Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố hà nội...

Tài liệu Thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố hà nội

.PDF
89
385
115

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS TRẦN ĐÌNH HẢO HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Đình Hảo. Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chính xác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM............................................................................................................ 8 1.1. Việc làm và chính sách việc làm ở nước ta hiện nay ...................................... 8 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách việc là..................... 11 1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách việc làm........................................ 12 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm ............................ 17 1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách việc làm .................21 1.6. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách việc làm ............................. 23 Chương 2: THỰC TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 26 2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm ..................................................................................... 26 2.2. Thực trạng về dân số và lực lượng lao động ở thành phố Hà Nội ..................... 32 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà Nội ... 36 2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hà Nội .................................................................................................................. 45 2.5. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hà Nội trong thời gian qua ......................................................................................................... 49 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 56 3.1. Quan điểm cơ bản về tăng cường thực hiện chính sách việc làm ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................................. 56 3.2. Mục tiêu của chính sách việc làm giai đoạn 2016 – 2020 ............................ 57 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà Nội ................................................................................................. 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 80 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 84 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Dân số và lao động Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 ......................... 28 Bảng 2.2: Số người đã qua đào tạo đến năm 2015 ( đvt: %) .......................... 30 Bảng 2.3: Cơ cấu sử dụng lao động ................................................................ 32 Bảng 2.4: Cơ cấu lao động chia theo thành phần kinh tế................................ 35 Bàng 2.5 Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011 – 2015 ....................... 50 Bảng 2.6 Kết quả dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015 ( đvt: người) ................... 51 Bàng 2.7. Kế hoạch giải quyết việc làm giai đoạn 2016 – 2020 .................... 59 Bảng 2.8 Dự báo cơ cấu sử dụng lao động ..................................................... 59 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm cho người lao động là một vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia. Việc làm là yếu tố quyết định đời sống của mỗi người trong độ tuổi lao động, là điều kiện tồn tại của con người trong xã hội. Giải quyết việc làm là nhằm tạo việc làm cho người lao động, điều này có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nguồn lực con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách việc làm trong thời gian qua luôn được đảng và nhà nước quan tâm, thể hiện trong việc đề ra các chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ: “Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ X cũng đã xác định rõ: “Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm”. Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI của đảng đã đề ra mục tiêu: “Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động.Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập”. Hệ thống những chính sách về việc làm đã góp phần tạo thêm việc làm và đảm bảo việc làm cho người lao động, giải tỏa được phần lớn sức ép về việc làm 1 cho người lao động trong bối cảnh hiện nay, khi mà lực lượng lao động tìm kiếm việc làm ngày một gia tăng mạnh. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam, đã kéo theo sự mở rộng về diện tích hành chính cũng như tăng trưởng mạnh về dân số ở các đô thị. Đặc biệt với Hà Nội - trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, của cả nước, nơi tập trung đông dân cư và sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp trong thời gian gần đây đã thu hút nhiều lao động không chỉ của Hà Nội mà còn từ các địa phương khác đến thì sự mở rộng quy mô dân số tất yếu diễn ra mạnh mẽ, thậm chí gây quá tải dân số đô thị. Điều này gây ra những hiệu quả nghiêm trọng về môi trường, y tế, bên cạnh đó cũng tạo nên sức ép lớn về việc làm, gây khó khăn cho công tác quản lý về việc làm của các cấp chính quyền. Trong khi đó, thực tế của cả nước ta nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng thì việc làm và việc thực hiện chính sách việc làm đã và đang bộc lộ một số hạn chế, các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các chính sách về việc làm, về thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ, điều này đã trực tiếp gây áp lực cho vấn đề giải quyết việc làm và tạo việc làm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở Việt Nam cũng còn nhiều bất cập, chất lượng lao động còn thấp, tỷ lê thất nghiệp cao, cung - cầu về làm mất cân đối dẫn đến bức xúc ngày càng lớn về việc làm hiện nay. Xuất phát từ thực tế nêu trên, với tư cách là một học viên học chuyên ngành Chính sách công, bản thân tôi tự nhận thấy việc thực hiện chính sách việc làm là vấn đề cấp bách đang được đặt ra và cần phải có những nghiên cứu nghiêm túc để đánh giá được đúng thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua để từ đó đưa ra được những quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách việc làm nên tôi đã chọn đề tài cho luận văn Thạc sĩ của tôi là “Thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà Nội ”. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề cấp bách trong thời điểm hiện nay, chính vì vậy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu của các tác giả về vấn đề này trong thời gian gần đây. Cụ thể: - “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của TS. Trần Hữu Trung, TS. Nguyễn Hữu Dũng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997. Các tác giả đã trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận chính sách việc làm, làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở Việt Nam hiện nay. Từ đó khuyến nghị định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. - “Thị trường lao động Việt Nam: định hướng và phát triển” của Th.S Nguyễn Thị Lan Hương, Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội 2002. Tác giả phân tích các luận cứ cơ bản định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam. - “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” của PGS.TS Trần Việt Tiến (2012). Bài viết đã góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra định hướng các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. - “Chính sách lao động - việc làm: thực trạng và giải pháp” của TS. Đỗ Phú Hải, Học viện khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Bài viết tập trung trình bày những kết quả nghiên cứu về vấn đề lao động, việc làm và các trở ngại chính sách, trên cơ sở mục tiêu của Đảng tại Đại hội XI đã xác định đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách nhằm cơ cấu lại và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế đất nước. - “Chính sách việc làm: thực trạng và giải pháp” của ThS. Nguyễn Thúy Hà, Viện Nghiên cứu lập pháp, đề cập tới vai trò, thực trạng, phương hướng giải quyết vấn đề việc làm và hệ thống chính sách việc làm, giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. 3 - Thông tin chuyên đề của Viện Nghiên cứu lập pháp, Trung tâm thông tin khoa học ( 2013), “Pháp luật việc làm và một số đề xuất, kiến nghị xây dựng luật”, thông qua việc phân tích hệ thống chính sách, pháp luật về việc làm, chuyên đề đã giới thiệu các nội dung cơ bản của dự án luật, đồng thời tập trung đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện dự án Luật Việc làm. - Đề tài “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. (2011), do PGS. TS Trần Văn Chử làm chủ nhiệm đề tài. Các cộng tác viên của đề tài đã phân tích làm rõ mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. - Cuốn: “Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tiệp, đã nêu những vấn đề về những đặc trưng cơ bản của nguồn lực nông thôn trong quá trình đô thị hóa tác động chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Dòng lao động di chuyển từ nông thôn ra thành thị bao gồm có lao động nhập cư và sinh sống làm việc tại các thành phố và lao động nông thôn đến thành phố làm việc mang tính thời vụ. Các chính sách hỗ trợ hoặc phát triển hệ thống tín dụng ưu đãi cho đào tạo nhân lực nông nghiệp nông thôn từ Nhà nước còn hạn chế. Ngoài ra, cũng có một số đề tài luận văn tiến sĩ, thạc sĩ viết về vấn đề việc làm ở một số thành phố như: Hưng Yên, Thái Bình, Thanh Hóa, Kiên Giang, Ninh Bình, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh với những cách tiếp cận khác nhau Tuy nhiên vấn đề về việc thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà Nội chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt thực hiện đề tài dưới dạng luận văn thạc sĩ ngành chính sách công. Để thực hiện đề tài khoa học này, bản thân tôi có sự lựa chọn và kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã công bố, kết hợp tổng kết thực tiễn việc thực hiện chính sách việc làm ở thành phố Hà Nội để phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của thành phố 4 Hà Nội trên cơ sở những đường lối, quan điểm chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và của thành phố đề ra trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về chính sách việc làm và việc thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm tại thành phố trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách việc làm và thực hiện chính sách việc làm. - Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách việc làm ở thành phố Hà Nội, nêu những tồn tại, nguyên nhân của thực trạng đó. - Nghiên cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách việc làm phù hợp với tình hình hiện nay của thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm ở thành phố Hà Nội dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2015 và đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm trong thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa việc nghiên cứu lý thuyết và thực tế với cách tiếp cận đa ngành về khoa học xã hội với quy phạm chính sách công về chu trình 5 chính sách công từ hoạch định chính sách đến xây dựng chính sách, thực hiện chính sách và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách giúp hình thành lý luận về việc thực hiện chính sách việc làm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: các văn bản chỉ đạo của đảng, chính phủ, các bộ, ngành liên quan, các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách việc làm và việc thực hiện chính sách việc làm của Thành phố Hà Nội, thu thập thông tin trên báo chí, internet. - Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, - Luận văn sử dụng phương pháp định tính, phương pháp nghiên cứu tài liệu và quá trình nghiên cứu đề tài cũng đòi hỏi tiếp cận, kết hợp các phương pháp nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu. . - Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với một đối tượng nhằm thu thập thông tin. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận, nghiên cứu hệ thống hóa nhận thức và vận dụng các lý thuyết về chính sách công nói chung và chính sách việc làm nói riêng. - Kết quả nghiên cứu việc thực hiện chính sách việc làm đã làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp sát thực để hoàn thiện chính sách việc làm, nâng cao về hiệu quả và hiệu lực thực hiện chính sách. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn việc thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hà Nội, để từ đó nâng cao chất lượng hiệu lực và hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo. 6 - Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược giải quyết việc làm cho người lao động của thành phố Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm tại thành phố Hà Nội 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM 1.1. Việc làm và chính sách việc làm ở nước ta hiện nay Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp. Theo Điều 3, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 thì “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Quan điểm trên đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, đó là tất cả các dạng hoạt động lao động trong xã hội, không bị pháp luật cấm và đem lại thu nhập cho con người. Đồng thời khái niệm việc làm như trên đã xóa bỏ được quan niệm cứng nhắc trước đây là chỉ những người “trong biên chế nhà nước” mới là người có việc làm. Như vậy, việc làm là trạng thái trong đó diễn ra các hoạt động lao động của con người (gắn với nghề nghiệp) mang lại thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình (không bị pháp luật ngăn cấm) đáp ứng những nhu cầu sống và sự phát triển toàn diện của con người. Việc chuẩn và lượng hóa khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất trong lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định các chính sách về việc làm. Với nhận thức trên đây, có thể xem: Chính sách việc làm là một tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề việc làm cho người lao động nhằm đáp ứng những nhu cầu sống và sự phát triển toàn diện của con người; nâng cao phúc lợi cho người dân, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho người dân dòa nhập xã hội, giảm dần sự tách biệt xã hội. 8 Theo nghĩa đầy đủ hơn, chính sách việc làm là hệ thống các quan điểm, chủ trương, phương hướng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ thực hiện để tạo việc làm và bảo đảm việc làm cho người lao động có khả năng lao động và có nhu cầu việc làm nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra. Nói cách khác, chính sách việc làm là chính sách xã hội được thể chế hóa bằng pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực lao động và việc làm, liên quan đến thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, thông qua đó con người có việc làm, nhờ đó họ có được thu nhập, bảo đảm đời sống, góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội. Như vậy, chính sách việc làm là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp ở thành thị và tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách kinh tế và các chính sách xã hội khác như: chính sách dân số, chính sách giáo dục - đào tạo - dạy nghề, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách công nghệ. Có thể nhận thấy, giáo dục, đào tạo, dạy nghề tốt thì cơ hội việc làm tăng, giảm tốc độ tăng dân số sẽ khắc phục được tình trạng thất nghiệp về lâu dài và giảm áp lực trong việc giải quyết việc làm hàng năm... Thực hiện tốt chính sách việc làm, nguồn nhân lực được sử dụng có hiệu quả thì tình trạng thất nghiệp sẽ giảm đi, như vậy chính sách bảo hiểm xã hội sẽ giảm được chi phí cho các trợ cấp thất nghiệp. Thực hiện tốt chính sách việc làm cho người lao động, giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất là yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế của đất nước. Chính sách việc làm ở nước ta trong thời gian qua từng bước thực hiện được những mục tiêu đã đặt ra. Các nội dung chủ yếu chính sách việc làm được thể hiện rõ trong bộ Luật lao động, cụ thể như sau: 9 Thứ nhất, tạo khuôn khổ và môi trường pháp luật để mọi công dân tự do tìm kiếm việc làm, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử, và có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất cứ nơi nào mà luật pháp không cấm. Hai là, xác lập cơ chế thiết lập quan hệ lao động thông qua việc giao kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể; Quy định các nguyên tắc về quản lý, sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả hai phía: người sử dụng lao động và người lao động phù hợp luật pháp quốc gia, thông lệ quốc tế; Tạo điều kiện đảm bảo cho các bên tham gia quan hệ lao động tự thoả thuận quyền và lợi ích của mỗi bên trên cơ sở pháp luật lao động của nhà nước. Ba là, Nhà nước tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, các đơn vị và các nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động. Bốn là, Chính phủ lập chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc làm; lập quỹ quốc gia về giải quyết việc làm từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm. Hằng năm, chính phủ trình quốc hội quyết định chương trình và quỹ quốc gia về việc làm. Năm là, Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia về việc làm, tạo điều kiện để người lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hỗ trợ về tài chính cho những địa phương và ngành có nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc công nghệ mới. Sáu là, xã hội hoá giải quyết việc làm cho người lao động. Việc làm là nhu cầu bức xúc của mọi công dân có nhu cầu làm việc. Song không phải chỉ có Nhà nước giải quyết, mà còn là công việc của mọi ngành, mọi cấp, mọi địa phương, mọi tổ chức và mọi công dân. 10 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách việc làm Về nguyên tắc, thực hiện chính sách việc làm là hoạt động nhằm biến ý tưởng chính sách, mục tiêu chính sách đã được phê duyệt thành hiện thực. Thực hiện chính sách việc làm là hoạt động có tổ chức của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách theo nguyên tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả. Tóm lại, thực hiện chính sách việc làm là toàn bộ quá trình huy động, bố trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách việc làm đi vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Việc thực hiện chính sách việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực hiện chính sách, bước này là bước quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hoá chính sách việc làm vào đời sống xã hội. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều công đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực hiện hay thực hiện kém thì nó cũng không mang lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước còn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của thực hiện chính sách việc làm. Tổ chức thực hiện chính sách việc làm để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách việc làm có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc thực hiện chính sách việc làm giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu chung do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt ra. Trong thực tế mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông 11 qua thực hiện chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng đến mục tiêu chung. Thực hiện chính sách việc làm là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách việc làm, có nghĩa là chính sách này được thực thi triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của chính sách này và ngược lại Qua thực hiện giúp chính sách việc làm ngày càng hoàn chỉnh vì chúng ta đều biết chính sách việc làm do một tập thể hoạch định nên, nhưng cũng không tránh khỏi ý kiến chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục điều này thì khi chính sách việc làm được thực hiện thì qua đó rút kinh nghiệm và chỉnh sửa để hoàn thiện chính sách việc làm. 1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách việc làm 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm Bất kỳ một chính sách nào đưa vào thực hiện trong thực tiễn đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách; trong kế hoạch thực hiện yêu cầu phải xá định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, nguồn nhân lực, kinh phí thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm chính, cơ quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện…đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Trong những chính sách quan trọng hoặc có sự kết hợp của nhiều cơ quan phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. Nếu các kế hoạch trên được xây dựng một cách chính xác và đảm bảo tính khả thi thì quá trình thực thi chính sách sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao đồng thời trong quá trình thực hiện sẽ không phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch. Để xây dựng được kế hoạch thực hiện chính sách chính xác, có tính khả thi cao, đòi hỏi những người có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách việc làm. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn lực, thời gian và các giải pháp tổ chức thực hiện. 12 Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chính sách việc làm, cần phải xây dựng các kế hoạch cụ thể để bảo đảm cho việc triển khai như: Kế hoạch tổ chức, điều hành ( bao gồm các dự kiến về hệ thống các chủ thể, cơ quan chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện), kế hoạch dự kiến các nguồn lực (bao gồm dự kiến về cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, các nguồn lực tài chính, vật tư…), kế hoạch thời gian triển khai thực hiện và kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách bởi nó quyết định đến khả năng thực hiện chính sách, dự tính trước được các tình huống xảy ra và có phương án xử lý, đảm bảo cho chính sách được thực hiện trong thực tiễn một cách hiệu quả. 1.3.2. Phố biến, tuyên truyền chính sách việc làm Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách việc làm được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện, để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức như: trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng lao động qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp với điều kiện hiện có của cơ quan, đơn vị mình. Để phổ biến, tuyên truyền chính sách đạt hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền phải am hiểu chính sách, phải nắm chính xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi, đối tượng của chính sách. Đồng thời, phải nhận thức được đầy đủ mục đích, yêu cầu, nội dung, nhiệm 13 vụ của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách việc làm. Trên cơ sở đó, xác định lựa chọn các kỹ năng, các giải pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp cho từng đối tượng ở từng địa phương như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách; bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách, làm sao để đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm Muốn thực hiện chính sách việc làm có hiệu quả, cần tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Thông qua việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Để việc phân công có hiệu quả cần phải xác định tổ chức, cơ quan, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức, cơ quan tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách. Trong phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách việc làm cần đặc biệt chú ý đến khả năng, trình độ năng lực chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân, cơ quan, hạn chế tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm. Hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc khá nhiều vào năng lực, khả năng, nhân công, phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách. 1.3.4. Duy trì chính sách việc làm Đây là hoạt động bảo đảm cho chính sách việc làm được tồn tại và phát huy được hiệu quả cao nhất trong môi trường thực tế của xã hội. Do đó cần phải có đội ngũ cán bộ công chức và công cụ quản lý để thực hiện và duy trì chính sách việc làm. Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách việc làm, cần phải đảm bảo một số nội dung sau: - Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính 14 pháp lý, quy định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện. - Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ giữa cơ quan chủ trì triển khai thực hiện chính sách với các cơ quan khác, giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân, đối tượng thụ hưởng chính sách. - Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. - Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình thủ tục thực hiện. - Đảm bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách. - Đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách công với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, của ngành. - Đấu tranh chống bệnh quan lieu, phô trương hình thức trong quá trình triển khai thực hiện chính sách việc làm. Duy trì chính sách việc làm là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế. 1.3.5. Điều chỉnh chính sách việc làm Điều chỉnh chính sách việc làm là việc điều chỉnh để chính sách việc làm phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện và các nội dung khác nhưng không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu chính sách coi như chính sách thất bại. Quá trình này cần kiến thức và kỹ năng để thực hiện và điều chỉnh chính sách việc làm cho phù hợp. 15 1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách việc làm vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Cần có hoạt động theo dõi, đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện để thúc đẩy các chủ thể nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách một cách hoàn thiện hơn, thông qua các công cụ hữu ích giúp cho các chủ thể triển khai thực hiện chính sách đạt kết quả tốt. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách việc làm bao gồm: - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách việc làm. - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia thực thi chính sách việc làm. - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về trách nhiệm nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành thực thi chính sách việc làm. - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách việc làm. Chủ thể kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách việc làm là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên để đảm bảo tính khách quan và chính xác về kết quả kiểm tra, đánh giá, quá trình này còn cần có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân, thậm chí là của chính đối tượng chính sách. Có như vậy mới đảm bảo được tính dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách việc làm. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan