẽ. 11 Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện, khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao. * Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015 - 2021) và từng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. Trong đó, phải xác định tỉ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định. * Sớm hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội để làm căn cứ xác định biên chế phù hợp. Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức. * Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố. Khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã. Sớm sửa đổi Quy định về cán bộ, công chức cấp xã theo hướng tinh gọn, giảm bớt chức danh theo tinh thần Kết luận số 64KL/TW, ngày 28-5-2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI. 12 Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng, cơ chế quản lý cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện các hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư. * Chính sách tinh giản biên chế hiện nay, bao gồm các chính sách: - Chính sách về hưu trước tuổi: + Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP) nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; hoặc nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ: không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội, từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. + Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐCP nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. - Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước: 13 Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau: 03 tháng tiền lương hiện hưởng và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. - Chính sách thôi việc: + Chính sách thôi việc ngay Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp: 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm và 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. + Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ: hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội và trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm. Các đối tượng thôi việc này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và 14 thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức: Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng. 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế Vấn đề biên chế và tinh giản biên chế trong bộ máy hành chính là một vấn đề khó khăn, phức tạp và cấp bách, đặt ra hiện nay cho tất cả các cấp, các ngành. Tinh giản ai, tinh giản như thế nào luôn là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý. Việc tinh giản không đúng đối tượng đâu đó vẫn còn, chính sách nhà nước còn bất cập vì vậy mục tiêu đề ra chưa đạt được như mong muốn, chưa thực sự giảm những người cần giảm, tình trạng những người chưa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa khắc phục được, chưa được tinh giản, sàng lọc khỏi bộ máy; cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được trình độ chuyên môn, thái độ đạo đức nghề nghiệp trong thi hành công vụ đã gây bức xúc cho nhân dân. Thực tế cho thấy những bất cập hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đã ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu chính sách. Vì vậy khâu tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nếu chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nước. Qua thực hiện chính sách tinh giản biên chế mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan